Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

danh de quoc va phong kien trong giai doan 54 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.06 KB, 26 trang )

1

Sự phát triển mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về xác định
nhiệm vụ đánh đế quốc và đánh phong kiến trong đờng
lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1954- 1960)

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc năm
1975 đà đánh dấu việc hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trên phạm vi cả nớc, đất nớc thống nhất đi lên
chủ nghĩa xà hội. Nguyên nhân cơ bản, quyết định nhất đa
đến thắng lợi của cuộc kháng chiến là sự lÃnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, với đờng lối tiến hành hai nhiệm vụ
chiến lợc: cách mạng xà hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Tính độc
lập tự chủ, sáng tạo trong đờng lối lÃnh đạo cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam là nguyên nhân trực
tiếp quyết định thắng lợi của cách mạng miền Nam.
Sự phát triển mới về xác định nhiệm vụ đánh đế quốc
và đánh phong kiến trong đờng lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam (1954- 1960) thể hiện bản lĩnh
chính trị vững vàng, năng lực sáng tạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam trớc cuộc đụng đầu lịch sử với đế quốc Mỹ xâm lợc và bè lũ tay sai. Việc xác định đúng đắn mối quan hệ
giữa đánh đế quốc và ®¸nh phong kiÕn ®· chøng tá sù
s¸ng suèt, tÝnh c¸ch mạng, khoa học luôn nắm vững quy luật
khách quan và vận dụng quy luật khách quan một cách sáng
tạo của Đảng. Với sự đúng đắn, sáng tạo đó, Đảng ta đà tạo ra
và phát huy đợc sức mạnh tổng hợp to lớn, da cách mạng miền
Nam vợt qua khó khăn, trở ngại để từng bớc giành thắng lợi.


2



Tìm hiểu, nghiên cứu sự sáng tạo, phát triển mới về xác
định nhiệm vụ đánh đế quốc và đánh phong kiến trong đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
của Đảng ta (1954- 1960) có ý nghĩa lịch sử và hiện tại rất to
lớn. Những thành quả và bài học kinh nghiệm trong lÃnh đạo
cách mạng của Đảng sẽ giúp cho Đảng ta có một cái nhìn tổng
quát để từ đó đề ra đờng lối lÃnh đạo đúng đắn, nhằm
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và mục tiêu cách mạng đặt ra.
1.1 Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và hiệp định
Giơnevơ (1954), thực dân Pháp buộc phải chấm dứt chiến
tranh ở Đông Dơng. Đây là thắng lợi to lớn của nhân dân
Việt Nam, nhân dân ViƯt Nam cã ®iỊu kiƯn ®Ĩ ®Êu tranh
thèng nhÊt níc nhà, hoàn thành độc lập dân tộc, dân chủ
trong cả nớc và tiến lên chủ nghĩa xà hội. Sự nghiệp cách
mạng của nhân dân Việt Nam sau năm 1954, bên cạnh
những thuận lợi còn có nhiều những khó khăn, phức tạp.
Từ những năm 1950, sự phát triển mạnh mẽ của các lực lợng cách mạng, các lực lợng hoà bình, dân chủ và phong trào
độc lập dân tộc đà tạo lên một sức mạnh mới, đặc biệt là
phong trào cách mạng xà hội chủ nghĩa là một động lực, là sự
cổ vũ lớn cho phong trào đấu tranh và phát triển của các
dân tộc. Đó là sự phát triển nhanh và mạnh của Liên Xô, Trung
Quốc; phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa, bị
áp bức lên cao; hoà bình, dân chủ và xà hội chủ nghĩa trở
thành xu thế phát triển của thời đại. Điều đó đòi hỏi Đảng
Cộng sản Việt Nam phải có thái độ, sách lợc phù hợp để tranh


3

thñ sù ñng hé réng r·i cña quèc tÕ nh»m thực hiện mục tiêu

hoà bình, độc lập và thống nhất níc nhµ.
Tõ sau chiÕn tranh thÕ giíi thø II (1945), với bản chất
hiếu chiến, xâm lợc và có u thế về kinh tế, quân sự, Mỹ
muốn bá chủ thế giới, lập lại trật tự thế giới theo ý đồ của Mỹ.
Do vậy, đế quốc Mỹ đà thực hiện chiến lợc toàn cầu nhằm
ngăn chặn sự phát triển của chủ nghĩa xà hội và chống phá
phong trào giải phóng dân tộc. Không đủ sức ngăn chặn
cùng một lúc ba dòng thác cách mạng và đối phó với các mâu
thuẫn trong nội bộ phe đế quốc. Mỹ chọn theo hớng trọng
điểm là tập trung lực lợng chống phá phong trào giải phóng
dân tộc.
Trong đối tợng xâm lợc, Mỹ chọn Việt Nam là một trọng
điểm, vì theo học thuyết Đôminô của Mỹ cho rằng: Nếu thất
bại ở Việt Nam thì sẽ thất bại ở nhiều nơi trên thế giới, không
ngăn chặn đợc phong trào cộng sản ở Đông Nam á - là nơi
có địa bàn chiến lợc và là nơi Mỹ có nhiều lợi ích về kinh tế,
quân sự. Điều đó sẽ ảnh hởng tới âm mu bá chủ thế giới của
Mỹ. Mỹ cho rằng cách mạng Việt Nam do Đảng Mác - Lênin và
lÃnh tụ Hồ Chí Minh lÃnh đạo là một cuộc cách mạng triệt để,
giành độc lập, thống nhất và tiến lên chủ nghĩa xà hội. Nếu
cách mạng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam thắng lợi sẽ tràn
xuống Đông Nam á, lợi ích chiến lợc toàn cầu của Mỹ ở châu
á- Thái Bình Dơng sẽ bị ảnh hởng nghiêm trọng. Một nhà
chiến lợc Mỹ đà nhận định: Đông Nam á là ổ chìa khoá và
Đông Dơng là cái chìa khoá để mở toang cánh cửa đi vào
lục địa châu á. Vì lẽ đó Mỹ phải tập trung lực lợng gi÷


