Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Chơng I: Lý luận chung về trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán Báo cáo
tài chính
......................................................................................................
3
I. Khái niệm và tầm quan trọng của trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
..................................................................................................................
3
1.Khái niệm trọng yếu, nội dung và ý nghĩa trong kiểm toán BCTC
........................................................................................................................
3
2.Rủi ro kiểm toán.
........................................................................................................................
7
3.Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro với bằng chứng kiểm toán
........................................................................................................................
9
II. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC
..................................................................................................................
12
1.Cơ sở đánh giá
........................................................................................................................
12
2.Đánh giá trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
........................................................................................................................
15
3.Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch
........................................................................................................................
21
1
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
4.Vận dụng đánh giá trọng yếu và rủi ro trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán
..........................................................................................................
28
Chơng II: Phơng pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại VACO................
..............................................................................................................
32
I. Khái quát về Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) ..
32
II. Phơng pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán áp dụng tại Công ty ABC
.......................................................................................................................
38
1.Khái quát về khách hàng kiểm toán
........................................................................................................................
38
2.Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch
........................................................................................................................
39
Chơng III: Nhận xét và những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lợng
dịch vụ kiểm toán với khách hàng ABC
............................................................................................................
71
I. Nhận xét về việc đánh giá trọng yếu và rủi ro trong công tác kiểm
toán BCTC tại Công ty ABC
..............................................................................................................
71
II. Kiến nghị về giải pháp nâng cao chất lợng dịch vụ kiểm toán qua
vận dụng đánh giá trọng yếu và rủi ro tại Công ty ABC
...........................................................................................................
72
1.Đánh giá trọng yếu
2
KiÓm to¸n 40A Phan Ngäc Anh
........................................................................................................................
72
2.§¸nh gi¸ rñi ro
........................................................................................................................
74
KÕt luËn
....................................................................................................................................
77
Tµi liÖu tham kh¶o
....................................................................................................................................
79
3
KiÓm to¸n 40A Phan Ngäc Anh
4
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
Lời nói đầu
Cho đến nay, nhu cầu và thực tiễn kiểm toán đã phát triển ở mức độ cao trên
thế giới bằng sự xuất hiện nhiều loại hình kiểm toán, nhiều mô hình tổ chức và
bằng sự thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhng ở Việt Nam,
kiểm toán mới chỉ thực sự xuất hiện vào tháng 5-1991 bằng sự ra đời của hai công
ty kiểm toán đầu tiên là Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty Dịch
vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Do vậy, lý luận về kiểm toán
cha thực sự đợc phát triển tơng xứng với yêu cầu thực tế, đặc biệt là trong thời
điểm hiện nay, khi nền kinh tế đất nớc đang từng bớc phát triển theo cơ chế thị tr-
ờng.
Chính thức thành lập vào năm 1991, VACO là công ty kiểm toán đầu tiên ra
đời và đi vào hoạt động đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nớc. Trải
qua hơn 10 năm phát triển và hoàn thiện, mặc dù gặp không ít những khó khăn,
thử thách, đến nay, kiểm toán đã trở thành một bộ phận chủ yếu trong chức năng
hoạt động của Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, tôi nhận thấy rằng có nhiều vấn đề cần
nghiên cứu và học hỏi trong sự so sánh giữa lý thuyết đợc cung cấp ở nhà trờng và
thực tiễn quy trình hoạt động kiểm toán của Công ty, trong đó nổi lên một vấn đề
rất đáng quan tâm xem xét là việc vận dụng đánh giá trọng yếu và rủi ro trong
công tác kiểm toán. Trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm quan trọng đối với việc
thực hiện một cuộc kiểm toán, mặc dù nó tơng đối trừu tợng. Đánh giá trọng yếu
và rủi ro là cơ sở để kiểm toán viên xây dựng kế hoạch thu thập bằng chứng, lựa
chọn nội dung và phơng pháp kiểm toán thích hợp, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
kiểm toán. Việc áp dụng các phơng pháp và xây dựng các mô hình đánh giá trọng
yếu và rủi ro có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong toàn bộ quy trình kiểm toán Báo
cáo tài chính (BCTC). Nhận thức đợc điều đó, tôi đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu
và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lợng công tác kiểm toán qua đề tài: "Hoàn
thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán Việt Nam".
Bài viết bao gồm ba nội dung chính:
5
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
Chơng I: Lý luận chung về trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC.
Chơng II: Vận dụng đánh giá trọng yếu và rủi ro trong thực tế hoạt động
kiểm toán BCTC tại VACO.
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về các giải pháp nâng cao chất lợng
công tác kiểm toán qua vận dụng đánh giá trọng yếu và rủi ro.
Với những hạn chế về thời gian và phạm vi tìm hiểu thông tin, bài viết chỉ
dừng lại ở mức độ nghiên cứu của một sinh viên tốt nghiệp, cha thể đề cập đợc
trọn vẹn tất cả các vấn đề có liên quan. Vì vậy, tôi rất mong nhận đợc ý kiến nhận
xét của thầy cô giáo và các bạn về bài viết để tự nâng cao kiến thức cho bản thân
và có thể hoàn thiện hơn cho các lần nghiên cứu sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Tô Văn Nhật, ngời đã tận tình h-
ớng dẫn tôi viết và hoàn thiện chuyên đề này. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị
kiểm toán viên VACO, đặc biệt là chị Thái Thanh Hải, đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
6
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
Chơng I: Lý luận chung về trọng yếu và rủi ro
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
I khái niệm và tầm quan trọng của trọng yếu và rủi ro
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.Khái niệm trọng yếu, nội dung và ý nghĩa trong kiểm toán BCTC.
1.1)Khái niệm trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm chỉ rõ tầm cỡ (độ lớn) và tính hệ trọng (bản chất) của
sai phạm thông tin tài chính có ảnh hởng hoặc làm thay đổi tính đúng đắn của
việc nhận thức và đánh giá đối tợng kiểm toán và việc sử dụng ý kiến đánh giá đó
để ra quyết định quản lý. Có thể trích đoạn ý kiến kiểm toán viên trong một mẫu
báo cáo kiểm toán chung nh sau :
Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, BCTC của
Công ty X đã trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính của công
ty vào thời điểm 31/12/xx và kết quả các mặt hoạt động kinh doanh và các dòng
tiền mặt cho năm tài chính kết thúc cùng ngày phù hợp với các nguyên tắc kế toán
đợc thừa nhận.
Đây là một báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần, có cách diễn đạt
phổ biến trong việc thể hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên. Chuẩn mực kiểm
toán quốc tế đã quy định: báo cáo kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán
viên về các BCTC trên phơng diện phản ánh trung thực (hoặc trình bày trung thực
trên mọi khía cạnh trọng yếu), trên phơng diện tuân thủ Chế độ kế toán đợc xác
định, và nếu cần, cả trên phơng diện tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành.
