Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần viglacera đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ DUNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ DUNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐƠNG ANH
Chun ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ NHUNG
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại
công ty cổ phần Viglacera Đơng Anh” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công
bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội , ngày…..tháng……năm…..
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dung


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến
quý thầy cô trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này. Đặc biệt tơi xin
được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Nhung đã hướng dẫn tận
tình, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơng ty, lãnh đạo các phịng ban, các anh
chị cán bộ công nhân viên tại công ty cổ phần Viglacera Đơng Anh đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp

đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q thầy cơ và bạn bè đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội , ngày…..tháng……năm…..
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .....6
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ....6
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp ...............................................................................................................9
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp........................................................................................................................10
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh..........19
TĨM TẮT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................23
CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................24
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................24
2.1.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................24

2.1.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................25
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................26
2.2.3. Tổng hợp và phân tích thơng tin .....................................................................27
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .......................................................................28
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH ....................29
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Viglacera Đơng Anh .......................................29
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh ....29


3.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................30
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................................34
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh từ năm 2016 đến năm 2019 ...........37
3.2. Thực trạng về hiệu quả sản xuất - kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera
Đông Anh ..................................................................................................................40
3.2.1. Tổ chức hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera
Đông Anh ..................................................................................................................40
3.2.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera
Đông Anh ..................................................................................................................42
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Cổ phần
Viglacera Đông Anh .................................................................................................57
3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................57
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..........................................................58
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
- KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH ......60
4.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ..........................................................................60
4.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của Cơng ty ................................................61
4.3. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh

doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh .....................................................65
4.3.1. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu thị trường và quảng cáo ...............65
4.3.2. Lập kế hoạch thu – chi hợp lý, hiệu quả .........................................................66
4.3.3. Nâng cao khả năng quản trị hàng tồn kho .......................................................67
4.3.4. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất - kinh doanh .........68
4.3.5. Nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm ...................................69
4.3.6. Các giải pháp góp phần tăng doanh thu ..........................................................69
4.4. Một số kiến nghị.................................................................................................70
4.4.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ........................................................70
4.4.2. Kiến nghị với Tổng Công ty Viglacera ...........................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

CBNV

Cán bộ nhân viên

2

CTCP


Công ty cổ phần

3

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

4

DN

Doanh nghiệp

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

7

NCPT


Nghiên cứu phát triển

8

TCNS

Tổ chức nhân sự

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

TSDH

Tài sản dài hạn

11

TSNH

Tài sản ngắn hạn

i



DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng
1

Bảng 3.1

Nội dung
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh trong
giai đoạn 2016 – 2019

Trang
38

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần
2

Bảng 3.2

Viglacera Đông Anh, Từ Sơn, Đông Triều, Hạ Long tính

39

đến thời điểm 31/12/2019
3
4

Bảng 3.3

Phân tích nhóm chỉ tiêu phân tích khoản phải thu và phải trả


43

Bảng 3.4

Phân tích nhóm chỉ tiêu phân tích khoản phải thu và phải
trả của Viglacera Đông Anh, Từ Sơn, Đông Triều, Hạ

44

Long tính đến thời điểm 31/12/2019
5
6

Bảng 3.5

Nhóm chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho

45

Bảng 3.6

Nhóm chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho của Viglacera Đông
Anh, Từ Sơn, Đồng Triều, Hạ Long tính đến thời điểm

47

31/12/2019
7


Bảng 3.7

Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

47

Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
8

Bảng 3.8

của Viglacera Đơng Anh, Từ Sơn, Đồng Triều, Hạ Long
tính đến thời điểm 31/12/2019

48

9

Bảng 3.9

Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời

49

10

Phân tích các chỉ tiêu phản khả năng sinh lời của
Bảng 3.10 Viglacera Đông Anh, Từ Sơn, Đồng Triều, Hạ Long tính
đến thời điểm 31/12/2019


51

11

Bảng 3.11 Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn

52

12

Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn của
Bảng 3.12 Viglacera Đơng Anh, Từ Sơn, Đồng Triều, Hạ Long tính
đến thời điểm 31/12/2019

54

13

Bảng 3.13 Một số chỉ tiêu khác

55

14

Bảng 3.14

Một số chỉ tiêu khác của Viglacera Đơng Anh, Từ Sơn,
Đồng Triều, Hạ Long tính đến thời điểm 31/12/2019

ii


56


DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1

2

Sơ đồ 3.1

3

Sơ đồ 3.2

Nội dung
Quy trình nghiên cứu của luận văn
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Viglacera Đông
Anh
Công nghệ sản xuất

