Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN đề TÀI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.41 KB, 20 trang )

lOMoARcPSD|9242611

ĐẠI HỌC HUẾ
BỘ
GIÁO
DỤC
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠIVÀ
HỌC
LUẬT
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM -THỰC TRẠNG VÀ
HƯỚNG HOÀN THIỆN

Điểm số:

Điểm chữ:

Câu 1ngành: Luật Kinh tế
Chuyên
Câu 2
HọcCâu
phần:
3 Lý luận Nhà nước và pháp luật
Câu 4
Giảng viên phụ trách học phần: ThS. Mai Thị Diệu Thúy


Câu 5
TỔNG

Giảng viên chấm 1
(Ký và ghi rõ họ tên)

Giảng viên chấm 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
HỌ VÀ TÊN: Đào Trung Kiên
MÃ SINH VIÊN: 21A5020670
LỚP CHUYÊN NG: Luật Kinh tế K45H

THỪA THIÊN HUẾ, năm 2022
THỪA THIÊN HUẾ, năm 2022


lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC
A. LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................3
B. NỘI DUNG...............................................................................................4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THÔNG PHÁP LUẬT VIỆT
NAM..................................................................................................................... 4
1. Khái niệm về hệ thống pháp luật Việt Nam:.................................................4
2. Đặc điểm của hệ thống pháp luật :................................................................5
3. Cấu trúc của hệ thống pháp luật:...................................................................6
4. Ý nghĩa của hệ thống pháp luật:...................................................................6
5. Hệ thống các ngành luật của nước ta hiện nay:.............................................9
CHƯƠNG II. . THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN NAY................................................................................................10

1. Tính thống nhất của hệ thống pháp luật khơng cao:....................................10
2. Tính tồn diện, đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật:...........................10
3. Tính ổn định của hệ thống pháp luật thấp:..................................................11
4. Tính cơng khai, minh bạch của hệ thống pháp luật cịn bất cập:.................11
CHƯƠNG III. HƯỚNG HỒN THIỆN CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
VIỆT NAM..........................................................................................................12
B. KẾT LUẬN.............................................................................................17
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................18


lOMoARcPSD|9242611

A. LỜI NĨI ĐẦU

Sau hơn 70 năm hình thành và phát triển, hệ thống pháp luật Việt Nam đã
từng bước được hồn thiện. Pháp luật trở thành cơng cụ chủ yếu để quản lý
nhà nước, quản lý xã hội. Đặc biệt sau gần 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã từng bước xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hồn
thiện hệ thống chính trị, tạo mơi trường pháp lý cho việc hội nhập quốc tế.
Hiện nay, đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế
thì việc tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, hoàn chỉnh, thống nhất là
một việc rất cần thiết. Để làm tốt việc đó, hệ thống hóa lại hệ thống pháp luật
là một việc làm cần thiết và có tầm quan trọng thiết thực. Một quốc gia đương
đại không được tổ chức và hoạt động trên cơ sở một hệ thống pháp luật hồn
chỉnh thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong phát triển và hội nhập. Pháp luật vừa là
công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là thước đo trình độ phát triển của
các thiết chế dân chủ đang tồn tại trong nội tại của một quốc gia.


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống pháp luật Việt Nam
vẫn cịn một số hạn chế, bất cập như: Thiếu tính ổn định, nhiều lĩnh vực các


lOMoARcPSD|9242611

văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung trong thời gian ngắn, dẫn
đến khó khăn trong áp dụng pháp luật. Tính thống nhất của hệ thống pháp luật
chưa cao, còn tồn tại những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo. Xây dựng pháp
luật chưa thực sự gắn kết với tổ chức thi hành pháp luật, làm giảm hiệu lực
pháp luật. Chính vì thế, em chọn đề tài: “ Hệ thống pháp luật Việt Nam –
Thực trạng và hướng hoàn thiện” để làm rõ hơn những vấn đề trên.

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG I.

LUẬN CHUNG VỀ HỆ THÔNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Kể từ thời kỳ đổi mới năm 1986, có thể nói hệ thống pháp luật Việt Nam đã
khơng ngừng được xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập, sự chồng chéo về hệ thống pháp luật vẫn xuất hiện rất
phổ biến.
1. Khái niệm về hệ thống pháp luật Việt Nam:
Pháp luật là một hiện tượng vơ cùng phức tạp nên tính hệ thống của pháp luật
có thể được xem xét ở nhiều phương diện, quy mô và phạm vi khác nhau như
đối với các quy phạm pháp luật (hình thức cấu trúc bên trong của pháp luật),