Thuật ngữ phản ánh trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu hoặc trình bày
trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu đợc sử dụng trong đoạn đa ra ý kiến của
kiểm toán viên là tơng đơng nhau và có ý nghĩa để thông báo với ngời sử dụng là
các Báo cáo tài chính trình bày trung thực chứ không phải chính xác tuyệt đối và
việc nêu ý kiến của kiểm toán viên đợc giới hạn ở các thông tin tài chính có tính
trọng yếu.
7
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
1.2)ý nghĩa của trọng yếu trong kiểm toán.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro là công việc rất quan trọng trong việc lập kế
hoạch kiểm toán và thiết kế phơng pháp kiểm toán. Kiểm toán viên đánh giá tính
trọng yếu khi họ quyết định xem:
-Khoản mục nào cần kiểm tra.
-Cần tiến hành loại hình kiểm soát nào và đặc biệt cần cân nhắc xem nên lựa
chọn sử dụng phơng pháp chọn mẫu nào.
-Thu thập số lợng bằng chứng kiểm toán và lựa chọn thủ tục kiểm toán nh thế
nào là thích hợp.
Khi phát hiện ra một sai sót hoặc gian lận mà kiểm toán viên không thể tán
thành, trớc tiên kiểm toán viên phải xét đoán nó quan trọng và ảnh hởng thế nào
đến quan điểm của anh ta về các BCTC của doanh nghiệp. Nếu xác định đó là sai
phạm trọng yếu, kiểm toán viên sẽ báo cho khách hàng để họ sửa lại BCTC.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 700 đã quy định: một ý kiến chấp nhận
toàn phần phải đợc đa ra trong trờng hợp kiểm toán viên cho rằng BCTC phản ánh
trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của doanh nghiệp, phù
hợp với Chế độ kế toán đợc xác định.
ý kiến chấp nhận từng phần đợc đa ra trong trờng hợp kiểm toán viên cho
rằng không thể đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và những phần bị ngoại trừ, do
bất đồng với Ban quản lý hay do công tác kiểm toán bị giới hạn, là không trọng
yếu hoặc không liên quan đến một số lợng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn
đến ý kiến không chấp nhận. ý kiến chấp nhận từng phần đợc thể hiện bởi thuật
ngữ ngoại trừ ảnh hởng của các vấn đề bị ngoại trừ.
ý kiến không chấp nhận phải đợc đa ra trong trờng hợp việc bất đồng với
Ban quản lý là trọng yếu hoặc do giới hạn về phạm vi kiểm toán tới mức mà kiểm
toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là cha đủ để thể hiện tính chất,
thiếu sót hay sai lạc của BCTC. Mỗi khi kiểm toán viên đa ra ý kiến không phải là
ý kiến chấp nhận toàn phần, kiểm toán viên phải mô tả rõ ràng trong báo cáo tất
cả các lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lợng (nếu đợc) lên BCTC.
8
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
Từ yêu cầu trên, đòi hỏi kiểm toán viên phải có sự hiểu biết thấu đáo về cách
đánh giá và vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán để xác định ý kiến nhận xét
trong báo cáo kiểm toán. Nói cách khác, trọng yếu là một trong những khái niệm
cơ bản thuộc nội dung kiểm toán mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán luôn
phải quan tâm trong khi thực hiện chức năng kiểm toán.
Trách nhiệm của kiểm toán viên đợc quy định trong Chuẩn mực kiểm toán
trên là xác định xem các BCTC có bị sai phạm trọng yếu hay không, nghĩa là phải
phát hiện tất cả các sai phạm trọng yếu chứ không phải là toàn bộ sai phạm trong
BCTC. Bởi vì, xét trên góc độ kiểm toán, thực trạng hoạt động tài chính cũng nh
hiệu qủa nghiệp vụ là vấn đề rất rộng và trên thực tế không thể kiểm toán đợc tất
cả các thông tin đã và cha thu đợc của hoạt động tài chính và nghiệp vụ phải kiểm
toán. Hơn nữa, ngời sử dụng cũng chỉ quan tâm đến bản chất của thực trạng tài
chính và hiệu quả hoạt động. Mặt khác, với sự hạn chế về chi phí cũng không cho
phép kiểm toán viên đợc thực hiện kiểm toán đối với tất cả các đối tợng cụ thể,
cũng nh khi đã phát hiện ra các sai phạm cụ thể, kiểm toán viên cũng không thể
yêu cầu khách hàng điều chỉnh tất cả các sai phạm đó mà không xem xét đến mức
độ ảnh hởng của nó trong toàn bộ nội dung kiểm toán. Điều đó dẫn đến một yêu
cầu tất yếu là phải lựa chọn nội dung kiểm toán tối u, vừa đánh giá đúng bản chất
của đối tợng kiểm toán vừa đáp ứng nhu cầu kịp thời của ngời quan tâm với giá
phí kiểm toán thấp trên cơ sở thực hiện tốt chức năng kiểm toán.
Vấn đề này chỉ có thể giải quyết trên cơ sở lựa chọn đúng và đủ những điều
cốt yếu, cơ bản, phản ánh đúng bản chất của đối tợng kiểm toán, tức là các nội
dung kiểm toán trọng yếu. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc có thể lợc bỏ, cho
qua những vấn đề không cơ bản, không phản ánh đúng bản chất, những sai phạm
không trọng yếu và từ đó không ảnh hởng tới việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn
đối tợng kiểm toán. Ngợc lại, nếu bỏ qua những điểm cốt yếu trong khi hớng chú
ý nhiều vào những điều không có vị trí xứng đáng và không thuộc bản chất của
đối tợng thì sẽ có những nhận thức sai và từ đó có quyết định không phù hợp trong
quản lý, trong khi khối lợng công việc kiểm toán vẫn lớn.
9
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
Vì vậy, trọng yếu là khái niệm có ý nghĩa rất lớn trong kiểm toán, nắm vững
nội dung và cách vận dụng tính trọng yếu là một yêu cầu quan trọng đối với kiểm
toán viên trong công tác kiểm toán.
1.3)Nội dung của trọng yếu:
Để giải quyết tốt mối quan hệ giữa nội dung và kết quả kiểm toán nh đã trình
bày trên, khái niệm trọng yếu đã bao hàm hai mặt: quy mô và bản chất của khoản
mục.
*Về quy mô, trong kiểm toán khó có thể ấn định con số tuyệt đối, cụ thể về
giá trị cho những điểm cốt yếu của nội dung kiểm toán, đặc biệt là khi có các yếu
tố tiềm ẩn. Vì vậy, ranh giới của quy mô đợc xét chủ yếu trong quan hệ với mức
độ ảnh hởng của các khoản mục, nghiệp vụ đến kết luận kiểm toán, từ đó tới việc
ra quyết định của ngời sử dụng thông tin đã đợc kiểm toán. Theo nội dung này,
trọng yếu thờng đợc đánh giá theo quy mô tơng đối hơn là quy mô tuyệt đối.