Trang
25

31
36

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành con đường tất
yếu nhằm giúp kinh tế nước nhà phát triển. Tuy nhiên, điều này mang lại không ít
thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Tự do hóa thương mại ngày càng
phát triển, các rào cản thuế quan đối với các hoạt động giao dịch buôn bán giữa các
quốc gia dần được gỡ bỏ đã mang lại nhiều cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp
nước ngồi. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc mua sắm hàng
hóa, sử dụng dịch vụ. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp là hoạt động sản xuất – kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
là kết quả của quá trình lao động, là kết quả của việc sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả nhất, là kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn
mang lại thu nhập cho người lao động, là nguồn tích lũy cho quá trình tái sản xuất.
Bên cạnh mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là một trong nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu. Các doanh
nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển thì phải khơng ngừng nghiên cứu, thay
đổi để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hàng năm, doanh nghiệp tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức từ đó xây dựng kế hoạch phát triển, tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh. Do đó
việc nghiên cứu và tìm hiểu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh được thành lập theo Quyết định số

1207/QQB – BXD ngày 09 tháng 09 năm 2003 của Bộ Xây dựng về việc chuyển
Nhà máy Viglacera Đông Anh – Công ty Gốm xây dựng Từ Sơn thuộc Tổng Công
ty Thủy tinh và Gốm xây dựng (nay là Tổng Công ty Viglacera – CTCP) thành
Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh với ngành nghề kinh doanh chính là sản

1


xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đất sét nung và các loại vật liệu xây dựng
khác.

[NN1]

Hiện nay, thị trường sản phẩm gạch nung đang có sự mất cân đối giữa

cung và cầu, lượng cung sản phẩm nhiều hơn so với cầu của người tiêu dùng dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Việc phân tích, nghiên cứu nhằm
tìm ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh tại
công ty đã được thực hiện nhưng chưa thường xuyên, liên tục và đầy đủ nên chưa
thể hiện rõ tầm quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động sản
xuất – kinh doanh tại Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh” làm đề tài cho luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh ở Công ty Cổ phần
Viglacera Đông Anh, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc tổ chức và
hoạt động sản xuất - kinh doanh của Cơng ty, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Cơng ty.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích những vấn đề lý luận chung về hoạt động sản xuất - kinh doanh và
hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Viglacera Đông Anh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Câu hỏi 1: Hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty Cổ phần
Viglacera Đơng Anh hiện nay như thế nào? Có những tồn tại, hạn chế gì? Nguyên
nhân vì sao ?
Câu hỏi 2: Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất - kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh ?

2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất - kinh doanh và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
của Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh.
- Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2019 vì đây là khoảng thời gian phản
ánh rõ nhất về hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Viglacera Đơng Anh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương.
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2 : Quy trình và phương pháp nghiên cứu

Chương 3 : Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Viglacera Đông Anh
Chương 4 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng
đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đây cũng là đề tài được nhiều
người quan tâm nghiên cứu. Tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu, cơng trình nghiên
cứu có liên quan, các luận văn, luận án có nội dung tương tự đã được cơng nhận
nhằm tìm ra những phương pháp tiếp cận tối ưu nhất để hồn thành luận văn. Có thể
kể ra một số cơng trình tiêu biểu sau đây:
Đỗ Huyền Trang (2012) đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về hiệu
quả kinh doanh, đề cập sâu đến các phương pháp cũng như nội dung phân tích hiệu
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, luận án đã xây dựng
được hẹ thống chỉ tiêu phân tích hiẹu quả kinh doanh cho ngành chế biến gỗ xuất
khẩu. Tuy nhiên, luận án vẫn còn một số tồn tại như:
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho ngành, tác giả khơng chia thành các
nhóm như chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả
sử dụng chi phí… mà chỉ liệt kê một số chỉ tiêu nhất định. Khi phân tích thực trạng
4 doanh nghiệp trong ngành, tác giả lại khơng tiến hành phân tích theo các chỉ tiêu
trên dẫn tới người đọc khó có thể theo dõi và đối chiếu giữa các chỉ tiêu của doanh
nghiệp với chỉ tiêu của ngành.
Các chỉ tiêu của các doanh nghiệp chỉ được tiến hành phân tích trong 2 năm