lOMoARcPSD|9242611


đối với nguồn pháp luật, mà chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật (hệ thống
pháp luật thực định), đối với toàn bộ đời sống pháp luật... trong phạm vi quốc
gia hoặc vượt ra khỏi phạm vi quốc gia. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà
chủ thể xác định phương diện, quy mô và phạm vi xem xét khác nhau. Do
vậy, hệ thống pháp luật theo nghĩa chung nhất được hiểu là một chỉnh thể các
hiện tượng pháp luật (mà cốt lõi là các quy phạm pháp luật, được thể hiện
trong các nguồn pháp luật) có sự liên kết, ràng buộc chặt chẽ, thong nhất với
nhau, luôn cỏ sự tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện việc điều chỉnh pháp
luật đối với các quan hệ xã hội. Hệ thống pháp luật là tập hợp tất cả các quy
phạm, văn bản pháp luật tạo thành một cấu trúc tổng thể, được phân chia
thành các bộ phận có sự thống nhất nội tại theo những tiêu chí nhất định như
bản chất, nội dung, mục đích.

2. Đặc điểm của hệ thống pháp luật :
Hệ thống pháp luật có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hệ thống pháp luật được hình thành một cách khách quan, phụ thuộc vào
các điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước, các thành tố của hệ thống pháp luật
là do chính các quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh xác lập, không phụ thuộc
vào ý chí của các chủ thể ban hành pháp luật.
- Giữa các thành tố của hệ thống pháp luật ln có mối liên hệ chặt chẽ, thống
nhất và phù hợp với nhau. Có thể nói sự thống nhất nội tại là một nguyên tắc
rất quan trọng của hệ thống pháp luật, điều này biểu hiện ở sự gắn bó hữu cơ
khăng khít với nhau giữa các quy định pháp luật, các nguồn pháp luật với
nhau và với các thành tố khác của hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật vừa
đa dạng phức tạp, vừa thống nhất trong một chỉnh thể. Sự thống nhất của hệ
thống pháp luật phải được thể hiện trong từng thành tố, giữa các thành tố với
nhau và với cả hệ thống.
Giữa các bộ phận thành tố của hệ thống pháp luật khơng chỉ có sự gắn bó, liên
hệ chặt chẽ với nhau, mà cịn có sự tác động qua lại lẫn nhau, phối hợp với

nhau, hỗ trợ cho nhau trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Hệ thống pháp luật luôn là một tập hợp động, tính ổn định chỉ là tương đối,
nó ln vận động thay đổi, phát triển từ thời kỳ này sang thời kỳ khác cho phù


lOMoARcPSD|9242611

hợp với nhu cầu điều chỉnh pháp luật và tiến trình phát triển của đất nước
(được bổ sung thêm các quy định, các nguồn pháp luật mới, củng cố các hiện
tượng pháp luật khác trong hệ thống và loại bỏ dần những quy định, nguồn
pháp luật, hiện tượng pháp luật đã trở nên lạc hậu, khơng cịn giá trị trong hệ
thống). Thơng thường khi các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...
thay đổi, phát triển thì hệ thống pháp luật cũng thay đổi, phát triển theo để
đáp ứng việc điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội ở mỗi thời kỳ.
Do vậy, đòi hỏi các quốc gia phải thường xuyên hoàn thiện hệ thống pháp luật
để tránh hiện tượng chồng chéo, phát hiện những thiếu sót của các hiện tượng
pháp luật, kịp thời loại bỏ những quy định, những hiện tượng khơng cịn phù
họp, bổ sung, tạo lập những quy định, hiện tượng pháp luật phù hợp, không
ngừng nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội.
Việc nghiên cứu hệ thống pháp luật không chỉ cho phép thấy được những
thuộc tính của pháp luật, sự thống nhất nội tại, sự liên hệ ràng buộc, các mối
quan hệ chặt chẽ giữa các hiện tượng pháp luật... mà cịn có điều kiện đánh
giá về tính tồn diện, đồng bộ, phù hợp... của các quy định pháp luật, của
nguồn pháp luật... Ngồi ra lí luận về hệ thống pháp luật cịn giúp cho việc
nghiên cứu, hệ thống hoá pháp luật, sắp xếp một cách khoa học, lơgíc các quy
định pháp luật, phát hiện kịp thời những quy định pháp luật chồng chéo, mâu
thuẫn, những thiếu sót của pháp luật để loại bỏ những quy định khơng cịn
phù hợp, kịp thời bổ sung những quy định mới, nhằm tạo ra được những quy
phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật, các nguồn pháp luật hoàn
thiện hơn. Một hệ thống pháp luật hồn thiện sẽ có hiệu quả cao hơn, sẽ là

nhân tố quan trọng tạo ra sự ổn định và phát triển đất nước.

