Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Chiến lược nghiên cứu môi trường trong kinh doanh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.2 KB, 5 trang )

Chiến lược nghiên cứu môi trường
trong kinh doanh

Khi nhà doanh nghiệp đặt chủ trương vì môi trường vào trong mục
đích kinh doanh, họ đã giành được lợi thế lớn so với các đối thủ
khác. Vấn đề là tập trung vào hoạt động nghiên cứu và phát triển
như thế nào để thực hiện tốt nhất chiến lược đó?
Giá trị "xanh" đến từ đâu? Đối với các công ty muốn đưa chủ
trương vì môi trường thành nguồn lực để tạo ra lợi thế so sánh thì
lĩnh vực họ cần tập trung vào là hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D).
Tất nhiên, R&D là động lực chủ yếu cho việc cải tiến sản phẩm và
có vai trò quyết định trong việc duy trì lợi thế của công ty tại các
thị trường luôn luôn biến động. Ngược lại, khả năng giữ lợi thế lại
là thấu kính phản ánh quá trình cải tiến sản phẩm, hiện giữ vai trò
ngày càng quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ
năng lượng và vận tải đến sản xuất tiêu dùng.
Nếu bạn muốn kết hợp thành công khả năng giữ lợi thế với kế
hoạch nghiên cứu của công ty thì hãy xem xét 3 cách sau để bắt
đầu:
1. Tiến hành phân tích chu kỳ sản phẩm
Một biện pháp giúp xây dựng đề án cải tiến sản phẩm là phân tích
chu kỳ sản phẩm (LCA), tức là kiểm tra toàn diện những tác động
đến môi trường của một sản phẩm từ khâu chọn nguyên liệu, sản
xuất và phân phối đến việc sử dụng và loại bỏ sản phẩm.
Quá trình phân tích được mở rộng ra ngoài phạm vi các tiêu chuẩn
về công năng sản phẩm và có thể hé lộ những điểm mới cần cải
tiến để mang lại lợi ích cho cả môi trường và khách hàng của bạn.
Khi Proctor&Gamble thực hiện một loạt các LCA về hóa chất giặt
tẩy, công ty này đã phát hiện ra rằng có tới 80 - 85% lượng khí thải
gây hiệu ứng nhà kính có liên quan tới những sản phẩm này được


sinh ra do việc đun nóng nước để giặt, lớn hơn nhiều so với lượng
khí sinh ra do quá trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm.
Những nghiên cứu trên đã góp phần phát triển loại bột giặt dùng
nước lạnh có thể tiết kiệm tiền chi phí cho năng lượng của khách
hàng và giảm lượng thải khí nhà kính. P&G đưa ra các công thức
bột giặt nước lạnh tại châu Âu năm 2003 và tại Mỹ năm 2005, và
là công ty đầu tiên bán các sản phẩm đó tại hai thị trường trên.
2. Phân tích các xu thế lớn định hình thị trường
Quá trình “xanh hoá” các
hoạt động sản xuất kinh
doanh đang được quy định
bởi các xu thế vĩ mô toàn
cầu như giá năng lượng lên
cao, nguồn nước khan
hiếm, những thay đổi về
dân số và cả các quy định
mới.
Lãnh đạo doanh nghiệp
cần hợp tác với đội ngũ
làm R&D để phân tích xem
những xu thế này đang tác
động làm thay đổi nhu cầu
của khách hàng thế nào và
sẽ tiếp tục tác động trong
các năm tiếp theo ra sao.
Tại GreenOrder, chúng tôi tiến hành các cuộc hội thảo với các
khách hàng nhằm xem xét các xu thế đó đồng thời phát huy trí tuệ
để tìm kiếm những giải pháp mới giúp chế ngự chúng. Các buổi
hội thảo đạt hiệu quả cao nhất khi tập trung được đầy đủ các
chuyên gia về phát triển sản phẩm, xây dựng quy định, phân tích

thị trường và lãnh đạo doanh nghiệp.

Tập trung vào ho
ạt động R&D gắn liền
với chủ trương về môi trường là xu th
ế
chiến lược mới của các công ty kinh
doanh hiện nay
Ảnh nguồn: www.t-c-m-rd.co.uk
Chúng tôi khuyến khích người tham gia phân tích không chỉ một
xu thế (như việc khan hiếm tài nguyên thiên nhiên) mà là nhiều xu
thế, mặc dù chúng có vẻ chẳng liên quan gì tới nhau, như việc sử
dụng máy tính rộng rãi và khan hiếm tài nguyên, song lại có thể
tương tác với nhau để hình thành những yêu cầu mới đối với các
sản phẩm mới.
3. Định hướng phát triển với tiêu chuẩn đơn giản
Việc phân tích các xu thế lớn và chu kỳ hoàn chỉnh của sản phẩm
là các công cụ hữu hiệu nhằm xây dựng những khái niệm và ưu
tiên cho hoạt động R&D mới. Tuy nhiên, đó là những công việc
phức tạp chỉ thỉnh thoảng mới được thực thi một cách tốt nhất.
Trong công việc hàng ngày, đội ngũ R&D cần những công cụ và
chỉ dẫn đơn giản để giúp họ đưa ra các quyết định về những đặc
tính của sản phẩm. Tạo lập được hệ thống các thông số phục vụ
việc xác định chính xác mức độ tiến bộ của các chỉ số chính về khả
năng duy trì lợi thế có thể giúp giảm bớt mức độ phức tạp trong
công việc của đội ngũ R&D và giữ họ khỏi chệch hướng những
mục tiêu rộng lớn hơn của công ty.
SC Johnson là một ví dụ điển hình. Công ty này đã phát triển hệ
thống Greenlist nhằm quản lý các nguyên liệu thô được sử dụng
trong sản phẩm của mình.

SC Johnson chấm điểm các nguyên liệu thô công ty sử dụng theo
thang điểm từ 0 (nguyên liệu sử dụng hạn chế) tới 3 (chất lượng tốt
nhất đối với môi trường). Các chuyên viên quản lý nhờ đó có thể
dễ dàng kiểm tra các sản phẩm và chỉ đạo của họ đối với đội ngũ
phát triển sản phẩm trở nên đơn giản là: hãy nâng cao điểm.
Từ ngày thực hiện Greenlist, SC Johnson đã cải tiến công thức các
sản phẩm Windex, Pledge và Fantastik nhằm cắt giảm các hoá chất
dễ bay hơi và cải thiện khả năng phân huỷ sinh học. Điều này cũng
mang lại những lợi thế thực sự về tiếp thị.
Tại EU, cố gắng của SC Johnson nhằm loại bỏ nhựa PVC khỏi một
số sản phẩm giúp công ty không phải đóng nhãn cảnh báo về mức
độ độc hại trên bao bì sản phẩm theo lệnh của chính phủ.
Trong từng trường hợp nêu trên, quá trình làm xanh hoạt động
R&D của công ty đều là những nỗ lực tổng hợp. Nó cũng đòi hỏi
khả năng sáng tạo và những nguồn lực quan trọng. Nhưng thành
quả thu được có thể rất lớn. Công ty nào thực hiện đúng quá trình
này sẽ tạo ra được những sản phẩm mới chắc chắn sẽ thành công
trên thị trường với nhiều kỳ vọng mới.

×