Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tổ chức hạch toán vật tư ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.84 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta công nghiệp là
ngành sản xuất chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.Là một doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng công ty xây
dựng và phát triển nông thôn có chức năng xây dựng và hoàn thiện các công trình
giao thông, thuỷ lợi, xây dựng... tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
Do đặc trưng công ty là một đơn vị kinh doanh xây lắp nên đầu vào của
sản xuất kinh doanh là các loại vật liệu xây dựng như gạch, cát, xi măng, sắt
thép,...và đầu ra là các công trình xây dựng cho nên hạch toán vật liệu và tính giá
thành công trình được coi là những công tác kế toán quan trọng nhất của công ty.
Hầu hết các vật liệu được sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công
trình, chi phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành công
trình ( khoảng 70% ) nên chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ trong việc hạch toán
nguyên vật liệu cũng có thể làm ảnh hưởng đến giá thành công trình và kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy công ty đặc biệt chú trọng đến công
tác tổ chức giám sát, quản lý và hạch toán vật liệu. Tổ chức tốt công tác kế toán
vật liệu thì mới có thể tính toán chính xác được giá vốn của công trình hay hạng
mục công trình để từ đó xác định đúng kết quả sản xuất, thấy rõ thực lực của
mình để ban lãnh đạo kịp thời có những chiến lược điều chỉnh giúp cho công ty
hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Với đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng giàu kinh nghiệm
công ty đang dần hoàn thiện được công tác kế toán của mình góp phần quyết định
đến sự phát triển của công ty.
Qua một thời gian thực tập tại công ty nhận thấy vai trò quan trọng của
công tác kế toán vật liệu em đã chọn đề tài “Tổ chức hạch toán vật tư ở công ty
xây dựng và phát triển nông thôn” với mong muốn đi sâu vào tìm hiểu phần
hành kế toán này.
Bài viết này gồm có 3 phần như sau:
Phần I: Đặc điểm hoạt động kinh doanh tổ chức bộ máy quản lý ở công
ty xây dựng và phát triển nông thôn.
Trang 1


Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng và phát triển
nông thôn.
Phần III: Tổ chức kế toán vật tư tại công ty.
Trang 2
PHẦN 1:
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp Nhà nước
thành viên của Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập theo quyết định số 188-NN-
TCCB/QĐ ngày 24/3/1993 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm ( nay
là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Tiền thân của công ty là xí nghiệp
khảo sát thiết kế ( theo quy chế thành lập và giải thể DNNN ban hành kèm theo
nghị định 388 HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng) khi đó vốn
pháp định của công ty chỉ có 1.320.300.000( một tỷ ba trăm hai mươi triệu ba
trăm ngàn đồng chẵn).
Công ty có trụ sở chính tại 61B đường Trường Chinh- Đống Đa –Hà nội.
Điện thoại: 8696428-8694490.
Fax: 4.84.8.695945.
Chi nhánh văn phòng đại diện của công ty tại Vinh: đường Hồng Bàng
phường Lê Mao- thành phố Vinh .
Điện thoại: 038.849437.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn có nhiệm vụ xây dựng các
công trình nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi,
điện lực (đường dây hạ thế từ 35 KV trở xuống) hoàn thiện các công trình xây
dựng, trang trí nội thất, san ủi, khai hoang, cải tạo ruộng đồng, kinh doanh bất
động sản, sản xuất buôn bán vật tư, vật liệu xây dựng, lập các dự án đầu tư cho
các nông trường, các trang trại ở nông thôn và miền núi. Đồng thời thực hiện

nghiêm chỉnh các chính sách chế độ của Nhà nước cũng như nghĩa vụ đối với
Ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã được:
Trang 3
Bộ xây dựng cấp giấy phép hành nghề các công trình xây dựng số 94-
BXD-QLXD ngày 19/7/1993.
Bộ GTVT cấp giấy phép hành nghề các công trình giao thông số
1139/CGP ngày 2/05/1996.
Bộ NN và PTNT cấp giấy phép hành nghề các công trình thuỷ lợi số 40/
GP-NN ngày 21/06/1996.
Từ những thành tựu đã đạt được trong sản xuất kinh doanh công ty đã
đượcBộ NN và PTNT xếp hạng doanh nghiệp loại I. Trong những năm gần đây
kết quả mà công ty đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã có những
tiến bộ rõ rệt, tăng mức đóng góp cho NSNN.
Chỉ tiêu Năm1999 Năm2000 Tăng
Tổng doanh thu 30.324.566.728 36.618.085.764 6.293.519.036
Tổng chi phí 28.364.892.317 34.072.833.520 5.760.375.592
Tổng lãi 1.086.214.678 1.619.358.122 533.143.444
Tổng nộp NS 873.459.733 925.894.122 52.434.389
Tính đến đầu năm 2000 tổn số vốn kinh doanh của công ty là:
3.480.897.460. Trong đó:
-Vốn cố định: 1.966.698.251.
+ Vốn NS cấp: 631.224.547.
+ Vốn tự bổ sung: 1.335.473.704.
- Vốn lưu động: 1.255.917.033.
+ Vốn NS cấp: 1.057.183.509.
+ Vốn tự bổ sung: 198.733.524.
- Các loại vốn khác: 284.628.755.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một công ty có quy mô vừa