Có ba mức độ khác nhau để đánh giá tính trọng yếu theo quy mô: quy mô
nhỏ-không trọng yếu, quy mô lớn nhng cha đủ quyết định nhận thức về đối tợng-
có thể không trọng yếu, quy mô lớn-đã đủ quyết định nhận thức về đối tợng kiểm
toán-trọng yếu. Việc đánh giá này sẽ đợc trình bày rõ hơn ở mục sau của phần
này.
*Về bản chất, tính trọng yếu đợc quyết định bởi vị trí hay tính hệ trọng của
phần nội dung cơ bản trong đối tợng kiểm toán. Trong mối quan hệ đó, tất cả các
khoản mục, nghiệp vụ đợc xem là trọng yếu xét về bản chất thờng bao gồm các
khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận, xem xét trên
tính chất và đặc điểm của việc thực hiện và ghi chép các khoản mục, nghiệp vụ
đó; các khoản mục, nghiệp vụ bao hàm sai sót (không cố ý) hệ trọng xét về tính
chất vi phạm hoặc ảnh hởng của nó đến các khoản mục trọng yếu khác.
Trong kiểm toán, tính trọng yếu đợc xem xét áp dụng cho tất cả các báo cáo:
Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả kinh doanh, Khi lập ra một báo cáo,
tính trọng yếu đợc áp dụng trong việc điều chỉnh, phân loại và trình bày tất cả các
khoản mục, nghiệp vụ có liên quan.
Tất cả các khoản mục, nghiệp vụ thuộc bản chất đối tợng kiểm toán đều liên
quan trực tiếp đến việc nhận thức đúng và đa ra ý kiến kiểm toán. Vì vậy, khái
10
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
niệm trọng yếu đã đặt ra yêu cầu xác định nội dung kiểm toán với nguyên tắc
không bỏ qua các khoản mục, nghiệp vụ có quy mô lớn và có tính hệ trọng, phản
ánh bản chất đối tợng. Vi phạm nguyên tắc này có nghĩa là không nắm vững nội
dung của trọng yếu thì kiểm toán viên đã tạo ra rủi ro cho cuộc kiểm toán. Do đó,
khi đánh giá tính trọng yếu của một nội dung hay một phát hiện kiểm toán cụ thể,
kiểm toán viên phải xem xét trên cả hai mặt là quy mô và bản chất của vấn đề, từ
đó mới đa ra quyết định hợp lý về tính trọng yếu, đảm bảo mục tiêu và chất lợng
cuộc kiểm toán.
2.Rủi ro kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán là khả năng tồn tại sai sót trọng yếu sau khi kiểm toán viên
thực hiện tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết và đa ra ý kiến chấp nhận.
Khi lập kế hoạch kiểm toán cho từng hợp đồng cụ thể, kiểm toán viên phải
dự kiến các trờng hợp rủi ro và những thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện ra những
sai lầm trọng yếu trong các BCTC mà nguồn gốc của nó là gian lận và sai sót.
Kiểm toán viên lập kế hoạch và thực thi công việc kiểm toán với một thái độ hoài
nghi nghề nghiệp để rủi ro kiểm toán nếu có xảy ra thì cũng ở mức độ chấp nhận
đợc.
Nh đã biết, đối tợng kiểm toán là những thông tin đợc kiểm toán qua nhiều
giai đoạn bằng những bộ máy quản lý và các phơng thức, thủ tục kiểm soát khác
nhau nên rủi ro kiểm toán cũng đợc xác định tơng ứng đối với từng loại đối tợng
kiểm toán. Rủi ro bao gồm ba loại:
2.1)Rủi ro tiềm tàng:
Rủi ro tiềm tàng là các khả năng trong BCTC có những sai sót trọng yếu trớc
khi xem xét tính hiệu lực của hệ thống KSNB của doanh nghiệp đợc kiểm toán.
Chẳng hạn với một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao thì khả năng
hàng tồn kho của doanh nghiệp bị giảm giá do sự tiến bộ khoa học cao, do đó, rủi
ro tiềm tàng đối với khoản mục này là cao.
Việc đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng thờng đợc thực hiện trên cơ sở những
hiểu biết của kiểm toán viên về công việc kinh doanh và bản chất kinh doanh của
khách hàng. Điều này có thể chứa đựng bất cứ thông tin nào từ kiến thức về kế
hoạch chiến lợc đến những thông tin cụ thể về từng hoạt động của khách hàng. Nó
11
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
cũng bao gồm những hiểu biết về ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh,
khả năng phát triển trong tơng lai. Nếu kiểm toán viên không lý giải đợc những
vấn đề về bản chất kinh doanh của khách hàng thì có thể sẽ không nhận biết và
không xác định đợc những khu vực rủi ro quan trọng trong nội dung của đối tợng
kiểm toán.
Do vậy, việc đánh giá rủi ro tiềm tàng cao hay thấp là cơ sở để lựa chọn các
phơng pháp kiểm toán, xác định khối lợng công việc, thời gian, nhân viên và chi
phí cần có cho một cuộc kiểm toán.
2.2)Rủi ro kiểm soát:
Rủi ro kiểm soát đợc hiểu là khả năng hệ thống KSNB của doanh nghiệp
không phát hiện và ngăn chặn đợc các gian lận và sai sót. Chẳng hạn, kho bãi của
doanh nghiệp không có ngời bảo vệ thì khả năng bị mất mát hàng tồn kho cao.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát đợc thực hiện thông qua việc tìm hiểu về thiết
kế và hoạt động của hệ thống KSNB của khách hàng. Công việc này đợc tiến hành
ở hai cấp độ:
*Môi trờng kiểm soát: là tất cả các chính sách, thủ tục và hoạt động tạo
thành cơ sở để nâng cao hiệu lực của các thủ tục kiểm soát riêng biệt.
*Các thủ tục kiểm soát riêng biệt: gồm các thủ tục kiểm soát chi tiết liên
quan trực tiếp đến nghiệp vụ và tài sản của doanh nghiệp.
Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB, đánh giá chính xác mức độ rủi ro kiểm soát để vạch kế hoạch kiểm toán và
xây dựng phơng pháp kiểm toán thích hợp. Sự hiểu biết về hệ thống KSNB, hệ
thống kế toán, sự đánh giá xác đáng rủi ro kiểm soát cùng với sự đánh giá về rủi
ro tiềm tàng cũng nh mọi cân nhắc khác sẽ giúp cho kiểm toán viên:
-Xác định đợc các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trong
BCTC.
-Xem xét nhân tố tác động đến khả năng để xảy ra sai sót nghiêm trọng.
-Thiết kế phơng pháp kiểm toán cơ bản thích hợp.
2.3)Rủi ro phát hiện:
Rủi ro phát hiện là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện ra các
sai sót trọng yếu hiện có trong quá trình kiểm toán BCTC. Chẳng hạn, kiểm toán
12
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
viên không phát hiện ra một khoản gian lận tiền mặt của kế toán thanh toán sau
khi đã tiến hành các thủ tục kiểm toán cần thiết.