4


miền Nam Việt Nam. Mỹ cho rằng cần vừa phải đánh bại
phong trào giải phóng dân tộc vừa đánh bại chđ nghÜa x· héi
ë ViƯt Nam. ViƯt Nam ®· trë thành nơi đụng đầu lịch sử
quyết liệt giữa phong trào giải phóng dân tộc với chủ nghĩa
đế quốc xâm lợc, giữa chủ nghĩa xà hội và chủ nghĩa t bản.
Tình hình quốc tế giai đoạn này cũng có nhiều vấn đề
thay đổi. Đó là sự bất đồng giữa hai nớc lớn trong phe xà hội
chủ nghĩa là Liên Xô và Trung Quốc cũng nh trong phong trào
cộng sản quốc tế. Xu thế nhiều nớc trên thế giới muốn giải
quyết vấn đề tranh chấp bằng hoà bình, nhiều nớc sợ Mỹ, sợ
con bài bom nguyên tử của Mỹ, sợ từ một đốm lửa nhỏ sẽ cháy
cả khu rừng. Những đặc điểm trên là một trong những yếu
tố tạo điều kiện cho Mỹ thực hiện mu đồ của mình, tiến
hành xâm lợc Việt Nam và đàn áp phong trào giải phóng dân
tộc.
Trong ®iỊu kiƯn nh vËy, vÊn ®Ị lµm thÕ nµo ®Ĩ tranh
thủ đến mức cao nhất những yếu tố thuận lợi của tình hình
quốc tế, hạn chế mức thấp nhất những khó khăn, những vấn
đề tiêu cực trong phong trào cách mạng thế giới với cách mạng
Việt Nam. Làm thế nào để tranh thủ đợc sự đồng tình ủng
hộ của nhân dân để tập trung sức mạnh của cách mạng vào
đánh đế quốc Mỹ - kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam và
cách mạng thế giới. Đó là yêu cầu của lịch sử, của cách mạng
đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam phải giải đáp trong xác
định đờng lối và trong quá trình lÃnh đạo cách mạng của
mình.


5


Sau năm 1954, tình hình nớc ta có những nét mới. Đặc
điểm nổi bật và chi phối cả quá trình lÃnh đạo của Đảng ta
là đất nớc bị chia cắt làm hai miền. Miền bắc đà đợc giải
phóng, miền Nam tiếp tục tiến hành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân.
Sau hiệp định Giơnevơ, Mỹ nhanh chóng hất cẳng
Pháp, độc chiếm miền Nam Việt Nam. Âm mu chiến lợc cơ
bản lâu dài xuyên suốt của Mỹ ở Việt Nam là Tiêu diệt bằng
đợc phong trào yêu nớc của nhân dân ta, thôn tính miền
Nam Việt Nam, chia cắt lâu dài đất nớc ta, biến miền Nam
Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và thành căn cứ quân sự
của Mỹ, lập phòng tuyến ngăn chặn chủ nghĩa xà hội lan
xuống Đông Nam á, đồng thời lấy miền Nam làm căn cứ để
tiến công miền Bắc, tiền đồn của hệ thống xà hội chủ
nghĩa ở Đông Nam á,...hòng đè bẹp chủ nghĩa xà hội ở vùng
này và uy hiếp các nớc xà hội chủ nghĩa khác1. Vì vậy, miền
Bắc luôn là mục tiêu tấn công của chúng. Đế quốc Mỹ và bề
lũ tay sai ë miỊn Nam ®ang ra søc cđng cè chế độ độc tài
phát xít và tăng cờng quân sự để thực hiện âm mu Bắc
tiến.
Trong điều kiện nh vậy, Sự ổn định và phát triển của
miền Bắc có vai trò cực kỳ quan trọng với cách mạng miền
Nam. Cách mạng miền Nam tấn công mạnh mẽ làm thất bại
mọi âm mu, hành động của đế quốc Mỹ và tay sai của
chúng cũng là góp phần tạo điều kiện cho miền Bắc củng
cố và phát triển, để miền Bắc làm tròn vai trò là cơ sở
1

Văn kiện Đảng, toàn tập, Nxb CTQG, H 2002, t37, tr 105.



6

vững chắc cho cách mạng cả nớc, hậu phơng lớn cho cách
mạng miền Nam. Đảng ta chỉ rõ: Tiến hành cách mạng xà hội
chủ nghĩa ở miền Bắc là củng cố và phát huy thắng lợi dÃ
giành đợc, là xây dựng cơ sở vững chắc để thực hiện
thống nhất nớc nhà2.
Miền Nam sau hiệp định giơnevơ, từ chỗ có hai chính
quyền, hai quân đội, hai vùng (vùng địch kiểm soát và vùng
giải phóng), nay chỉ còn một chính quyền của địch một
quân đội địch. Bọn phản động, nhất là trong giai cấp địa
chủ, một giai cấp đà bị đánh bại trong kháng chiến chống
Pháp, đang cùng bọn t sản mại bản, bọn phản động miền
Bắc di c vào, bọn tay sai của Pháp trớc đây nổi dậy, tạo
thành cơ sở x· héi chđ u cho chđ nghÜa thùc d©n míi của
Mỹ ở miền Nam. Dới sự lÃnh đạo của Đảng, nhân dân miền
Nam đà cùng nhân dân cả nớc làm cách mạng Tháng Tám
thành công và đà có kinh nghiệm của hơn 9 năm kháng
chiến chống Pháp sẵn sàng chống trả mọi âm mu thủ đoạn
của chủ nghĩa thực dân và tay sai. Tuy nhiên, so sánh lực lợng không có lợi cho ta. Lực lợng vũ trang và cán bộ chủ yếu
tập kết ra Bắc. Đảng rút vào hoạt động bí mật, ta không có
chính quyền... Cách mạng miền Nam tạm thời đi vào giữ
gìn lực lợng, chuẩn bị thời cơ, còn địch quyết tâm khủng
bố, tiêu diệt lực lợng cách mạng ở miền Nam.
1.2 Đế quốc Mỹ nhảy vào miền Nam, gạt Pháp, từng bớc
chiếm quyền thống trị ë miỊn Nam ViƯt Nam, can thiƯp vµo
Lµo vµ Campuchia để thực hiện chiến lợc cơ bản lâu dài
2


Văn kiện Đảng, sđd, t20, tr63.