3. Cấu trúc của hệ thống pháp luật:
Hệ thống pháp luật bao gồm hệ thống cấu trúc bên trong và hệ thống cấu trúc
bên ngoài:
- Hệ thống cấu trúc bên trong là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên
hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân chia thành các ngành luật, mỗi
ngành luât lại được tạo nên bởi một bộ phận các quy phạm pháp luật có sự
thống nhất nội tại, có chung đối tượng và phương pháp điều chỉnh. Trong mỗi


lOMoARcPSD|9242611

bộ phận quy phạm pháp luật lại được phân bổ thành những bộ phận nhỏ hơn
hợp thành các chế định pháp luật và mỗi chế định pháp luật lại được hình
thành từ các quy phạm pháp luật;
- Hệ thống cấu trúc bên ngoài là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự luật định nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng. Hệ thống cấu trúc bên
ngoài được phân định thành các văn bản luật và văn bản dưới luật.
4. Ý nghĩa của hệ thống pháp luật:
Xem xét hệ thống pháp luật còn có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động xây dựng
pháp luật, thực hiện và áp dụng pháp luật, việc tổ chức các thiết chế bảo đảm
thực thi pháp luật, cũng như hoạt động đào tạo nguồn nhân lực pháp luật của
đất nước.
- Đối với hoạt động xây dựng pháp luật
+ Khi xây dựng pháp luật phải luôn ý thức được rằng các quy định pháp luật,
các nguồn pháp luật ln có mối liên hệ, ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau
và phải luôn thống nhất với nhau. Do vậy, các tổ chức và cá nhân có thẩm
quyền khi ban hành bất kì một quy định pháp luật nào cũng phải chú ý đến

tính hệ thống của nó, nghĩa là, quy định pháp luật được ban hành phải bảo
đảm sự thống nhất với các quy định pháp luật khác, với các điều kiện thực thi
nó. Neu quy định hay nguồn pháp luật mới ban hành mâu thuẫn, không thống
nhất với các quy định hay nguồn pháp luật hiện hành thì hoặc là phải sửa đổi,
huỷ bỏ quy định hay nguồn pháp luật mới ban hành hoặc là phải sửa đổi, huỷ
bỏ các quy định hay nguồn pháp luật hiện hành để luôn đảm bảo sự vận động,
phát triển và sự thống nhất của hệ thống pháp luật. Tránh hiện tuợng các quy
định hay nguồn pháp luật của hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, thiếu thống
nhất sẽ làm cho tính khả thi thấp, khó đi vào cuộc sống.
+ Trong hoạt động xây dựng pháp luật thì nguồn pháp luật có hiệu lực pháp lí
thấp khơng được ban hành trái với nguồn pháp luật có hiệu lực pháp lí cao
hơn và tất cả chúng phải phù hợp với hiến pháp - luật cơ bản có hiệu lực pháp
lí cao nhất.
+ Việc ban hành quy định hay nguồn pháp luật phải chú ý đến khả năng thi
hành nó trên thực tế, nghĩa là, nó phải phù hợp với các thiết chế và cơ chế


lOMoARcPSD|9242611

thực thi pháp luật hiện hành. Nếu quy định hay nguồn pháp luật đó được ban
hành khơng phù hợp với các thiết chế và cơ chế thực thi pháp luật hiện hành
thì hoặc là nó phải được sửa đổi, huỷ bỏ hoặc là phải đổi mới, tổ chức lại các
thiết chế và cơ chế thực thi pháp luật hiện hành. Tránh hiện tượng các chủ thể
ban hành pháp luật không chú ý đến khả năng tổ chức thực hiện các quy định
pháp luật mà mình đã ban hành.
- Đổi với hoạt động thực hiện pháp luật
+ Xuất phát từ tính chất hệ thống của pháp luật đòi hỏi tất cả các quy định
pháp luật hiện hành đều phải được thực hiện nghiêm minh, các hiện tượng
pháp luật đều phải tối ưu. Việc thực hiện hay không thực hiện một quy định
pháp luật nào đó ln có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc thực hiện