Việc đánh giá rủi ro phát hiện là tuỳ thuộc và xét đoán chủ quan của kiểm
toán viên. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát, dựa vào đó, dự kiến một khả năng rủi ro phát hiện hợp lý, đảm
bảo sự tin cậy cho việc đa ra ý kiến, để sai sót nếu có xảy ra cũng chỉ có thể ở một
mức độ chấp nhận đợc.
Mục đích của hệ thống KSNB trong doanh nghiệp là nhằm phát hiện, ngăn
chặn các sai sót và gian lận. Tuy nhiên, vì nhiều lý do nh đã nói ở phần trên, có
những gian lận và sai sót mà bản thân hệ thống KSNB của doanh nghiệp cũng
không phát hiện ra, do đó cũng không ngăn chặn đợc. Nhiệm vụ của các kiểm
toán viên là phát hiện những gian lận và sai sót này khi thực hiện các thủ tục kiểm
toán. Rủi ro phát hiện có thể xảy ra khi kiểm toán viên áp dụng thủ tục kiểm toán
không thích hợp, áp dụng sai phơng pháp hoặc giải thích sai các phát hiện kiểm
toán, hoặc phạm vi kiểm toán có thể bị giới hạn bởi một lý do nào đó. Rủi ro này
tồn tại độc lập với các thông tin tài chính, nằm ngoài mong muốn và sự kiểm soát
của kiểm toán viên. Việc đánh giá rủi ro phát hiện để giúp kiểm toán viên xác
định số lợng bằng chứng cần thiết để thu thập nhằm bảo đảm một mức rủi ro kiểm
toán thấp nhất.
3.Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro với bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là các thông tin mà kiểm toán viên thu thập, đảm bảo
tính đầy đủ và thích hợp, để chứng minh cho ý kiến của kiểm toán viên.
Giữa bằng chứng kiểm toán và trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau: trọng yếu và rủi ro là nhân tố quan trọng xác định số lợng và loại bằng
chứng. Nếu mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đợc đánh giá càng cao thì
kiểm toán viên càng phải thu thập nhiều bằng chứng từ việc thực hiện kiểm tra chi
tiết số liệu. Trong trờng hợp mức độ đánh giá là cao, kiểm toán viên phải quyết
định xem các biện pháp kiểm tra chi tiết có cung cấp đủ bằng chứng để giảm rủi
ro phát hiện và qua đó giảm rủi ro kiểm toán xuống một mức có thể chấp nhận đ-
ợc hay không. Trong trờng hợp kiểm toán viên nhận thấy rằng không thể giảm rủi
ro phát hiện liên quan đến một số cơ sở dẫn liệu (CSDL) để đánh giá các số d tài
13
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
khoản trọng yếu trong BCTC xuống một mức độ chấp nhận đợc, thì kiểm toán
viên phải đa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận. Mối quan hệ
đó thể hiện rõ hơn khi xem xét hai yêu cầu về quy mô và tính chất của bằng
chứng kiểm toán:
a)Tính đầy đủ (số lợng) của bằng chứng kiểm toán liên quan đến những thủ
tục kiểm toán mà kiểm toán viên tiến hành: kiểm toán viên quyết định phơng pháp
và mức độ cần thiết đối với việc áp dụng các thủ tục kiểm toán dựa trên đánh giá
về trọng yếu và rủi ro bằng cách xem xét tính chất của số d tài khoản hay loại
hình nghiệp vụ, bao gồm cả bản chất và quy mô của những khoản mục trong
BCTC, hay nói cách khác là mức trọng yếu đợc đánh giá đối với từng khoản mục,
nghiệp vụ. Những khoản mục hay nghiệp vụ đợc đánh giá là trọng yếu, xét trên cả
quy mô và tính chất, thì số lợng bằng chứng đòi hỏi là lớn hơn so với các khoản
mục hay nghiệp vụ đợc đánh giá là không trọng yếu. Do vậy, kiểm toán viên cần
phải tiến hành các thủ tục kiểm toán ở mức độ cao và trên phạm vi rộng để đảm
bảo thu thập đợc số lợng bằng chứng cần thiết để chứng minh cho sự tồn tại hay
không tồn tại sai sót trọng yếu trong các khoản mục trên BCTC. Cụ thể hơn, trọng
yếu cũng có ảnh hởng trực tiếp đến số lợng bằng chứng cần thu thập trong bớc
phân bổ ớc lợng ban đầu cho các bộ phận trên BCTC, bộ phận nào đợc phân bổ
mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu với số tiền nhỏ hơn sẽ phải thu thập nhiều
bằng chứng hơn so với bộ phận nào đợc phân bổ với số tiền lớn hơn. Nói cách
khác, mức phân bổ này có quan hệ tỷ lệ nghịch với số lợng bằng chứng cần thu
thập của mỗi bộ phận trong nội dung kiểm toán.
Kiểm toán viên thờng dựa vào kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát, rồi dự kiến rủi ro phát hiện để xây dựng rủi ro kiểm toán chấp nhận đ-
ợc, lập kế hoạch thu thập số lợng bằng chứng thích hợp cho mỗi mục tiêu kiểm
toán cụ thể. Có thể tổng hợp trên bảng sau:
Bảng 1: Mối quan hệ giữa rủi ro và bằng chứng kiểm toán
Trờng
hợp
Rủi ro
kiểm toán
Rủi ro
tiềm tàng
Rủi ro
kiểm soát
Rủi ro
phát hiện
Số lợng
bằng chứng
1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2 Thấp Thấp Thấp TB TB
3 Thấp Cao Cao Thấp Cao
4 TB TB TB TB TB
14
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
5 Cao Thấp TB TB TB
Nguồn: Auditing-W.Morley Lemon, Alvil A.Arens, Jame.Loebbecke (261)
b)Tính thích hợp (độ tin cậy) của bằng chứng kiểm toán liên quan trực tiếp
đến tính chất và thời điểm tiến hành các thủ tục kiểm toán. Có hai loại thủ tục
kiểm toán: kiểm tra hệ thống KSNB và kiểm tra chi tiết số liệu, tơng ứng với hai
cách tiếp cận dựa trên hệ thống và tiếp cận kiểm tra chi tiết.
Kiểm toán viên áp dụng phơng pháp tiếp cận dựa trên hệ thống và tiến hành
thủ tục kiểm tra hệ thống KSNB khi rủi ro kiểm soát đợc đánh giá là thấp đối với
các mục tiêu kiểm toán cụ thể, và vì vậy độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu
thập đợc từ hệ thống này là cao, và cần ít bằng chứng kiểm toán hơn từ quá trình
kiểm tra chi tiết số liệu. Ngợc lại, khi rủi ro kiểm soát đợc đánh giá là cao, nghĩa
là kiểm toán viên cho rằng hệ thống KSNB đợc thiết kế và hoạt động không có
hiệu quả đối với các mục tiêu cơ bản, thì bằng chứng kiểm toán cung cấp từ hệ
thống này là không có độ tin cậy và kiểm toán viên phải sử dụng phơng pháp tiếp
cận kiểm tra chi tiết các mục tiêu kiểm toán đó để thu thập đợc các bằng chứng có
độ tin cậy. Vì vậy, đánh giá đợc rủi ro kiểm soát là cơ sở để kiểm toán viên lựa
chọn phơng pháp tiếp cận đối với mỗi mục tiêu kiểm toán.