7

thông qua chính sách tố cộng, diệt cộng , sử dụng chính
quyền Diệm là con bài chính trị cho chủ nghĩa thực dân
mới của mình. Với trò hề trng cầu dân ý (10- 10- 1955),
Bảo Đại bị phế truất, Ngô Đình Diệm lên làm tổng thống
tuyên bố thành lập nớc Việt Nam cộng hoà. Với cuộc tuyển
cử riêng rẽ và bầu ra quốc hội lập hiến (4-5-1956), Hiến
pháp đợc ban hành (10- 1956), chính quyền Diệm trở thành
hợp pháp, hợp hiến đợc một số nớc đế quốc trong hệ thống
t bản chủ nghĩa công nhận, ủng hộ và đợc khối seato bảo
vệ. Đảng Cần lao nhân vị của Ngô Đình Nhu đợc thành lập
(8-1956) đợc coi là nòng cốt của chính quyền Diệm. Lên
nắm chính quyền, Diệm đà đàn áp

những ngời kháng

chiến cũ (Diệm gọi chung là Việt Cộng), thực hiện các chính
sách đặc sệt chất phát xít nh tố cộng, diệt cộng, đặt
cộng sản ra ngoài vòng pháp luật...Nổi lên trong chính sách
khủng bố, tàn sát của Mỹ- Diệm là luật 10/59 (ra đời ngày 65-1959). Theo luật này, toà án quân sự đặc biệt đợc lập ra
và xét xử không chỉ những ngời có hành động chống đối
Diệm, mà cả những ngời mới chỉ có ý nghĩ chống đối chế
độ Diệm. Và dù loại nào (đà có hành động hay chỉ có ý
nghĩ) cũng chỉ nhận đợc một trong hai loại án: hoặc là tử
hình (bằng máy chém), hoặc tù trung thân. Khi truyền đạt
lại nội dung Luật 10/59 cho bọn tay chân, Ngô Đình Nhu đÃ

nhắc lại khẩu hiệu hành động của gia đình họ Ngô là:
Giết nhầm còn hơn bỏ sót. Thực hiện các chính sách trên,
theo con số ớc tính, đến năm 1959 ở miỊn Nam, Mü-DiƯm


8

đà giết hại 68.000 cán bộ- đảng viên; 466.000 ngời bị bắt;
400.000 ngời bị tù đày3.
Chính sách của Mỹ-Diệm buộc Đảng ta phải lÃnh đạo,
chỉ đạo cách mạng miền Nam đáp ứng với tình hình. Trực
tiếp đánh đổ chính quyền của Ngô Đình Diệm, làm thất
bại âm mu xâm lợc của đế quốc Mỹ, giải phóng miền nam,
thực hiện hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc, dân chủ,
đó cũng là nguyện vọng của nhân dân miền Nam, là
nguyện vọng bức thiết của cách mạng miền Nam sau năm
1954. Do vậy, phát triển đờng lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam sau năm 1954 là một đòi hỏi tất
yếu khách quan với Đảng Cộng sản Việt Nam và cách mạng
Việt Nam.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III khẳng định: Tiến hành
giải quyết nhiệm vụ của cách mạng miền Nam không tách rời
với nhiệm vụ, mục tiêu của cả nớc. Cách mạng miền Nam và
cách mạng miền Bắc có quan hệ gắn bó, tác động thúc đẩy
nhau vì mục tiêu chung. Hai nhiệm vụ cách mạng ở miền
Bắc và miền Nam thuộc hai chiến lợc khác nhau, mỗi nhiệm
vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn
cảnh nớc nhà bị chia cắt làm hai. Song hai Việt Nam đó trớc
mắt có một mục tiêu chung là thực hiện hoà bình thống

nhất tổ quốc, đều nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa nhân
dân ta và đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng 4. Mối
quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau giữa nhiệm vụ
3
4

Dẫn theo giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb CTQG, HN, 2004, tr212.
Văn kiện Đảng, sđd, t21, tr508.


9

cách mạng của hai miền là: Miền Bắc đánh Mỹ bằng sức
mạnh của chủ nghĩa xà hội và của cả độc lập dân tộc, miền
Nam đánh Mỹ bằng sức mạnh độc lập dân tộc và của cả chủ
nghĩa xà hội. Miền bắc mạnh không chỉ do chủ nghĩa xà hội
đà trở thành chế độ mà còn do sức mạnh của độc lập dân
tộc, của ý chí giải phóng miền Nam, thống nhất nớc nhà. Còn
sức mạnh của cách mạng miền Nam thì vừa là sức mạnh của
độc lập dân tộc vừa là sức mạnh của chủ nghĩa xà hội. Đồng
bào miền Nam chiến đấu không khoan nhợng không những
để giải phóng miền Nam mà còn để bảo vệ miền Bắc xÃ
hội chủ nghĩa, để thống nhất nớc nhà, rồi để cùng miền
Bắc tiến lên chủ nghĩa xà hội. Sức mạnh của miền Nam vừa
là tại chỗ, vừa là bắt nguồn từ miền Bắc- hậu phơng lớn và là
căn cứ địa cách mạng của cả nớc5.
Đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đợc
Đảng ta đề ra ngay từ khi mới thành lập. Đó là đờng lối đúng,
phản ánh sâu sắc quan điểm t tởng Hồ Chí Minh: Chủ trơng làm t sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
và tiến tới xà hội cộng sản , chính là giải phóng dân tộc, giải

phóng con ngời, giải phóng xà hội, tiến tới giải phóng toàn
nhân loại.
Đờng lối đó phù hợp với tính chất, đặc điểm xà hội nớc ta,
giải quyết đúng đắn lợi ích các tầng lớp nhân dân lao động
và đúng xu thế vận động của thời đại mới- thời đại quá độ từ
chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xà hội trên phạm vi toàn thÕ giíi.
Tỉng kÕt cc kh¸ng chiÕn chèng Mü, cøu níc thắng lợi và bài học, Nxb CTQG, H.
1995, tr9-10.
5