các quy định pháp luật khác, nghĩa là, việc thực hiện quy định pháp luật này
sẽ là tiền đề, điều kiện để thực hiện các quy định pháp luật khác. Việc thực
hiện quy định pháp luật này chỉ có thể được tiến hành khi đã thực hiện các
quy định pháp luật khác, nói cách khác, không thể chỉ thực hiện quy định
pháp luật này mà không thực hiện quy định pháp luật khác và ngược lại.
Nhiều trường họp một quy định hay một văn bản quy phạm pháp luật không
được thực hiện hoặc được thực hiện không nghiêm minh đã làm cho các quy
định hay văn bản pháp luật khác không thể thực hiện được. Điều này cho thấy
không thể coi thường việc thực hiện bất kì một quy định pháp luật nào xuất
phát từ tính hệ thống của pháp luật.
+ Khi tiến hành thực hiện, áp dụng pháp luật phải ưu tiên các quy định của
hiến pháp, của các nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật cao hơn...
- Đối với việc tổ chức các thiết chế bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nghiêm minh
Để hệ thống pháp luật phát huy được vai trị, tác dụng trong đời sống xã hội
thì cần phải có các thiết chế được tổ chức và hoạt động có hiệu quả nhằm tổ
chức và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Với mỗi hệ
thống pháp luật các thiết chế bảo đảm việc thực hiện pháp luật phải được tổ
chức khác nhau, có cơ chế hoạt động khác nhau. Chẳng hạn, việc tổ chức và
hoạt động của hệ thống toà án ở các nước thuộc hệ thống pháp luật coi án lệ là
nguồn pháp luật chủ yếu, khác rất nhiều so với việc tổ chức và hoạt động của
toà án thuộc hệ thống pháp luật coi văn bản quy phạm pháp luật là nguồn
pháp luật chủ yếu.
- Đối với hoạt động đào tạo luật và nghề luật


lOMoARcPSD|9242611

Hệ thống pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động đào tạo nguồn nhân
lực pháp luật và nghề luật, ở hầu hết các quốc gia các khoa học pháp lí, nhất

là khoa học pháp lí chuyên ngành thường hình thành trên cơ sở việc phân định
các ngành luật, chế định pháp luật. Với mỗi ngành luật, chế định pháp luật
độc lập thường có một khoa học pháp lí chuyên ngành tương ứng. Có thể nói
hệ thống pháp luật là đối tượng nghiên cứu của hệ thống khoa học pháp lí.
Với mỗi hệ thống pháp luật cần một phương pháp đào tạo luật và nghề luật
khác nhau. Việc đào tạo nguồn nhân lực pháp luật phải căn cứ vào những đặc
điểm của hệ thống pháp luật quốc gia, cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật
hiện hành. Chẳng hạn, trong hệ thống pháp luật coi án lệ là nguồn luật chủ
yếu sẽ có phương pháp, cách thức đào tạo nguồn nhân lực pháp luật và những
người làm nghề luật khác với hệ thống pháp luật có nguồn luật chủ yếu là văn
bản quy phạm pháp luật.

5. Hệ thống các ngành luật của nước ta hiện nay:

Hệ thống các ngành luật là tổng hợp những ngành luật có quan hệ thống nhất
nội tại, đồng thời phối hợp với nhau nhằm điều chỉnh các quan hệ trong các
lĩnh vực khác nhau.
Ở nước ta hiện nay có các ngành luật cụ thể như sau:
- Luật hành chính gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động chấp
hành – điều hành của Nhà nước trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là
những quan hệ xã hội nảy sinh trong quá trình quản lý nhà nước.
- Luật Nhà nước là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ cơ bản về tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, văn hóa – xã
hội, kinh tế, chế độ bầu cử, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân,…
- Luật đất đai gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
hình thành trong lĩnh vực bảo vệ và quản lý và sử dụng đất.
- Luật dân sự gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ tài sản
dưới hình thức hàng hóa – tiền tệ. Một số quan hệ nhân thân phi tài sản như



lOMoARcPSD|9242611

quyền sáng chế và phát minh khoa học công nghệ, sáng tác các tác phẩm và
văn học nghệ thuật.
- Luật tài chính gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước.
- Luật hơn nhân và gia đình gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ xã hội trong hôn nhân và gia đình (quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản
phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ).
- Luật lao động gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh giữa người lao động, người sử dụng lao động (cá nhân hoặc tổ chức)
trong các quan hệ trực tiếp làm ra của cải vật chất cho xã hội.
- Luật tố tụng dân sự gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan
hệ giữa cơ quan xét xử, viện kiểm sát nhân dân các cấp, đương sự và những
người tham gia khác trong quá trình điều tra và xét xử những vụ án dân sự.
- Luật hình sự gồm những quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là tội
phạm và phải chịu hình phạt như thế nào.
- Luật tố tụng hình sự gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
xã hội phát sinh trong việc điều tra, truy tố và xét xử những vụ án hình sự.
- Luật kinh tế là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý và lãnh đạo họat động kinh tế của
Nhà nước, cũng như trong hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức, đơn vị kinh
tế.