Nói tóm lại, trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ trực tiếp với bằng chứng
kiểm toán. Kiểm toán viên dựa vào kết luận về đánh giá trọng yếu và rủi ro để xây
dựng kế hoạch thu thập bằng chứng đối với từng mục tiêu và đối tợng cụ thể, với
quy mô hợp lý và độ tin cậy cao, để đảm bảo chứng minh cho ý kiến kết luận của
kiểm toán viên khi hoàn tất cuộc kiểm toán.
II - đánh giá tính trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán
BCTC
1.Cơ sở đánh giá:
1.1)Đối với tính trọng yếu:
Trách nhiệm của kiểm toán viên là xem xét các BCTC có bị sai sót trọng yếu
không. Nếu khách hàng từ chối sửa lại các sai sót trọng yếu trong BCTC thì ý kiến
chấp nhận có loại trừ (chấp nhận từng phần) hoặc không chấp nhận sẽ đợc công
bố tuỳ theo mức trọng yếu của sai sót. Do vậy, kiểm toán viên cần phải xác định
đợc mức trọng yếu thích hợp để có thể đánh giá xem liệu sai sót đã phát hiện có
15
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
phải là sai sót trọng yếu hay không, đảm bảo một khoảng an toàn cho ý kiến nhận
xét trong báo cáo kiểm toán. Dựa trên hai nội dung bao hàm trong khái niệm
trọng yếu là quy mô và bản chất của vấn đề xem xét, căn cứ để đánh giá tính
trọng yếu bao gồm:
*Quy mô tuyệt đối của phần nội dung đang xem xét hay sai phạm cụ thể mà
kiểm toán viên phát hiện ra. Đây là căn cứ đợc xem là đơn giản nhất trong việc
đánh giá tính trọng yếu bởi vì thông thờng, một sai sót với giá trị lớn luôn đợc chú
ý và tập trung hơn so với một giá trị nhỏ. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, việc
đánh giá trọng yếu qua quy mô tuyệt đối cũng không dễ dàng thực hiện, kiểm
toán viên cần sử dụng thêm các căn cứ khác.
*Quy mô tơng đối của vấn đề xem xét. Khi đánh giá tính trọng yếu, quy mô
của các khoản mục, nghiệp vụ không chỉ xét về giá trị tuyệt đối mà còn phải xem
xét trong mối tơng quan với các đối tợng kiểm toán hay các mục tiêu kiểm toán
khác.
*Bản chất của vấn đề đang xem xét hay tính hệ trọng của phần nội dung cơ
bản trong đối tợng kiểm toán. Trong toàn bộ đối tợng kiểm toán, luôn có những
nội dung, những khoản mục hay nghiệp vụ quan trọng hơn, đòi hỏi sự tập trung
nhiều hơn các khoản mục hay nghiệp vụ khác, đó là các nội dung trọng yếu.
Quyết định của ngời sử dụng có thể bị ảnh hởng bởi loại sai số trong báo cáo, một
số loại sai phạm nhất định có quan trọng hơn đối với những ngời sử dụng này so
với những ngời sử dụng khác, cho dù số tiền nh nhau. Vì vậy, bản chất của nội
dung hay vấn đề xem xét cũng là một cơ sở quan trọng để đánh giá tính trọng yếu.
*Ngoài ra, còn một số căn cứ khác nh mục tiêu kiểm toán cụ thể, tính không
chắc chắn của vấn đề xem xét, tính chất thờng xuyên hay không thờng xuyên của
nghiệp vụ,
Việc đánh giá trọng yếu là một xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiểm
toán viên. Thông thờng, các hãng kiểm toán chuyên nghiệp ở các nớc đều nêu ra
các quy định có tính chất nguyên tắc để đánh giá tính trọng yếu dựa trên quy mô
tơng đối để chỉ đạo các kiểm toán viên cũng nh để thống nhất quyết định với kế
hoạch của mình. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên chỉ cần vận dụng các
quy định đó để quyết định tính trọng yếu đối với các phát hiện kiểm toán. Tuy
nhiên, vận dụng quyết định về tính trọng yếu trong một số trờng hợp nhất định là
16
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
một sự phán xét khó khăn, không có những hớng dẫn đơn giản, dễ hiểu để có thể
giúp kiểm toán viên quyết định khi nào một điều là trọng yếu hay không trọng
yếu.
Để đánh giá tính trọng yếu theo quy mô tuyệt đối, mối quan tâm đầu tiên khi
xem xét ảnh hởng của các sai sót đợc phát hiện là quy mô của sai sót đó và so
sánh với một số căn cứ thuộc các tài khoản liên quan. Các căn cứ này thờng bao
gồm:
-Thu nhập thuần trớc thuế.
-Tổng số thu nhập.
-Tổng tài sản hay tổng nguồn vốn.
-Vốn chủ sở hữu.
-Tài sản lu động.
-Nợ ngắn hạn.
-Phải thu ngắn hạn.
-
Việc áp dụng căn cứ nào là phụ thuộc vào tính chất hoạt động của khách
hàng. Thông thờng, hai cơ sở hay đợc sử dụng nhất hiện nay là tổng doanh thu và
tổng tài sản.
1.2)Đối với rủi ro:
*Đối với rủi ro kiểm toán: cơ sở để đánh giá rủi ro chính là các yếu tố bao
hàm trong mỗi loại rủi ro.
-Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tồn tại sai sót trọng yếu không kể đến hoạt động
kiểm soát nội bộ và kiểm toán, vì vậy, cơ sở đánh giá là những tồn tại tiềm tàng
thuộc về bản chất của đối tợng nh: đặc điểm kinh doanh của khách hàng, công
việc ngành nghề kinh doanh, bản chất hệ thống kế toán,
-Rủi ro kiểm soát là khả năng tồn tại sai sót trọng yếu khi đã kể đến hiệu lực
của hệ thống kiểm soát nội bộ, vì vậy, cơ sở để tiến hành đánh giá chính là bộ
máy kế toán, hệ thống KSNB. Đánh giá rủi ro kiểm soát chính là quá trình đánh
17
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
giá cách thiết kế, tính liên tục và hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB trong
việc ngăn ngừa và phát hiện các sai sót nghiêm trọng.
-Rủi ro phát hiện là rủi ro mà các kiểm toán viên không phát hiện ra các sai
sót nghiêm trọng trong quá trình kiểm toán, vì vậy, cơ sở đánh giá nó chính là
việc thực hiện các bớc kiểm toán, phạm vi tiến hành kiểm toán và sự tuân thủ các
Chuẩn mực kiểm toán của kiểm toán viên.