10

Xuất phát từ thực tiễn trong quá trình cách mạng Việt
Nam, những nội dung của đờng lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đợc Đảng ta tiếp tục bổ xung, phát triển đÃ
giải quyết thành công mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và
dân chủ đa đến cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945, tiến
tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 thắng lợi, giành chính quyền
trong cả nớc. Sau Cách mạng tháng 8-1945, thực dân Pháp cớp
nớc ta một lần nữa, mu toan áp đặt chính sách thực dân kiểu
cũ, tiếp tục cai trị, bóc lột nhân dân ta. Dới sự lÃnh đạo của
Đảng, nhân dân ta đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lợc. Ngay từ đầu chiến tranh, Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí
Minh đà xác định đờng lối kháng chiến. Cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp thực chất là tiếp tục cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân với một phơng thức mới - phơng thức tiến
hành chiến tranh. Đờng lối kháng chiến chống Pháp là sự cụ thể
hoá, một sự phát triển của đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong điều kiện cụ thể. Để bảo đảm sự lÃnh đạo

của Đảng đa kháng chiến đế thắng lợi hoàn toàn, tháng 12 1951 Đảng đà tiến hành Đại hội lần thứ II nhằm tổng kết kinh
nghiệm lÃnh đạo, tiếp tục phát triển, hoàn chỉnh đờng lối cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân; đa Đảng ra hoạt động công
khai, phát huy sức mạnh của Đảng, động viên sức mạnh của toàn
dân để đa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn. Đờng
lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng không
những đáp ứng đợc yêu cầu trớc mắt của cuộc kháng chiến mà
còn đáp yêu cầu thắng lợi của cách mạng Việt Nam.


11

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp đà mở ra
quá trình sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. Và sau năm
1954, miền Nam Việt Nam lại phải chịu chính sách xâm lợc
thực dân mới của đế quốc Mỹ. Rõ ràng thực tế đà có bớc
phát triển nhanh chóng, nhiều vấn đề mới đang đặt ra, đòi
hỏi Đảng ta phải có sự đánh giá chính xác tình hình, bổ
xung, phát triển đờng lối lÃnh đạo để đa cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam đi đến thắng lợi.
Trong quá trình lÃnh đạo cách mạng, Đảng đà có sự phát
triển và trởng thành. Sự phát triển và trởng thành của Đảng là
nhờ Đảng luôn luôn nâng cao năng lực, đề ra đờng lối đúng
đắn, có phơng pháp cách mạng sáng tạo cho từng thời kỳ,
từng giai đoạn cách mạng để đa cách mạng tiến lên giành
thắng lợi. Trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta càng trởng
thành vợt bậc về nhận thức và năng lực lÃnh đạo và chỉ đạo
cuộc kháng chiến.
2.1 Sự phát triển mới về xác định nhiệm vụ đánh đế
quốc và đánh phong kiến trong đờng lối cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân ở miỊn Nam (1954 - 1960) ®· thĨ hiƯn
tÝnh ®éc lËp, sáng tạo trong lÃnh đạo cách mạng của Đảng.
Đảng ta nhận thức đầy đủ những quan điểm t tởng của Mác
- Ăngghen - Lênin và Hồ Chí Minh về yêu cầu phải có sự phát
triển của đờng lối cách mạng- lý luận cách mạng và t tởng
cách mạng không ngừng.
Nhân dân ta bớc vào đấu tranh chống đế quốc Mỹ ngay
sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc thắng lợi. Gần 5
năm sau (5 - 1954 đến 1 - 1959), với Nghị quyết trung ơng 15


12

(khoá II), đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam đà cơ bản hoàn chỉnh. Đờng lối đó đợc Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đà xác định, đờng lối cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam đánh dấu bớc
phát triển mới của Đảng trong lĩnh vực hoạch định đờng lối
trong những điều kiện vô cùng khó khăn phức tạp của tình
hình quốc tế và trong nớc.
Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
đánh đế quốc và đánh phong kiến, Đảng ta đà có sự phân tích
sâu sắc tính chất xà hội miền Nam. Hội nghị Trung ơng 15 đÃ
xác định: xà hội Việt Nam vẫn là xà hội thuộc địa nửa phong
kiến, nhng là thuộc địa kiểu mới, đối tợng của cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam vẫn là đế quốc và phong
kiến, trong đó đế quốc Mỹ là kẻ thï hÕt søc nguy hiĨm. “Víi mét
hƯ thèng cè vÊn chặt chẽ, dựa vào quyền lực của vũ khí, đô la
và hàng viện trợ, đế quốc Mỹ can thiệp ngày càng sâu vào
miền Nam, chúng quyết định từ đờng lối, chính sách đến các

công việc cụ thể của chính quyền miền Nam trên các mặt trận
chính trị, quân sự, kinh tế, ngoại giao. Chính quyền miền Nam
muốn tồn tại phải bám chặt vào đế quốc Mỹ. Miền Nam đà trở
thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của đế quốc Mỹ6.
Nghị quyết trung ơng 15 cũng khẳng định: chính quyền Ngô
Đình Diệm là chính quyền tay sai của đế quốc Mỹ, chế độ
thực dân và nửa phong kiến ở miền Nam là một chế độ phản
động và đen tối... chính quyền đó là một chính quyền độc
tài hiếu chiến7.
6
7

Văn kiện Đảng, sđd, t20, tr71.
Văn kiện Đảng, sđd, t20, tr71.