CHƯƠNG III. . THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Tính thống nhất của hệ thống pháp luật không cao:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đa dạng về hình thức, đồ sộ về số
lượng, khơng được thường xun rà sốt, hệ thống hố khiến người dân rất

khó tiếp cận, tìm hiểu và tuân thủ đúng yêu cầu của pháp luật. Do có quá
nhiều loại văn bản, được nhiều cấp ban hành nên mâu thuẫn và chổng chéo là


lOMoARcPSD|9242611

khó tránh khỏi. Sự cồng kềnh, bất cập và mâu thuẫn làm giảm tính thống nhất,
minh bạch của pháp luật, làm cho pháp luật trở nên phức tạp, khó hiểu, khó áp
dụng và vì thể kém hiệu lực. Với hệ thống pháp luật như vậy, nên việc hiểu để
áp dụng và thực hiện pháp luật là chuyện khó khăn khơng chỉ đối với người
dân, doanh nghiệp mà còn đối với cả các chun gia pháp lý.

2. Tính tồn diện, đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật:
Tuy có cải thiện nhưng vẫn còn sự chênh lệch lớn về số lượng văn bản và
mức độ hoàn thiện của pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau. Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý đất nước bằng
pháp luật, còn một số lĩnh vực của đời sống xã hội vẫn chưa có luật điều
chỉnh. Số lượng văn bản trong lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, đặc biệt là
pháp luật về quyền con người, quyền tự do dân chủ của công dân cịn chưa
được hồn thiện (chỉ có 10 luật, pháp lệnh, chiếm 8,6%), pháp luật về đối
ngoại (04 luật, pháp lệnh, chiếm 0,4%). Nhiều dự án luật trong các lĩnh vực
này như Luật về hội, Luật tiếp cận thông tin... mặc dù đã đưa vào chương
trình và được soạn thảo nhiều năm nhưng vẫn chưa được ban hành. Văn bản
quy phạm pháp luật về tố tụng thường được sửa đổi chậm hơn so với các văn
bản quy phạm pháp luật về nội dung. Trong một số lĩnh vực, các văn bản quy
phạm pháp luật đã được ban hành thiếu ổn định, thường xuyên phải sửa đổi.
Nhiều nội dung trong các nghị quyết của Đảng về đổi mới kinh tế - xã hội,
văn hóa, khoa học, giáo dục, an ninh, quốc phịng... chậm được thể chế hóa.

3. Tính ổn định của hệ thống pháp luật thấp:

Nhiều văn bản pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế tài chính, ngân
hàng... thường xuyên thay đổi. Nguyên nhân khách quan của tình trạng này là
sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự phát triển năng động và phức tạp của

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

các quan hệ kinh tế- xã hội, những biến động do khủng hoảng kinh tế toàn cầu
và khu vực. Nguyên nhân chủ quan là do khả năng dự báo, điều tiết các quan
hệ kinh tê' thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạch định chính sách...
thiếu tầm nhìn chiến lược. Chính vì vậy, nhiều văn bản pháp luật "tuổi thọ"
ngắn, thậm chí, vừa ban hành đã phải đình chỉ thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung.
Pháp luật thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho người thực hiện và tác
động xấu đến sự ổn định của các quan hệ kinh tế- xã hội.

4. Tính cơng khai, minh bạch của hệ thống pháp luật còn bất cập:
Những sai phạm về hình thức văn bản vẫn xảy ra. Một số văn bản hành chính
lưu hành trong nội bộ các cơ quan nhà nước nhưng lại chứa quy phạm pháp
luật có hiệu lực thi hành chung với nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội,
làm giảm tính minh bạch, cơng khai của hệ thống pháp luật. Chưa có sự phân
định rõ phạm vi, ranh giới giữa việc giải thích luật, pháp lệnh thuộc thẩm
quyền của ủy ban thường vụ Quốc hội, việc ban hành văn bản hướng dẫn của
Chính phủ và các cơ quan có. thẩm quyền khác với việc Tồ án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động xét xử. Trong
nhiều trường hợp, pháp luật được hiểu, được áp dụng chưa thống nhất, trong
khi ủy ban thường vụ Quốc hội hầu như không thực hiện việc giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh. Việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện các điều ước quốc

tế mà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập chưa được coi trọng đúng mức; cơng
tác nội luật hóa điều ước quốc tế chậm được tiến hành...