Đối với rủi ro tài khoản: để lựa chọn cơ sở cho việc đánh giá rủi ro tài khoản,
cần quan tâm đến mối quan hệ chặt chẽ giữa trọng yếu và rủi ro. Mối quan hệ đó
thể hiện ngay trong khái niệm rủi ro kiểm toán: rủi ro kiểm toán là rủi ro mà
kiểm toán viên mắc phải khi đa ra ý kiến chấp nhận không thích hợp về BCTC khi
vẫn tồn tại những sai sót trọng yếu. Trong mọi cuộc kiểm toán thì trọng yếu và
rủi ro có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Khi kiểm toán viên đánh giá là có nhiều
khoản mục trọng yếu trên BCTC và cần tiến hành kiểm tra, xem xét nhiều khoản
mục, nghiệp vụ để rủi ro kiểm toán thấp, nghĩa là khả năng còn tồn tại những sai
sót trọng yếu là thấp. Ngợc lại, khi kiểm toán viên đánh giá là có ít hơn các khoản
mục trọng yếu thì sẽ có ít hơn các khoản mục, nghiệp vụ phải kiểm tra, xem xét
thì rủi ro còn tồn tại những sai sót trọng yếu là lớn hơn.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xem những nhân tố có thể
làm phát sinh những sai sót trọng yếu trong BCTC. Đánh giá của kiểm toán viên
về mức trọng yếu liên quan đến số d các tài khoản cụ thể và các loại nghiệp vụ,
giúp họ xác định đợc các khoản mục nào cần kiểm tra và nên áp dụng phơng pháp
chọn mẫu hay áp dụng các thủ tục phân tích. Điều này giúp kiểm toán viên lựa
chọn đợc những thủ tục kiểm toán, kết hợp các thủ tục kiểm toán đó với nhau có
thể sẽ giảm đợc rủi ro kiểm toán đến một mức có thể chấp nhận đợc.
2.Đánh giá trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Việc đánh giá thế nào là trọng yếu là một công việc mang tính xét đoán nghề
nghiệp của kiểm toán viên, đợc tiến hành trong suốt cuộc kiểm toán, từ khâu lập
kế hoạch cho đến khâu kết thúc. Nói chung, quy mô sai sót là một nhân tố quan
trọng để kiểm toán viên xem xét các sai sót có trọng yếu hay không. Tuy nhiên,
khái niệm trọng yếu bao gồm hai yếu tố của sai phạm về quy mô và bản chất nên
mặc dù thông thờng, kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán để tìm ra các sai sót
18
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
nghiêm trọng về mặt định lợng, nhng trên thực tế, kiểm toán viên phải đánh giá,
xét đoán cả về định lợng và định tính của bất cứ sai phạm nào phát hiện ra. Trong
khi đề cập đến những sai sót có thể có, kiểm toán viên cần xét vấn đề trọng yếu ở
mức độ tổng thể cũng nh trong mối quan hệ với các số d tài khoản cá biệt khác và
sự thể hiện trên BCTC. Tính trọng yếu cần phải đợc đặc biệt xem xét ở hai giai
đoạn trong cuộc kiểm toán: lập kế hoạch kiểm toán khi kiểm toán viên quyết định
cần tiến hành những thủ tục kiểm toán nào, xác định thời gian và phạm vi của thủ
tục kiểm toán đó, sau đó là khâu rà soát lại, khi kiểm toán viên đánh giá ảnh hởng
của tất cả các sai sót.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xác định mục tiêu, phạm vi, thời hạn
và tính chất của các thủ tục kiểm toán, , trong đó có việc thiết lập một mức trọng
yếu có thể chấp nhận đựợc, cho phép kiểm toán viên phát hiện ra các sai sót trọng
yếu. ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, việc đánh giá trọng yếu có thể khác so với
giai đoạn chuẩn bị, có thể do sự thay đổi hoàn cảnh và cũng có thể do kiểm toán
viên thu thập thêm những hiểu biết về khách hàng của mình. Cụ thể, sau khi thiết
lập đợc mức trọng yếu có thể chấp nhận đợc, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục
kiểm toán theo kế hoạch để phát hiện các sai phạm, sau đó áp dụng mức trọng yếu
đã xây dựng để đánh giá ảnh hởng của các sai phạm đó, từ đó đề xuất các biện
pháp xử lý. Để đánh giá mức độ trọng yếu, quy mô của các khoản mục, nghiệp vụ
không chỉ xét về con số tuỵêt đối mà phải xét trong tơng quan với toàn bộ đối t-
ợng kiểm toán. Về định lợng, đó là những tỷ lệ của các khoản mục, nghiệp vụ so
với một cơ sở để tính toán nh: tổng tài sản, lợi nhuận trớc thuế, Tuỳ quan hệ cụ
thể với đối tợng cụ thể của kiểm toán, có thể tính riêng biệt hay cộng dồn các
khoản mục, nghiệp vụ cụ thể hay các sai sót có liên quan. Tính trọng yếu, nếu
đánh giá về quy mô tơng đối, có ba mức độ khác nhau để so sánh:
*Quy mô nhỏ: không trọng yếu.
Thông thờng, một khoản mục, một loại nghiệp vụ luôn có quy mô nhỏ trên
Bảng Cân đối kế toán hay Bảng Kết quả kinh doanh thì việc phản ánh đúng hay
sai nghiệp vụ này không ảnh hởng đến quy mô chung trên đối tợng kiểm toán và
từ đó không ảnh hởng đến nhận thức của đối tợng này cùng những quyết định đa
ra trên cơ sở đã đợc kiểm toán. Các khoản mục, nghiệp vụ này cũng không thể
19
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
hiểu một cách bất biến, chẳng hạn, một khoản mục vật liệu phụ có thể không
trọng yếu trong sản xuất mặt hàng này nhng lại trọng yếu trong việc sản xuất mặt
hàng khác, có thể trọng yếu trong thời kỳ này nhng không trọng yếu trong thời kỳ
trớc,
*Quy mô lớn nhng cha đủ mức quyết định nhận thức về đối tợng: có thể
không trọng yếu.
Thông thờng, một khoản mục có quy mô lớn sẽ ảnh hởng đến nhận thức về
tình hình tài chính của đơn vị, và từ đó ảnh hởng đến các quyết định đợc đa ra.