13

Việc xác định đúng kẻ thù là vấn đề chiến lợc hết sức
quan trọng của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nớc
ta. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, Đảng
ta vẫn xác định kẻ thù là đế quốc và phong kiến tay sai. Đế
quốc Mỹ là kẻ thù chính, kẻ thù chủ mu, còn chính quyền tay sai
Ngô Đình Diệm đại diện cho giai cấp địa chủ phong kiến, t
sản mại bản phản động nhất ở miền Nam làm công cụ xâm lợc của đế quốc Mỹ. Đây là sự vận dụng thành công của Đảng
về xác định kẻ thù trong lÃnh đạo cao trào cách mạng giải
phóng dân tộc và giành chính quyền trong cách mạng Tháng
8- 1945 và trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc.
Nh vậy, không phải đến Hội nghị trung ơng 15, Đảng ta
mới nói rõ kẻ thù, mà rõ ràng kẻ thù của cách mạng Việt Nam đợc

Đảng ta xác định rất sớm. Tuy nhiên, đối với cách mạng miền
Nam sau năm 1954 do có những điều kiện phức tạp của tình
hình quốc tế và miền Nam, do vậy, cũng phải có thời cơ cho
phép, Đảng ta mới khẳng định đầy đủ kẻ thù của cách mạng
đấu tranh dân chủ nhân dân trong đờng lối của mình.
Cũng là đế quốc, bản chất không thay đổi, nhng đế
quốc Mỹ xâm lợc Việt Nam bằng chính sách thực dân kiểu
mới. Mỹ đà rút kinh nghiệm qua thất bại của Pháp. Chính sách
thực dân kiểu mới của Mỹ thâm độc hơn, với những thủ đoạn
thâm độc, tinh vi, xảo quyệt và nguy hiểm hơn, dễ đánh lừa
đợc d luận và che đậy tội ác.
Nghị quyết trung ơng 15 là kết quả của quá trình tìm
tòi, nghiên cứu, thử nghiệm, đúc kết kinh nghiệm nớc ta, tổng
hợp phong trào cách mạng miền Nam từ năm 1954 đến năm


14

1958. Trên cơ sở xác định rõ đối tợng cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam là đế quốc Mỹ và tập đoàn tay
sai phản động Ngô Đình Diệm là vấn đề hết sức quan trọng,
Nghị quyết cũng chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản trong xÃ
hội thuộc địa nửa phong kiến miền Nam đó là:
1- Mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở miền nam và bọn
đế quốc xâm lợc, chủ yếu là đế quốc Mỹ.
2- mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam, trớc hết là
nông dân và giai cấp địa chủ phong kiến.
Và, trong giai đoạn hiện nay, mâu thuẫn chủ yếu ở miền
Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc ta, nhân dân ta ở miền
Nam và bọn đế quốc xâm lợc Mỹ cùng tập đoàn thống trị Ngô

Đình Diệm tay sai của đế quốc Mỹ, đại diện cho bọn địa chủ
phong kiến và t sản mại bản thân Mỹ phản động nhất8.
Từ việc phân tích đặc điểm tình hình và thái độ
chính trị của các giai cấp ở miền Nam, Hội nghị trung ơng 15
đà xác định cách mạng miền Nam có hai nhiệm vụ:
1- Nhiệm vụ cơ bản là giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân
tộc và ngời cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, xây dựng một nớc Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
2- Nhiệm vụ trớc mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết
đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lợc và gây chiến tranh,
đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai
của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc
8

Văn kiện Đảng, sđd, t20, tr71.


15

dân chủ ở miền Nam, thực hiện các quyền tự do dân chủ, cải
thiện đời sống của nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện
thống nhất nớc nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực
góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới9. Nh vậy,
về nội dung và quy mô của cách mạng dân tộc dân chủ ở
miền Nam có sự phát triển bao hàm rộng hơn.
Về nhiệm vụ đánh đế quốc và phong kiến của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, Đảng ta xác
định là phải đánh đồng thời, điều đó đợc quyết định bởi

đặc trng cơ bản của chế độ thuộc địa nửa phong kiến là sự
cấu kết chặt chẽ giữa địa chủ và phong kiến. Đảng ta khẳng
định: Nhiệm vụ phản đế và nhiệm vụ phản phong kiến
khăng khít với nhau là vấn đề chiến lợc. Nếu tách hai nhiệm vụ
đó ra thì có thể đa cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
đến chỗ thất bại10. Song, về mặt chỉ đạo của Đảng với nhiệm
vụ ®¸nh phong kiÕn trong mèi quan hƯ víi nhiƯm vơ đánh đế
quốc của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
đà có bớc phát triển mới.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cả nớc trớc đây
đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II cua Đảng (2- 1951)
khẳng định: Nhiệm vụ dân tộc và dân chủ khăng khít với
nhau. Song lúc này phải tập trung mọi lực lợng để kháng chiến,
đặng hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Đó là trọng
tâm của cách mạng trong giai đoạn hiện tại. Nhiệm vụ dân
chủ vẫn phải làm, nhng chỉ có thể làm trong phạm vi không có
hại mà lại có lợi cho việc tập trung lực lợng, hoàn thành nhiệm vụ
9

Văn kiện Đảng, sđd, t20, tr81- 82.
Trờng Trinh: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Nxb Q§ND, H 1996, t2, tr494.

10


16

giải phóng dân tộc11. Trong kháng chiến chống Pháp, đánh
phong kiến đợc chia làm ba bớc. Bớc thứ nhất: Tịch thu ruộng
đất của bọn Việt gian phản động và chủ nghĩa đế quốc chia

cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công cho hợp lý. Bớc thứ
hai: Giảm tô, giảm tức, hoÃn nợ và xoá nợ của bọn địa chủ. Bớc
thứ ba: Cải cách ruộng đất, xoá bỏ quyền phong kiến chiếm
hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ chia cho nông dân không
có ruộng đất hoặc thiếu ruộng đất, thực hiện khẩu hiệu ngời
cày có ruộng.
Sự chỉ đạo thực hiện đờng lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p thĨ hiƯn sù s¸ng
st cđa Đảng vì: đó là cách tiến hành cô lập kẻ thù nguy hại
nhất của cách mạng là bọn đế quốc xâm lợc và bọn phong
kiến tay sai đắc lực của chúng. Thực hiện sự chỉ đạo đó sẽ
tập hợp đợc mức cao nhất lực lợng yêu nớc tham gia cách mạng,
cũng nh tạo đợc không khí phấn khởi cho giai cấp nông dân.
Trong quá trình lÃnh đạo cách mạng, tuy có lúc thiếu kịp
thời, thậm chí là sai lầm trong thực hiện, nhng dới sự chỉ đạo
của Đảng, chúng ta đà thực sự từng bớc từng bớc cô lập, phân
hoá kẻ thù làm suy yếu chúng, tăng thực lực cho cách mạng, cho
kháng chiến, làm cho nhân dân tin tởng, phấn khởi, quyết
tâm kháng chiến thắng lợi. Đồng chí Trờng Chinh đà khẳng
định: Trong khi vận dụng chiến lợc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân nh trên chúng ta có những vấp váp, sai lầm có
tính chất cục bộ nhng thực tế trong gần 40 năm qua đà chứng
minh rằng đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
11

Văn kiện Đảng, sđd, t8, tr76.