nhưng địa bàn hoạt động rộng, phân tán ở nhiều vùng trên phạm vi toàn quốc nên
công ty tổ chức lực lượng thành 25 đội xây dựng. Sau khi trúng thầu công ty sẽ
giao cho một trong số 25 đội xây dựng để thi công các đội tự lo nguyên vật liệu,
tiến hành thi công và quản lý thi công.
Trang 4
Bộ máy quản lý của công ty xây dựng và phát triển nông thônđược tổ
chức theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ban giám đốc: Gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc vừa là người
đại diện cho Nhà nước vừa là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong
công ty. Thay mặt cho công ty Giám đốc ( hoặc Phó Giám đốc ) chịu trách nhiệm
về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn phát triển vốn, thực hiện
nghĩa vụ đối với NSNN, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên công ty,...
Đồng thời Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Phòng tài vụ: Thực hiện ghi chép, xử lý các chứng từ, ghi sổ kế toán, tập
hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tin kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế tài chính của
doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu lãnh đạo và quản lý kinh tế của công ty.
Đồng thời phòng tài vụ có chức năng phân phối, giám sát các nguồn vốn, đảm
bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cung cấp đầy đủ các chứng từ tài liệu kế
toán phục vụ cho việc kiểm kê kiểm soát của Nhà nước đôí với hoạt động kế toán
của công ty.
Phòng tổ chức hành chính (TCHC ): Có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức
quản lý nhân lực và cácn bộ quản lý trong công ty. Đồng thời có nhiệm vụ phân
phát những tài liệu cho các phòng ban khác.
Trang 5
Ban giám đốc
Đội XD số 25KT đội XD 25
Đội XD số 1KT đội XD 1
Phòng KHKTPhòng TCHC Phòng tài vụ Đội xây dựng

Phòng khoa học kỹ thuật (KHKT): Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
sản xuất. Lập các hồ sơ dự thầu, tính toán xây dựng các công trình, tham gia dự
thầu, lập hạn mức và tổ chức thu mua vật liệu đáp ứng nhu cầu cho các đội khi
được Giám đốc giao phó, theo dõi giám sát tình hình thi công các công trình
trúng thầu. Đồng thời có chức năng giúp đỡ Giám đốc trong quản lý và điều hành
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn có một văn phòng đại diện gọi là
trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng được lập ra nhằm thực hiện chức năng tư
vấn về đầu tư xây dựng cho các khách hàng ngoài công ty có nhu cầu và cũng
giúp đỡ công ty có phương án đầu tư xây dựng.
PHẦN THỨ 2:
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
2.1. Bộ máy kế toán tại công ty:
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, dảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập
trung thống nhất của kế toán trưởng, chuyên môn hoá công tác kế toán, đồng thời
căn cứ vào đặc trưng tổ chức sản xuất đặc thù mà ngành xây dựng yêu cầu, cũng
như trình độ quản lý của công ty đòi hỏi, bộ phận kế toán của công ty, được phân
Trang 6
công lao động một cách khoa học. Trên thực tế thì bộ phận kế toán tại công ty
bao gồm 5 người được phân chia như sau:
+ Một kế toán trưởng.
+ Một kế toán vật liệu kiêm kế toán tổng hợp.
+ Một kế toán ngân hàng kiêm TSCĐ.
+ Một kế toán thanh toán tiền mặt, tiền lương và bảo hiểm.
+ Một thủ quỹ.
Và 25 kế toán tại các đội xây dựng.
Kế toán tại các đội xây dựng được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán ( Xem trang bên)
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra
toàn bộ công tác kế toán toàn công ty, giúp ban Giám đốc thực hiện các chế độ