CHƯƠNG IV. HƯỚNG HOÀN THIỆN CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Bối cảnh thực trạng trên đặt ra yêu cầu Đảng và Nhà nước ta phải tiếp tục đổi
mới cả trong nhận thức và thực tiễn xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị,
nhà nước pháp quyền, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và đổi mới cơ chế
hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật. Trong đó, tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật để đáp ứng u cầu của cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất nước dân chủ, văn minh, giàu mạnh là hết sức
quan trọng và cũng là nhiệm vụ trọng tâm đặt ra trong thời gian tới. Để góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
của Đảng, kịp thời thể chế hóa chủ trương của Đảng tại các Chỉ thị, Nghị
quyết, hệ thống pháp luật cần được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện theo
hướng:
Một là, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các
thiết chế trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó, chú trọng các vấn đề như:
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật; hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết
chế trong hệ thống chính trị: Quốc hội, Chính phủ, Tịa án, Viện Kiểm sát,
Mặt trận Tổ quốc, chính quyền địa phương...
Hai là, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền con người, quyền
tự do, dân chủ của cơng dân. Trong đó, chú trọng các vấn đề như: Hồn thiện

pháp luật về quyền dân sự, chính trị; pháp luật về quyền con người, quyền
công dân trong các lĩnh vực: kinh tế, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào
tạo; pháp luật về quyền giám sát của cơ quan dân cử, của công dân và vấn đề
bảo đảm sự tham gia của công dân vào quản lý nhà nước và xã hội…
Ba là, xây dựng và hoàn thiện pháp luật đáp ứng yêu cầu hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế với các nội dung cụ thể:
1. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù
hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường
vai trò lãnh đạo của Ðảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tiếp tục việc nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các luật về tổ chức bộ máy nhà nước trong thời gian tới
nhằm cụ thể hóa cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước song song với việc tiếp
tục duy trì cơ chế giám sát, kiểm tra giữa các cơ quan thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp, giữa cơ quan ở Trung ương và địa phương. Xác
định rõ hơn vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ
sở các nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực nhà nước

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

là thống nhất, có sự phân cơng rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường
kiểm soát quyền lực nhà nước;
2. Hồn thiện pháp luật về cán bộ, cơng chức, viên chức, chế độ công vụ
nhằm tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm
chất, năng lực phục vụ Nhân dân và sự phát triển của đất nước.

3. Cụ thể hóa quyền và trách nhiệm của công dân; xác định rõ trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức trong việc duy trì, bảo đảm kỷ cương, trật tự công
cộng, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh hành vi lợi dụng quyền tự do,
dân chủ để xâm hại an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ
của Nhân dân để người dân tham gia tích cực vào công việc của nhà nước,
tham gia ý kiến trong giai đoạn xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia
giám sát cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật.
4. Nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hoàn thiện pháp luật về các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế mạnh mẽ và tác động của cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước, quản lý đầu tư cơng và bảo đảm an tồn nợ cơng. Hoàn thiện cơ chế
điều phối, quản trị các vùng kinh tế, xây dựng chiến lược liên kết kinh tế vùng
trong chiến lược phát triển quốc gia, tạo cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển… phù hợp với mỗi vùng và liên kết vùng có hiệu quả,
phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương. Xây dựng, bổ sung các cơ
chế, chính sách tạo mơi trường đầu tư thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và
phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung thực hiện cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư và kinh doanh, quan tâm phát triển các thành phần kinh tế; huy động
tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trọng tâm là cơ sở hạ tầng then
chốt, các ngành, lĩnh vực, địa bàn có tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững. Đổi mới mơ hình tăng trưởng, tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp, dịch vụ; tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực và
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
5. Hoàn thiện pháp luật về giáo dục và đào tạo, bảo đảm phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, cải thiện căn bản chất lượng nguồn nhân lực quốc gia theo nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
6. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quốc phịng, an ninh, thể chế hóa sâu sắc

hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng, củng cố và
tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, nâng cao năng lực bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật
về biên giới quốc gia, vùng biển, vùng trời, hải đảo; về quyền và nghĩa vụ của

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

công dân trong bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; về an ninh phi truyền thống;
về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, phòng, chống khủng
bố, giữ gìn hịa bình thế giới…
7. Ðẩy mạnh việc rà soát, ưu tiên xây dựng các văn bản pháp luật và các thiết
chế bảo vệ nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập quốc tế. Chú
trọng việc nội luật hóa những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên,
nhất là các hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên
(như Hiệp định CPTPP, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, Hiệp
định Bảo hộ đầu tư Việt Nam - EU...). Tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp
luật về hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống pháp luật:
1. Tiếp tục đơn giản hoá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước ta đã được
đơn giản hoá một bước nhưng vẫn cịn gần 20 loại văn bản khác nhau, trong
đó có tình trạng một số cơ quan được ban hành nhiều loại văn bản khác nhau;
mỗi loại văn bản lại có thể do nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luât càng được quy định đơn giản thì càng tạo
thuận lợi trong việc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Ở nước
ta trước đây, theo quy định của Hiến pháp năm 1946, các cơ quan Nhà nước
cũng chỉ ban hành văn bản quy phạm pháp luật với các hình thức Hiến pháp,