17


phơng châm chiến lợc và sách lợc của Đảng là đúng. Vì vậy,
Cách mạng Tháng Tám (1945) thành công, kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945- 1954) đà thắng lợi 12. Nh vậy, giải quyết
nhiệm vụ đánh phong kiến phục tùng nhiệm vụ đánh đế quốc
trong điều kiện cụ thể của miền Nam sau năm 1954, Hội nghị
trung ơng 15 đà có bớc phát triển mới.
Quan điểm nhất quán của Đảng trong xác định kẻ thù của
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là đế quốc và phong
kiến, trong đó đế quốc là kẻ thù chính, là kẻ thù chủ mu gây
nên tội ác, xâm phạm quyền độc lập dân tộc và dân chủ của
dân tộc ta. Do vậy để hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân phải đồng thời đánh cả hai kẻ thù đó. Song
đánh đế quốc và phong kiến nh thế nào, Đảng lại căn cứ vào
sự vân động của mâu thuẫn chủ yếu nổi lên ở mỗi thời kỳ,
mỗi giai đoạn cách mạng.
Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, Hội nghị trung ơng 15 xác định mâu thuẫn chủ yếu
nh đà nêu ở trên đà xác định rất rõ phải chĩa mũi nhọn vào
đánh đổ đế quốc Mỹ cùng tập đoàn thống trị Ngô Đình
Diệm tay sai của đế quốc Mỹ. Bọn tay sai là đại diện cho giai
cấp địa chủ phong kiến và t sản mại bản thân Mỹ phản động
nhất ở miền Nam. Đánh đổ đế quốc và tay sai của chúng là
cơ bản hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam. Chính yêu cầu phải tập trung đánh
Mỹ và tay sai ở miền Nam đà dẫn đến việc giải quyết đúng
đắn vấn đề đánh phong kiến theo t duy mới của Đảng ta. Chủ
12

Trờng Chinh, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Nxb QĐND, H 1996, tr497.



18

trơng của Đảng là đánh đổ chính quyền tay sai, giải phóng
đến đâu tịch thu ruộng đất của bọn Việt gian, nguỵ quyền
tay sai chia cho dân nghèo để đến khi giải phóng hoàn toàn
miền Nam thì vấn đề ruộng đất cơ bản đà hoàn thành. Giải
quyết vấn đề ruộng đất đến đâu xác định ngay quyền
sở hữu cho nông dân đến đó. Điều chỉnh ruộng đất chỉ
tiến hành khi cần thiết, có tính chất cá biệt, không thành
chủ trơng rộng lớn nh cải cách ruộng đất ở miền Bắc trớc
đây. Đảng đà có kinh nghiệm hơn trong việc giải quyết
nhiệm vụ đánh phong kiến phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ
đánh đế quốc giải phóng dân tộc, lôi cuốn đợc đông đảo
mọi tầng lớp, các lực lợng đặc biệt là quần chúng nông dân
tham gia.
Cách giải quyết của Đảng ta nh vậy là hoàn toàn phù hợp với
thực tiễn miền Nam, vì ở miền Nam giai cấp địa chủ phong
kiến đà suy yếu do thắng lợi của cách mạng và bị phân hoá do
chính sách thực dân mới của đế quốc Mỹ. Sau thắng lợi của
kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (1954), đại đa số
nông dân miền Nam đà làm chủ một nửa diện tích ruộng
đất- khoảng 1,5 triệu ha trên tổng số 3 triêu ha. Mặt khác, sự
chỉ đạo đó của Đảng càng phù hợp khi mà kẻ thù có những âm
mu, thủ đoạn mới với những địa bàn nông thôn và nông dân.
Để đối phó với ta, ngay từ đầu đế quốc Mỹ đà chú ý đến vấn
đề ruộng đất, đến vấn đề nông dân. Chúng cho rằng muốn
thiết lập chế độ thực dân kiểu mới thì phải tranh thủ đợc con
tim và khối óc của nông dân, tách nông dân ra khỏi ảnh hởng
của cách mạng.



19

Chơng trình cải cách điền địa của Mỹ- Diệm bắt
đầu từ năm 1955 bằng dụ số 2 (8- 1- 1955) và dụ số 7 (3- 21955) với nội dung xác định mối quan hệ pháp lý giữa tá điền
và chủ điền (tá điền phải nộp tô 15% - 25% hoa lợi cho chủ
điền). Tiếp đó là dụ 57 (22 10 - 1956) quy định quyền
truất hữu ruộng đất của chính quyền Diệm với chủ điền có
trên 100 ha ruộng lúa và tiểu điền chủ hoá tá điền. MÃi tới
năm 1957, Mỹ- Diệm mới vân dụng rộng rÃi chơng trình này
trên toàn miền Nam và coi đó là một trong những biện pháp
quan trọng để thiết lập chế độ thống trị thực dân mới.
Chúng cho rằng giành đợc nông dân là cô lập đợc cách mạng
vì nông dân chiếm 90% dân số. Thi hành chính sách Cải
cách điền địa, Bình định nông thôn giả hiệu để thực
hiện cái gọi là ngời cày có ruộng, Mỹ coi đây là mấu chốt
để phá hoại cách mạng, là quốc sách, là thủ đoạn có ý nghĩa
chiến lợc để triệt hạ cơ sở cách mạng để giành dân và thực
hiện t sản hoá bọn địa chủ phong kiến tạo ra những phần tử
phản động tay sai đắc lực trong nông thôn. Thực chất chúng
muốn t sản hoá hình thức bóc lột ở nông thôn, đa nông thôn
vào quỹ đạo t bản chủ nghĩa, tạo lập cơ sở xà hội cho chủ
nghĩa thực dân mới ở nông thôn miền Nam. Cẩm nang bình
định nông thôn của Mỹ năm 1966 đà xác định: kiểm soát
đợc nông thôn ta sẽ thắng trong cuộc chiến tranh này. Mất
nông thôn ta sẽ mất tất cả. Nông thôn quyết định chiến trờng13.
Lich sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Giáo trình dành cho các lớp đào tạo dài hạn cán bộ
trung cao cấp trong quân đôi, Nxb QĐND, H 1995, t1, tr65.
13