Tuy nhiên, không phải lúc nào hậu quả này cũng nh nhau. Chẳng hạn, khoản mục
hàng hoá thờng có quy mô khá lớn, nhng sai lệch của nó (nếu có) không ảnh hởng
đến số tổng cộng của Bảng Cân đối kế toán. Nếu đối tợng trực tiếp của cuộc kiểm
toán là bảng này hay toàn bộ hệ thống bảng tổng hợp tài chính thì kiểm toán viên
vẫn có thể thực hiện chức năng xác minh của mình. Trong khi đó, ngời sử dụng có
thể quyết định sai về cung ứng hay vay tiền, thế chấp, , nh ng việc đó lại không
đặt ra trong mục tiêu kiểm toán BCTC. Tuy nhiên, nghiệp vụ loại này sẽ là trọng
yếu trong kiểm toán nghiệp vụ vật t hay mua hàng, , vì vậy, trong tổ chức kiểm
toán phải giải quyết nhiều vấn đề liên quan bởi lẽ đây là trờng hợp khó đánh giá
nhất trong thực hành kiểm toán cũng nh trong mối quan hệ với những ngời quan
tâm.
*Quy mô lớn, đủ quyết định bản chất đối tợng kiểm toán: trọng yếu.
Các khoản mục, nghiệp vụ có quy mô lớn đợc xác định trong tơng quan với
đối tợng kiểm toán, song trong thực tế cũng có thể làm rõ hơn trong tơng quan với
các khoản mục, nghiệp vụ quy mô nhỏ và cả với việc thực hiện nguyên tắc trọng
yếu trong kế toán.
Nếu đánh giá trọng yếu trên phơng diện tính hệ trọng của các nghiệp vụ hay
khoản mục thì các khoản mục đợc coi là trọng yếu thờng bao gồm:
*Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận
nh: các nghiệp vụ đấu thầu và giao thầu, nghiệp vụ thanh lý tài sản, nghiệp vụ cố
ý bỏ ngoài sổ sách, nghiệp vụ sửa chữa sổ sách, nghiệp vụ xảy ra vào ngày cuối
kỳ kế toán,
20
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
*Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót hệ trọng: các khoản mục, nghiệp vụ có
quy mô sai sót lớn hoặc có chênh lệch nhiều với các kỳ trớc, các sai sót lặp đi lặp
lại nhiều lần, các khoản mục, nghiệp vụ có ảnh hởng nghiêm trọng đến kỳ sau,
Theo phơng pháp vận dụng đánh giá trọng yếu đợc đề cập trong Auditing
của tác giả W.Morley Lemon, Alvin A.Arens, Jame K.Loebbecke một phơng
pháp đợc công nhận phổ biến thì vận dụng đánh giá trọng yếu trong một cuộc
kiểm toán bao gồm 5 bớc cơ bản: (1) ớc lợng sơ bộ ban đầu, (2) phân bổ ớc lợng
ban đầu cho các bộ phận, (3) ớc tính tổng số sai sót trong từng bộ phận, (4) ớc
tính sai sót kết hợp, (5) so sánh sai số kết hợp với ớc lợng ban đầu. Trong đó, hai
bớc đầu tiên đợc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, ba bớc sau đợc
thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Ước lợng sơ bộ tính trọng yếu:
Ước lợng sơ bộ ban đầu: là mức ớc lợng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở
mức đó các BCTC có thể sai, nhng vẫn cha ảnh hởng đến quan điểm và quyết định
của những ngời sử dụng thông tin.
Thông thờng, các công ty kiểm toán chuyên nghiệp thờng xây dựng các văn
bản hớng dẫn chỉ đạo đối với việc ớc tính đối với từng chỉ tiêu đợc chọn làm cơ sở
thông qua một hệ thống các bảng tỷ lệ phần trăm. Ví dụ, các văn bản đó có mẫu
quy định nh sau:
-Tổng kết hợp các sai sót hoặc bỏ sót trong các BCTC cao hơn 10% tổng tài
sản lu động thì đợc xem là trọng yếu, thấp hơn 5% là không trọng yếu, từ 5% đến
10% thì kiểm toán viên cần xét đoán về mặt nghiệp vụ để xác định tính trọng yếu
của chúng.
-Từ 5% đến 10% phải đợc đánh giá trong mối quan hệ với cơ sở thích hợp.
Nhiều khi phải có cơ sở để so sánh với các sai sót. Chẳng hạn nh:
+Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: tổng kết hợp các sai sót
trên báo cáo phải từ 5-10% của tổng lợi tức hoạt động kinh doanh trớc thuế. Tỷ lệ
này có thể không thích hợp trong năm mà thu nhập cao hoặc thấp một cách bất th-
ờng. Khi tổng lợi tức của một năm đợc xem là không có tính đại diện thì tốt hơn
kiểm toán viên nên thay thế bởi một chỉ tiêu khác mang tính đại diện hơn.
21
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
+Đối với Bảng Cân đối kế toán: các sai sót phải đợc đánh giá ngay từ đầu đối
với tài sản lu động, tổng tài sản, nợ ngắn hạn, Đối với tài sản l u động và nợ ngắn
hạn, có thể áp dụng tỷ lệ là 5-10%, đối với tổng tài sản, có thể áp dụng tỷ lệ là
3-6%,
-Các yếu tố số lợng phải đợc đánh giá một cách kỹ lỡng trong tất cả các cuộc
kiểm toán. Trong nhiều trờng hợp, chúng quan trọng hơn các đờng lối chỉ đạo áp
dụng cho Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng Cân đối kế toán. Mục
đích sử dụng của các báo cáo đó và bản chất của các thông tin phải đợc đánh giá
cẩn thận. Có thể minh hoạ hớng dẫn thực hiện tính toán mức ớc lợng ban đầu về
tính trọng yếu theo bảng sau:
Bảng 2: Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu.
Chỉ tiêu Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu
Tối thiểu Tối đa
Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền
Lợi tức thuần tr-
ớc thuế
5 10
Tài sản lu động 5 10
Tổng tài sản 3 6
Nợ ngắn hạn 5 10
Nguồn: Trang 243-Sách đã dẫn.
Việc xét đoán và ớc lợng này là xét đoán nghề nghiệp và mang tính chủ quan
của kiểm toán viên. Các yếu tố ảnh hởng đến xét đoán này bao gồm:
*Tính trọng yếu là một khái niệm tơng đối hơn là tuyệt đối. Việc xây dựng
một chuẩn mực chung áp dụng cho tất cả khách hàng đợc kiểm toán là điều không
thể.
*Yếu tố định lợng của tính trọng yếu: xét một cách tổng hợp, quy mô sai sót
là một yếu tố quan trọng quyết định tính trọng yếu. Cơ sở để đánh giá quy mô của
sai sót là tổng lợi nhuận trớc thuế, tài sản lu động, nợ ngắn hạn,
*Yếu tố định tính của tính trọng yếu:
-Với cùng một số tiền, các sai sót liên quan đến nguyên tắc kế toán thờng đ-
ợc xem là quan trọng hơn sai sót do vô ý vì chúng ảnh hởng đến tính trung thực và
22
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
hiệu lực của bộ máy KSNB. Vì vậy, một sai sót nhỏ của ngời quản lý cũng có thể
đợc xem là trọng yếu.
-Các sai sót ảnh hởng đến xu hớng của thu nhập cũng cần thiết phải quan tâm
xem xét.