luật, sắc luật, sắc lệnh, nghị quyết. Không những thế, nhiều hình thức văn bản
đồng thời vừa được dùng để ban hành văn bản quy phạm lại vừa được dùng
để ban hành văn bản áp dụng pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể.
Những thực tế trên đây làm cho hệ thống văn bản quy phạm pháp luật rất
phức tạp, việc theo dõi, áp dụng và xác định thứ bậc hiệu lực của văn bản quy
phạm pháp luật gặp khơng ít khó khăn. Việc quy định khá nhiều chủ thể có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng làm cho hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật dễ bị chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu sự phân cơng,
phân nhiệm rõ ràng về thẩm quyền.
Vì vậy, cần tiếp tục thu gọn các loại văn bản chứa quy phạm pháp luật nhằm
làm cho hệ thống pháp luật đơn giản hơn, tạo thuận lợi cho việc bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống pháp luật, làm cho hệ thống pháp luật dễ tiếp cận,
thuận lợi cho công tác thi hành và áp dụng pháp luật. Việc đơn giản hố các
hình thức văn bản quy phạm pháp luật giúp cho việc phân biệt rõ hơn văn bản
quy phạm pháp luật với các loại văn bản pháp luật khác (văn bản điều hành,
văn bản áp dụng, văn bản hành chính); đồng thời, tạo điều kiện cho việc xác
định rõ trật tự hiệu lực pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ
thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với thông lệ
lập pháp quốc tế. Theo đó, tiếp tục đơn giản hố hệ thống văn bản pháp luật
theo nguyên tắc mỗi cơ quan chỉ nên ban hành một loại hình văn bản quy

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

phạm pháp luật cụ thể: Quốc hội ngoài Hiến pháp thì ban hành Luật; Uỷ ban
thường vụ Quốc hội chỉ ban hành pháp lệnh và về lâu dài nên bỏ hình thức
ban hành pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội …
2. Hạn chế tình trạng ban hành “luật khung”

Điều 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định:
“Văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể để khi có hiệu lực
thì thi hành được ngay... Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn
bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có
hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được
quy định chi tiết...". Tuy nhiên, thực tế vẫn xảy ra khơng ít các trường hợp vẫn
quy định theo hướng “luật khung” còn để lại giao cho các cơ quan khác quy
định cụ thể. Vì vậy, để tránh tình trạng các văn bản do cơ quan cấp dưới ban
hành trái hoặc mâu thuẫn với văn bản do cơ quan cấp trên thì khi ban hành
văn bản quy phạm pháp luật các cơ quan cấp trên cần đảm bảo nguyên tắc khi
văn bản có hiệu lực có thể thi hành được ngay mà khơng cần phải văn bản
quy định chi tiết hoặc hướng dẫn. Đồng thời nên ban hành một văn bản quy
định chi tiết để quy định cụ thể nhiều nội dung được văn bản cấp trên giao.
Việc soạn thảo, ban hành văn bản như vậy sẽ góp phần làm cho hệ thống pháp
luật được đơn giản hoá và minh bạch hơn, đồng thời bảo đảm tính thống nhất
cao trong hệ thống pháp luật.
3. Áp dụng kỹ thuật một văn bản sửa nhiều văn bản
Việc áp dụng kỹ thuật một văn bản sửa nhiều văn bản cho phép một cơ quan
khi sửa đổi một quy định của pháp luật sẽ đồng thời sửa ngay những quy định
có liên quan trong các văn bản quy phạm pháp luật khác do mình ban hành để
bảo đảm sự thống nhất giữa các quy định mới với với hệ thống pháp luật,
tránh xảy ra các trường hợp mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lắp với các quy
định cũ trong hệ thống pháp luật. Chỉ trong trường hợp không thể sửa ngay
được các văn bản khác vì lý do khách quan, việc sửa đổi phức tạp thì phải xác
định rõ danh mục văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật
do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới
và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới
có hiệu lực để bảo đảm pháp luật được thống nhất của hệ thống pháp luật.
4. Tăng cường chất lượng của công tác thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật

Hoạt động thẩm định, thẩm tra phải được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
Trong thẩm định, thẩm tra phải đặc biệt chú ý đến thứ bậc hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật sao cho phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, cơ quan ngang cấp và không mâu thuẫn trong nội tại văn bản; các
chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật cần kiên quyết không xem xét,