20

Kẻ thù ở miền Nam là đế quốc Mỹ, khác thực dân Pháp
trớc đây trong cả nớc, yêu cầu của cách mạng đặt ra là phải
lật đổ ách thống trị thực dân kiểu mới của chúng. Do vậy,
cuộc đấu tranh giành dân chủ trong đấu tranh chống Mỹ ở
miền Nam cũng rất rộng và nóng bỏng. Phải bảo vệ thành
quả dân chủ đà đạt đợc trong cuộc kháng chiến chống Pháp
nh vấn đề ruộng đất, giành và mở rộng quyền làm chủ của
nông dân; chống chính sách cải cách điền địa, chống
chính sách đàn áp, khủng bố của chính quyền độc tài phát
xít tay sai; chống bắt lính, dồn dân, chống chế độ quân
dịch, thực hiện nam nữ bình quyền, tự do ngôn luận, tự do
hội họp... Đó là một cuộc đấu tranh diễn ra trong khó khăn, ác
liệt. Vì vậy, Đảng ta chủ trơng đấu tranh vì dân chủ kết
hợp xen kẽ với đấu tranh cho dân tộc.
Thực hiện đúng chỉ đạo của Hội nghị trung ơng 15 về
giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ đánh đế quốc và
nhiệm vụ đánh phong kiến trong cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam là một thành công lớn của Đảng ta và
đà đa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc.
Đến khi miền Nam hoàn toàn giải phóng chúng ta không phải
tiến hành cải cách ruộng đất nữa mà tiến hành ngay cải tạo xÃ
hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế, nhanh chóng ổn
định sản xuất theo hớng tiến lên chủ nghÜa x· héi, t¹o ra sù
thèng nhÊt nhanh chãng vỊ kinh tÕ trong thêi gian ng¾n nhÊt
sau kÕt thóc th¾ng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc.
Việc xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng là vấn đề

có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cách mạng. Nhng


21

muốn thắng lợi triệt để thì phải xác định đợc tính chất xÃ
hội, giải quyết tốt nhiệm vụ đánh đế quốc và đánh phong
kiến nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc đa
cách mạng đến thắng lợi hoàn toàn.
Kế thừa đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nớc đà đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của
Đảng (2- 1951) tổng kết, đà giải đáp đúng đắn, kịp thời yêu
cầu phát triển cách mạng miền Nam sau năm 1954, Hội nghị
ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ 15 đà vận dụng những
nội dung của đờng lối vào tình hình cách mạng miền Nam,
bổ xung, phát triển và làm phong phú hơn nội dung ấy. Những
nội dung phát triển trong đó có nhiệm vụ đánh đế quốc và
đánh phong kiến của đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III của Đảng (9 - 1960) khẳng định, đợc các nghị quyết của
Bộ chính trị, các nghị quyết của Ban chấp hành trung ơng
Đảng sau này tiếp tục bổ xung, phát triển hoàn chỉnh hơn. Đờng lối đó đà trực tiếp đa đến thắng lợi của cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nớc, giải phóng miền
Nam thống nhất đất nớc, cả nớc đi lên chủ nghĩa xà hội.
2.2 Việc xác định đúng đắn nhiệm vụ đánh đế quốc
và đánh phong kiến trong đờng lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam thông qua Nghị quyết trung ơng
15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đà mở đờng cho cách mạng miền
Nam tiến lên, đà xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc Đồng

khởi oanh liệt của toàn miền Nam năm 1960.


22

Tuy đến tháng 12- 1959, Nghị quyết trung ơng 15 mới đợc phổ biến tới các tỉnh Nam bộ và khu 5, nhng tinh thần Nghị
quyết ấy đà đợc các Đảng bộ và nhân dân miền Nam nhanh
chóng tiếp nhận và biến thành hành động cách mạng vô cùng
sôi nổi. Từ cuộc khởi nghĩa Trà Bồng ở Quảng NgÃi (28 - 9 1959) đến đầu năm 1960, nhiều cuộc nổi dậy của đồng bào
đà liên tiếp nổ ra ở nhiều tỉnh Nam bộ, Tây Nguyên, Khu 5,
mà tiêu biểu nhất lµ cc nỉi dËy ë BÕn Tre (1 - 1960). Ngày
17 - 1 1960, nhân dân huyện Mỏ Cày ®· nhÊt tỊ nỉi dËy,
diƯt ¸c, ph¸ ®ån, ®Ëp tan bộ máy cai trị và kìm kẹp ở cơ sở.
Từ thắng lợi Mỏ Cày, phong trào nhanh chóng lan sang các
huyện Giồng Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại.
Chính quyền tự quản

và lực lợng vũ trang cách mạng đợc

thành lập, bọn ác ôn bị đa ra xét xử, ruộng đất của địa chủ
đợc chia cho nông dân.
Sự kiện Tua Hai (Tây Ninh), căn cứ của một trung đoàn
thuộc s đoàn 5 của nguỵ bị ta tiêu diệt (26 1 - 1960) mở
đầu thời kỳ đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang
ở miền Đông Nam Bộ. Tiếp đó, cuộc Đồng khởi đà lan ra
toàn Nam Bộ, Tây Nguyên và miền Tây các tỉnh liên khu 5,
mở ra vùng căn cứ địa rộng lớn từ Tây Nguyên xuống miền
Đông và miền Tây Nam Bộ. Chính quyền thôn xà của địch
đà bị tan rà phần lớn. Đến cuối năm 1960, ở Nam Bộ có 1.100
trên tổng số 1.296 thôn xà và ở khu 5 có 4.440 trên tổng số