2009 và 2010 trong khi thời gian nghiên cứu của luận văn là từ năm 2008 - 2010,
chuỗi dữ liệu chưa dài, chưa đủ phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh và xu
hướng biến động của các doanh nghiệp.
Luận án mới chỉ dừng lại ở quan điểm của các nhà quản trị, tiến hành xem
xét, đánh giá thực trạng hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh tại 4 doanh nghiệp
thuộc ngành chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ nhằm chỉ ra những ưu,

4


nhược điểm trong hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh đang diễn ra tại các
doanh nghiệp này, nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích và hệ thống chỉ tiêu phân
tích, mà chưa hướng tới việc phân tích những biến động trong hoạt động của từng
doanh nghiệp, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để khắc phục và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Phong (2013) đã tập trung hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về hiệu quả kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần
niêm yết. Đề tài cũng chỉ ta những nét khác biệt trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các công ty cổ phần niêm yết, cách đánh giá hiệu quả kinh doanh của cơ
quan quản lý, công ty chứng khốn. Từ thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh,
tác giả đề ra các nhóm giải pháp để hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong
các cơng ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đoàn Thị Nhật Hồng (2014) đã nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ
bản về phân tích hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh, đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phân Simco Sơng Đà, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty. Tác giả đề xuất Công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà nên
hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn và sử dụng chi phí hợp lý, nâng cao trình độ, năng lực
đội ngũ nhân lực, nâng cao chất lượng thiết bị - cơng nghệ, tất cả đều góp phần
nâng cao hiệu quả của đơn vị trong thời gian tới.

Ngơ Thị Thu Hồi (2015) đã khái quát và hệ thống hóa được các cơ sở lý
luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp;
phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thủy sản
Mekong để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu liên quan đến hiệu quả kinh
doanh của công ty đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần thủy sản Mekong.
Nguyễn Văn Phúc (2016) lại vận dụng các lý luận để làm rõ những đặc điểm
hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng cơng
ty Sơng Đà để từ đó tập trung đưa ra các giải pháp tài chính để cải thiện hiệu quả
kinh doanh một cách bền vững cho những doanh nghiệp này.

5


Phạm Hữu Tuân (2017) đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, thiết
bị, máy móc; xây dựng kế hoạch và những giải pháp chiến lược phát triển nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt
động và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Có thể thấy có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Kế thừa
và phát huy những giá trị mà những cơng trình nghiên cứu trước đã làm được, luận
văn sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ thống hóa các lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đồng thời bổ sung và phát triển thêm. Đối với trường hợp
nghiên cứu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
Viglacera Đông Anh cho đến hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn
của q trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên

thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (Khoản 16, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014)
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
i)

Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh
có thể là cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp.

ii)

Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ bạn hang, với chủ thể cung cấp đầu vào, với
khách hang, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp
cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh và đưa doanh
nghiệp ngày càng phát triển.

6


iii)

Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho
công việc kinh doanh, khơng có vốn thì khơng thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, thuê
lao động….
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã


hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hố mà khơng cắt giảm một loạt sản
lượng hàng hố khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó”. Quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất
trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có
thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và khơng thể
có mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
Với quan điểm của nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng: “Hiệu
quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”.
Theo quan điểm này nhà kinh tế người Anh thì các mức chi phí khác nhau mà mang
lại cùng một kết quả thì có hiệu quả như nhau. Như vậy Adam Smith mới chỉ quan
tâm đến kết quả đầu ra mà chưa quan tâm đến các yếu tố chi phí để đạt được hiệu
quả kinh doanh đó.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm
này là tác giả Manfred Kuhn, theo ơng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy
kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm được
nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các
qúa trình kinh tế. Hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng bằng thương số
giữa kết quả kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị
giá trị. Theo hai ơng thì hai khái niệm này hồn tồn khác nhau: “Mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lượng các nhân tố đầu vào

7


(giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có tính
chất kỹ thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra

trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là
tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người
ta cịn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính
bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ơng chính
là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, cịn hiệu quả
tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khi thương mại điện tử ngày càng phát
triển, để duy trì và phát triển địi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có
hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là
mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh
nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện trong công tác quản lý
bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội
dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa
khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất
lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết địi hỏi kinh doanh
phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có điều
kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ tiến
tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao
động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh với chi phí bỏ
ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất”.