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

thông qua hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi trong hồ sơ dự
án, dự thảo văn bản chưa có báo cáo thẩm định, thẩm tra.
5. Tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác giám sát, kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước ta với một số lượng lớn
đồ sộ các văn bản dưới luật, pháp lệnh, các văn bản này lại do rất nhiều các
chủ thể khác nhau ban hành dưới nhiều hình thức văn bản khác nhau. Hoạt
động, giám sát kiểm tra nhằm phát hiện những văn bản quy phạm pháp luật
không bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, mâu thuẫn, chồng chéo để kịp thời
xử lý xử lý, loại bỏ ra khỏi hệ thống pháp luật. Cần tăng cường thẩm quyền,
điều kiện đảm bảo phát huy vai trò của cơ quan tư pháp trong việc kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
6. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của văn bản
quy phạm pháp luật và trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong việc bảo đảm tính tính thống nhất của hệ thống pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là nơi thể hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Một văn
bản quy phạm pháp luật sai trái dẫn đến đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng khơng đi vào cuộc sống, mục tiêu quản lý nhà nước, quản lý xã hội

khơng đạt được, xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức, làm cho hệ thống pháp luật thiếu tính thống nhất gây nên
những rủi ro pháp lý cho cả đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản cũng
như bản thân cán bộ, cơng chức là người áp dụng các văn bản đó. Chính vì
vậy, cần phải làm cho lãnh đạo các cơ quan, tổ chức tham gia vào quy trình
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhận thức đầy đủ, đúng đắn
về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của văn bản quy phạm pháp luật cũng như
ý nghĩa của việc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
7. Đổi mới tổ chức, đầu tư nguồn nhân lực và kinh phí hoạt động cho các thiết
chế trực tiếp tham gia vào việc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp
luật
Về tổ chức và nguồn nhân lực: Các thiết chế trực tiếp tham gia vào việc bảo
đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật gồm: Cơ quan soạn thảo, cơ quan
trình, cơ quan thẩm tra, cơ quan cho ý kiến, cơ quan xem xét thông qua hoặc
ký ban hành văn bản. Để các thiết chế này hoạt động có hiệu quả, cần thiết
phải đầu tư nguồn nhân lực và kinh phí hoạt động; thực tiễn cho thấy nguồn
kinh phí cho hoạt động xây dựng pháp luật, giám sát, kiểm tra, rà sốt, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chưa được bố trí tương xứng với tính
chất và tầm quan trọng của cơng việc mà các cơ quan đảm nhiệm. Do đó cần
có cơ chế tiền lương, chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

nghiệp vụ để có thể thu hút những chuyên gia giỏi và nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan này.
Về đầu tư kinh phí: Hiện nay vấn đề kinh phí cho hoạt động xây dựng pháp
luật còn nhiều bất cập, nhiều cơ quan chưa chú trọng đầu tư kinh phí cho hoạt

động này dẫn đến kinh phí cho hoạt động này chưa hạch tốn vào kinh phí
phục vụ nhiệm vụ thường xun của cơ quan nhà nước hoặc nếu có thì ở mức
thấp. Vì vậy, cần đổi mới cơ chế cấp phát kinh phí cho hoạt động xây dựng
pháp luật, giám sát, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo hướng
coi chi cho hoạt động này là chi cho “đầu tư phát triển” phải được dự toán
hàng năm vào mục chi thường xuyên của các thiết chế này và phải được Quốc
hội cũng như các cơ quan có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.

B. KẾT LUẬN
Có thể thấy được rằng, hệ thống pháp luật Việt Nam chúng ta đang ngày một
đổi mới và hồn thiện khơng ngừng nhằm làm cho pháp luật nước ta thực sự
là những đại lượng bình đẳng, cơng bằng, phản ánh được lợi ích của các giai
tầng xã hội. Góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện
quyền con người, quyền tự do, dân chủ của cơng dân, góp phần đưa nước ta
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đặc mục tiêu trọng tâm là
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công
khai, minh bạch, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, pháp
luật ngày càng chứng minh giá trị của nó trong đời sống. Hy vọng trong tương
lai hệ thống pháp luật Việt Nam của chúng ta sẽ ngày càng hồn thiện hơn
nữa để góp phần xây dựng một đất nước kỉ luật và văn minh, tiến bộ.
Trên đây là một số phân tích của em về nội dung tiểu luận: “Hệ thống pháp
luật Việt Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện”.

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611


Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của giảng viên để bài tiểu luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !

C. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiểu luận lý luận về hệ thống pháp luật giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật của Việt Nam hiện nay ( text.123docz.net).
2. Trang thông tin phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Phú Thọ.
3. Hệ thống pháp luật Việt Nam (Luật Minh Khuê/ luatminhkhue.vn).
4. Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp (www.moj.gov.vn).

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Downloaded by tran quang ()



×