4.700 thôn do nhân dân làm chủ ở mức độ khác nhau. Hầu
hết các Khu trù mật của Mỹ Diêm đều bị phá vỡ. Hình
thái du kích cục bộ đang trở thành chiến tranh du kích,


23

mạnh nhất ở miền Tây, miền Trung Nam Bộ và Tây
Nguyên14. Và phong trào Đồng khởi ở nông thôn thúc đẩy
mạnh mẽ phong trào đấu tranh chính trị ở đô thị.
Phong trào Đồng khởi trên thực tế đà chuyển cách mạng
miền Nam từ thế giữ gìn lực lợng sang thế tiến công, giáng
một đòn bất ngờ vào chiến lợc Ai - xen hao, đẩy chính
quyền Mỹ vào thế bế tắc, mở ra bớc ngoặt của cách mạng
miền Nam, góp phần bảo vệ và củng cố miền Bắc.
Phong trào Đồng khởi của nhân dân miền Nam cuối
năm 1959 đầu năm 1960 cùng với sự ra đời của Mặt Trận giải
phóng miền Nam Việt Nam đà đánh dấu sự phát triển nhanh
chóng của cách mạng miền Nam. Từ Nghị quyết trung ơng 15
đến Nghị quyết Đại hội lần thứ III (9 - 1960) của Đảng đà đánh
dấu bớc phát triển của đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân. Đờng lối và phơng pháp cách mạng miền Nam là
một sáng tạo lớn của Đảng trong quá trình lÃnh đạo và chỉ đạo
cuộc đấu tranh và chiến đấu của nhân dân ta chống lại kẻ thù
mới của dân tộc, tên trùm sỏ thực dân là đế quốc Mỹ.
Trong quá trình phát triển đờng lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam trong đó có việc xác định
nhiệm vụ đánh đế quốc và đánh phong kiến, Đảng ta đà rút
ra đợc những bài học kinh nghiệm quý báu. Một là, phải đứng
trên lập trờng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin để có sự

nhìn nhận, đánh giá khách quan, toàn diện, biện chứng. Hai
là, luôn kiên định với mục tiêu đúng đắn của cách mạng đÃ
đợc Đảng xác định. Giữ vững tinh thần độc lập, tự chủ, sáng
Cuộc chiến tranh xâm lợc thực dân kiểu mới của đế qc Mü ë ViƯt Nam, Viªn
LSQSVN, H 1991, tr44.
14


24

tạo, có hình thức đấu tranh lịnh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều
kiện lịch sử để thực hiện mục tiêu đó có hiệu quả nhất. Trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam cũng nh
cả nớc trớc đây, Đảng đà có cách giải quyết hợp lý, đúng đắn
mối quan hệ giữa đánh đế quốc và đánh phong kiến nhằm
tập trung ngọn lửa cách mạng vào kẻ thù chủ yếu, bảo đảm khối
liên minh công nông, củng cố quyền lÃnh đạo của giai cấp công
nhân, đồng thời phân hoá cao độ kẻ thù để giành thắng lợi
cho cách mạng. Ba là, phải khắc phục t tởng chủ quan, thiếu
năng động, thiếu sáng tạo trong xây dựng và phát triển đờng
lối, hoặc t tởng dao động trớc khó khăn, tổn thất. Bốn là, Đảng
phải thờng xuyên tổng kết lý luận, tổng kết thực tiễn để
nâng cao trình độ lý luận, dự đoán chính xác khả năng tình
huống xảy ra của tình hình, xác định đúng kẻ thù, đặc biệt
là những bớc ngoặt của cách mạng, phản ánh sự phát triển của
thực tiễn một cách kịp thời cũng nh xu thế vận động của cách
mạng, có chủ trơng, biện pháp sát đúng.
Sự phát triển mới về xác định nhiệm vụ đánh đế quốc
và đánh phong kiến trong đờng lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam thời kỳ từ 1954 đến 1960 có ý

nghĩa lịch sử to lớn, đờng lối đó và kết quả chỉ đạo thắng lợi
của cách mạng giai đoạn này là nền tảng ban đầu, là cơ sở
cho việc Đảng ta xác định quyết tâm kiềm chế, đánh Mỹ và
thắng Mỹ trong giai đoạn đỉnh cao của cuộc đụng đầu lịch
sử 1865 1968. Tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta
trong xây dựng đờng lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân nói chung và và sự phát triển đờng lối đó trong giai đoạn


25

đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ nói riêng có ý nghĩa rất
quan trọng với sự phát triển đờng lối đổi mới của Đảng ta trong
công cuộc đổi mới xây dựng đất nớc hiện nay.
Sau khi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đợc hoàn
thành trong cả nớc (1975), cả nớc tiến lên xây dựng chủ nghĩa
xà hội, nhân dân tiến hành thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xà hội chủ nghĩa. Hai
nhiệm vụ đó đợc Đảng ta xác định phải đợc tiến hành đồng
thời, khăng khít không tách rời nhau. Đảng ta đÃ

xác định

đúng đắn vị trí của mỗi nhiƯm vơ trong mèi quan hƯ biƯn
cđa nã.
Trong c«ng cc đổi mới hiện nay, Đảng ta xác định phải
đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhng phải có bớc đi
hình thức và cách làm phù hợp. Đặc biệt giải quyết tốt mối
quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, phải tập
trung sức lực làm tốt đổi mới kinh tế, coi đó là điều kiện

quan trọng để đổi mới chính trị. Đồng thời đổi mới kinh tế
phải từng bớc đổi mới tổ chức và phơng thức lÃnh đạo của hệ
thống chính trị, phát huy quyền làm chủ và sáng tạo của nhân
dân. Đảng ta đà khẳng định đổi mới phải kiên định với mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội, phải linh hoạt, sáng
tạo, nhạy bén nắm bắt cái mới, tận dụng thời cơ, khắc phục
trì trệ, làm chuyển biến tình hình đất nớc. Nhờ đờng lối
đổi mới đúng đắn, sáng tạo, Đảng ta và nhân dân ta đà thu
đợc những thành tựu to lớn, toàn diện. Điều đó một lần nữa
khẳng định, đờng lối đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chñ


×