8



Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có
mối liên hệ với tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuấ kinh doanh (lao
động, vốn, công nghệ,…) doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi các yếu tố
này được sử dụng hiệu quả.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh doanh thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, vật chất, tài chính, thơng tin và các nguồn lực khác) nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu của doanh nghiệp. Để đánh giá một cách chính xác, khoa học
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phải xây dựng được các chỉ
tiêu đầy đủ, hoàn chỉnh, vừa phản ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh mức sinh
lợi và phản ánh hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư…
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vơ cùng quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp. Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là sản
xuất cái gì ? sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm
phục vụ cho nhu càu của thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh
tế. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản
phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động sản xuất
kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được và nhất lại là trong nền kinh tế
thị trường như hiện nay. Nếu mỗi donh nghiệp biết kết hợp yếu tố đầu vào để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho mình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất
kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử
dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và
hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh


9


nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thơng qua việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh khơng những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (có đạt hiệu quả khơng và đạt ở
mức độ nào) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra biện pháp điều chỉnh
phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong
cùng ngành cũng như ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm,… mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường và tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát được
mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, sẽ biết được
những nguyên nhân nào sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu quả các
yếu tố, những nguyên nhân nào đang còn hạn chế, ảnh hưởng đến khai thác năng
lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm được các giải pháp
thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, làm lợi cho hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích khoản phải thu và phải trả
Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp chấp nhận việc mua
bán trả chậm là kết quả tất yếu. Doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và

bị khách hàng chiếm dụng vốn. Vì vậy để đảm bảo tính thanh khoản và ăn khớp
nhau về kỳ hạn, trong phân tích thường kết hợp phân tích đồng thời khoản phải thu
và khoản phải trả

10


Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp
và được xác định bởi cơng thức sau:

Số vịng quay phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp trong một kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc
độ chuyển đổi phải thu sang tiền của doanh nghiệp là nhanh. Khi phân tích chỉ tiêu
này cần so sánh với chỉ tiêu của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Nếu chỉ tiêu
này quá thấp, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị tồn đọng nhiều ở phải thu, doanh
nghiệp không thu được tiền về từ việc tiêu thụ sản phẩm và trong tương lai có thể
doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản giảm do phải thu bị coi là nợ khó địi.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này q cao cũng khơng tốt, vì doanh nghiệp có thể bỏ lỡ
việc tăng doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng thắt chặt, khơng cung cấp tín
dụng bán hàng cho khách hàng.
Kỳ thu tiền bình qn

Kỳ thu tiền bình quân cho biết thời gian từ khi doanh nghiệp bán chịu sản
phẩm cho khách hàng thì sau bao lâu sẽ thu được tiền. Chỉ tiêu này càng thấp chứng
tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với thời gian ngắn, tốc độ thu hồi tiền của
doanh nghiệp là nhanh. Khi phân tích chủ tiêu này cũng so sánh với chỉ tiêu của các
doanh nghiệp trong ngành.
Vòng quay khoản phải trả


Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh thì một đồng vốn chiếm
dụng của nhà cung cấp sẽ luân chuyển được bao nhiêu vòng. Vòng quay khoản phải
trả càng thấp càng tốt, cho thấy sự luân chuyển và hoàn trả chậm khoản đã chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp

11


Kỳ trả tiền bình quân

Để đánh giá sự luân chuyển và tốc độ hoàn trả chiếm dụng vốn của nhà cung
cấp, kỳ trả tiền bình qn được phân tích để thấy sau khoảng thời gian bao lâu từ
khi chiếm dụng vốn doanh nghiệp cần phải trả tiền cho nhà cung cấp. Thời gian
chiếm dụng vốn càng dài càng tốt.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Số
vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vịng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý,
hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức
tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít
rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua
các năm.
Tuy nhiên hệ số này q cao cũng khơng tốt vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho khơng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.

Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vịng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

12


Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước
khi bán ra. Để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua hàng tồn
kho, thường kết hợp phân tích vịng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn
kho. Theo đó, số vịng quay hàng tồn kho cao chứng tỏ kỳ luân chuyển hàng tồn
kho giảm, hay thời gian luân chuyển sản phẩm qua kho nhanh, doanh nghiệp tiêu
thụ được sản phẩm tốt hơn và đọng vốn trong hàng tồn kho giảm. Khi phân tích chỉ
tiêu này cần so sánh với các doanh nghiệp trong ngành có quy mơ tương đương. Chỉ
tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều không tốt.
Bên cạnh việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua
phân tích hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả, phân tích hiệu quả sử dụng
tổng tài sản, tài sản cố định và tài sản lưu động là cần thiết.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản càng cao thể hiện sự
hiệu quả do tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật chất
thiết yếu của công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định hay vòng quay vốn cố định
thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định của công ty. Do tài sản cố
định có giá trị lớn nên tốc độ luân chuyển vốn cố định thường được thẩm định và
đánh giá rất thận trọng.


Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng chi cho tài sản cố định
thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là cao. Tốc độ này càng cao thì doanh
nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh.

13


Vòng quay vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, một đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ số tài chính dùng để theo dõi tình
hình sinh lời của doanh nghiệp. Đây là chỉ số chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận
ròng và doanh thu của doanh nghiệp.

Tỷ số này phản ánh lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác tỷ số này cho biết 1
đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này mang giá trị dương cho
thấy doanh nghiệp hoạt động có lãi, tỷ số càng lớn càng thể hiện doanh nghiệp có
lãi càng lớn. Ngược lại, tỷ số này âm đồng nghĩa với việc hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ.
Tỷ số này bị ảnh hưởng bởi giá bán và chi phí sản xuất của doanh nghiệp, nếu
như giá bán cao hoặc nhà quản trị quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tốt hoặc cả hai
thì tỷ số này sẽ cao. Ngược lại, nếu như tỷ số này giảm nguyên nhân có thể là do
doanh nghiệp đang mất kiểm sốt với chi phí sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp

đang phải sử dụng chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán cho khách hàng.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hay còn gọi là chỉ tiêu hoàn vốn tổng
tài sản. Tỷ số này là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lời trên một
đồng tài sản của doanh nghiệp.

14


Tổng tài sản gồm TSDH và TSNH của một doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần. Tỷ số này lớn hơn 0 thì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số này càng
cao thì thể hiện doanh nghiệp có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hiệu quả sử dụng vốn là tỷ số giữa tổng doanh thu và tổng số vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh trong kỳ:

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận hay nói cách khác khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng
vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp càng lớn.
Để tăng chỉ tiêu này các nhà quản trị có thể gia tăng khả năng cạnh tranh
nhằm nâng cao doanh thu đồng thời giảm chi phí làm gia tăng lợi nhuận thuần.
Hoặc doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn bằng cách nâng cao vịng quay tài
sản hay nói cách khác doanh nghiệp tăng tỷ số này bằng cách cần tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể
nâng cao tỷ số này lên bằng cách nâng cao địn bẩy tài chính tức là vay nợ để tăng
vốn đầu tư.
Mơ hình Dupont trong phân tích tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu


Từ công thức trên, ta thấy muốn cải thiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu, nhà quản lý có thể tác động vào ba nhân tố: tỷ suất sinh lời của doanh thu,
vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính (hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu). Qua đó
có thể đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần
nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.

15


Mơ hình trên có thể làm căn cứ giúp nhà quản lý kết nối với các chính sách
đãi ngộ đối với nhân viên, thực hiện các chính sách một cách đồng bộ.
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn: cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Nhà quản trị doanh nghiệp cần phải duy trì chỉ tiêu này ln ln lớn hơn
hoặc bằng 1 đồng nghĩa với việc tổng tài sản ngắn hạn phải lớn hơn tổng nợ ngắn
hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp lớn hơn 1 cho thấy doanh
nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh tốt.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh: cho biết khi khơng tính đến hàng tồn kho thì
một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp có
hàng tồn kho thấp. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 đồng nghĩa với việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không mang lại hiệu quả cao.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời: chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ của công ty

đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền.

Chỉ tiêu này cũng được nhà quản trị duy trì ở mức lớn hơn hoặc bằng 1. Khả
năng thanh toán tức thời sẽ cho thấy cơng ty có khả năng trang trải nợ ngắn hạn
bằng tiền mặt. Tuy nhiên, nhà quản trị cũng cần cân nhắc mức độ cất giữ tiền mặt
và các khoản tương đương tiền tại quỹ một cách hợp lý, tránh tình trạng dự trữ q
nhiều tiền mà khơng có khả năng sinh lời.

16


×