-Các sai phạm có tính dây chuyền làm ảnh hởng nghiêm trọng đến BCTC.
Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận.
Số ớc tính ban đầu về tính trọng yếu đợc phân bổ cho từng bộ phận, từng
khoản mục trên Bảng Cân đối kế toán (hoặc Báo cáo Kết quả kinh doanh) hình
thành mức trọng yếu của từng bộ phận, khoản mục. Bởi vì hầu hết các sai số trên
Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng đều có ảnh hởng nh trên Bảng Cân đối kế toán
do hệ thống ghi sổ kép, do đó, kiểm toán viên có thể phân bổ ớc lợng ban đầu cho
các tài khoản trên Bảng Cân đối kế toán (hoặc Báo cáo Kết quả kinh doanh). Vì số
lợng các khoản mục trên Bảng Cân đối kế toán ít hơn trên Báo cáo Kết quả kinh
doanh, và hầu hết các thể thức kiểm toán tập trung vào Bảng Cân đối kế toán nên
trong hầu hết các cuộc kiểm toán, phơng pháp thích hợp là phân bổ tính trọng yếu
cho các tài khoản trên Bảng Cân đối kế toán.
Việc phân bổ ớc lợng này đợc tiến hành cho cả hai hớng sai sót: sai sót thừa
(số tiền trên báo cáo vợt quá số tiền thực tế) và sai sót thiếu (số tiền trên báo cáo
nhỏ hơn số tiền thực tế). Cơ sở của sự phân bổ này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
của kiểm toán viên. Qua kinh nghiệm chuyên môn của mình, kiểm toán viên có
thể phát hiện khả năng sai sót của một khoản mục không vợt quá một số tiền cụ
thể nào đó, đó chính là mức ớc lợng ban đầu đợc phân bổ cho khoản mục đó. T-
ơng tự, kiểm toán viên xem xét khả năng và chi phí thu thập bằng chứng kiểm
toán đối với mỗi khoản mục. Các khoản mục mà việc thu thập bằng chứng đòi hỏi
chi phí lớn về mặt thời gian và tiền bạc, đặc biệt là các khoản mục không có cơ sở
để dự đoán và khó có khả năng thu thập đầy đủ bằng chứng, thì mức phân bổ là
cao hơn so với các khoản mục khác. Có thể minh hoạ cách trình bày bớc phân bổ
này nh sau (cho các tài khoản trong mục tài sản lu động)
Bảng 3: Phân bổ ớc lợng ban đầu cho các bộ phận
23
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
Tài khoản Sai số có thể bỏ qua
Sai số thừa Sai số thiếu
Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Chi phí trả trớc
.
Tổng mức phân bổ
Nguồn: Trang 244-Sách đã dẫn.
3.Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán đợc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán nhằm xác định tính chất, thời gian và phạm vi tiến hành các thủ tục
kiểm tra chi tiết cần thiết. Còn trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, cần phân loại,
đánh giá, xem xét mối quan hệ tác động giữa các loại rủi ro đến khối lợng công
việc kiểm toán cần tiến hành cũng nh trình tự, thời gian và thủ tục kiểm toán thích
hợp.
Trong thực tiễn kiểm toán, ngời ta sử dụng mô hình sau:
AR=IR.CR.DR
Trong đó: AR (Audit Risk): Rủi ro kiểm toán.
IR (Inherent Risk): Rủi ro tiềm tàng.
CR (Control Risk): Rủi ro kiểm soát.
DR (Detection Risk): Rủi ro phát hiện.
Mô hình trên đợc dùng khi lập kế hoạch kiểm toán theo một trong các cách
sau hoặc theo hai cách đầu:
Cách 1: AR đợc dùng để giúp kiểm toán viên đánh giá xem kế hoạch kiểm
toán có hợp lý hay không? Nghĩa là với rủi ro kiểm toán tính bằng công thức trên,
nếu kiểm toán viên kết luận là rủi ro kiểm toán mong muốn thích hợp không thấp
hơn nó thì kế hoạch sẽ đợc chấp nhận.
Cách 2: kiểm toán viên sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán để xác định rủi ro
phát hiện và số lợng bằng chứng cần thu thập. Để đạt mục đích này, công thức
trên đợc biến đổi nh sau:
24
Kiểm toán 40A Phan Ngọc Anh
DR = AR/IR.CR
Sử dụng công thức này, yếu tố chính là DR vì nó xác định số lợng bằng
chứng cần thiết.
Cách 3: kiểm toán viên sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán chỉ để tự nhắc nhở
về mối quan hệ giữa các loại rủi ro khác nhau và mối quan hệ giữa chúng với bằng
chứng kiểm toán. Đây là cách thông dụng mà hầu hết các công ty kiểm toán sử
dụng.
Để đánh giá rủi ro kiểm toán, cần quan tâm đến rủi ro kiểm toán mong
muốn, đó là rủi ro đợc xác định một cách chủ quan mà kiểm toán viên sẵn sàng
cho rằng các BCTC đợc trình bày trung thực sau khi cuộc kiểm toán hoàn thành
và đi đến ý kiến chấp nhận hoàn toàn. Khi kiểm toán viên quyết định một tỷ lệ rủi
ro kiểm toán mong muốn thấp hơn, điều này có nghĩa là kiểm toán viên mong
muốn đựơc chắc chắn hơn là các BCTC không bị sai phạm trọng yếu. Thông th-
ờng, một tỷ lệ thấp hợp lý thì luôn đợc chấp nhận, nhng trong một số trờng hợp,
một tỷ lệ rủi ro rất thấp đợc yêu cầu để đảm bảo an toàn cho cả ngời sử dụng và
kiểm toán viên.
Theo công thức, kiểm toán viên cần xác định từng loại rủi ro hợp thành rủi ro
hợp thành rủi ro kiểm toán.
3.1)Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng có quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro phát hiện và quan hệ trực
tiếp với bằng chứng kiểm toán, nghĩa là nếu bỏ qua yếu tố KSNB và kiểm toán
viên dự trù rủi ro tiềm tàng cao thì rủi ro phát hiện thấp và số lợng bằng chứng dự
trù sẽ lớn. Mô hình trên cũng cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát, sự kết hợp giữa chúng có thể đợc coi là ớc tính các sai số sau
khi đã xem xét tác động của yếu tố KSNB.
Việc đa rủi ro tiềm tàng vào mô hình rủi ro kiểm toán là một trong những
khái niệm quan trọng nhất của kiểm toán. Nó ngụ ý là kiểm toán viên phải cố
gắng dự đoán nơi nào trên BCTC có khả năng sai sót nhiều nhất và ít nhất. Vào
lúc lập kế hoạch thì cha có nhiều việc để làm thay đổi rủi ro này, thay vào đó,
kiểm toán viên phải đánh giá các yếu tố tạo thành nó và bổ sung bằng chứng để đa
vào xem xét. Các yếu tố chủ yếu khi đánh giá rủi ro tiềm tàng thờng là:
25