Nhà nước quy định. Ngoài ra, kế toán trưởng còn giúp ban Giám đốc tập hợp các
số liệu về kinh tế, tổ chức phân tíh các hoạt động kinh tế tìm ra những biện pháp
quản lý nhằm bảo đảm mọi hoạt động đạt kết quả cao.
Trang 7
Kế toán trưởng
KT NH và TSCĐ
KTTTTM,TL,BH
KT VL và TH Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi báo cáo giấy tờ từ các đơn vị trực thuộc
các đội xây dựng công trình đều phải qua kế toán tổng hợp duyệt. Đồng thời còn
tập hợp các sổ sách phục vụ cho kiểm kê. Kế toán vật liệu theo dõi tình hình nhập
xuất tồn kho vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Ngoài ra kế toán tổng hợp còn nhận số liệu từ bộ phận kế toán tiền lương
đồng thời sau khi đã tập hợp chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí khác... thì bộ
phận này tiến hành kết chuyển các khoản chi phí trên vào TK154- chi phí sản
phẩm dở dang. Khi công trình hoàn thành bàn giao thì chi phí đó được kết chuyển
vào TK632- giá vốn hàng bán của sản phẩm xây lắp. Sau đó kế toán tổng hợp kết
chuyển già vốn xây lắp sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh và xác định
doanh thu xây lắp thuần. Kế toán tổng hợp theo dõi các TK sau:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 152 – Nguyên vật liệu.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 511 – Doanh thu bán hàng.
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN.
Kế toán ngân hàng và TSCĐ (KTNHvà TSCĐ ): theo dõi các khoản
tiền chuyển khoản, tiền séc tiền vay ngân hàng và tiền gửi ngân hàng. Đồng thời
kế toán ngân hàng còn kiêm luôn kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp

vụ tăng, giảm TSCĐ, lập thẻ cho từng TSCĐ, theo dõi nguồn vốn sử dụng và
khấu hao TSCĐ.
Kế toán ngân hàng và TSCĐ theo dõi các TK sau:
TK 112 – TGNH.
TK 211 – TSCĐ.
Trang 8
KT đội XD số 1 KT đội XD số 25
TK 214 - Khấu hao TSCĐ.
TK 311 – Vay ngắn hạn ngân hàng.
TK 414 – Quỹ đầu tư và phát triển.
TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
.....................
Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền lương và bảo hiểm xã hội (KTTM,TL
và BH): Kế toán thanh toán tiền mặt chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi
trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ có căn cứ nhập – xuất quỹ, sau đó tập
hợp vào sổ quỹ, hàng ngày đối chiếu với sổ quỹ của thủ quỹ công ty . Kế toán
thanh toán tiền mặt cũng kiêm luôn kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm tính lương cho cán bộ công nhân viên theo chế độ quy định, căn cứ
vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương hàng quý kế toán tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành.
Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền lương, BHXH theo dõi các TK sau:
TK 334 – Phải trả CNV.
TK 111 – Tiền mặt.
TK 3382, TK3383, TK 3384: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào phiếu thu
phiếu chi kèm theo chứng từ gốc hợp lý hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ. Cuối ngày
thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt và chuyển
toàn bộ chứng từ thu chi sang kế toán thanh toán tiền mặt.
Ngoài ra, ở mỗi đội xây dựng đều có một nhân viên kế toán. Nhiệm vụ
của kế toán đội là tập hợp chứng từ chi phí từng công trình, lên bảng kê chứng từ

phát sinh và định kỳ chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp của công ty.
2.2.Hình thức kế toán công ty đang áp dụng:
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn đang sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán, các bảng biểu theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính
ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Sử dụng hình
thức ghi sổ thống nhất trong toàn tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn
là hình thức chứng từ ghi sổ. Theo đó thì các phiếu nhập, phiếu xuất, các hoá
đơn, chứng từ sẽ được phân loại và hạch toán vào các sổ chi tiết như sổ chi tiết
Trang 9
vật liệu, sổ chi tiết TK 1362,... và các sổ tổng hợp: sổ cái TK, sổ đăng ký chứng
từ – ghi sổ ...
Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Hệ thống báo cáo mà công ty sử dụng gồm:
+Báo cáo kết quả kinh doanh.
+Bảng cân đối kế toán.
+ Bảng giải trình thuyết minh.
+Bảng lưu chuyển tiền tệ.
Hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng gồm cả 2 loại sổ là sổ
chi tiết và sổ tổng hợp.
Sổ chi tiết bao gồm mộTVTK số loại sau:
+ Sổ chi tiết TK 1362.
+ Sổ chi tiết TK 152.
+ Sổ chi tiết TK 331, 1331,...
Sổ tổng hợp được ghi theo hình thức chứng từ – ghi sổ gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ – ghi sổ: được kế toán tổng hợp lập trên cơ sở các
bảng kê chứng từ gốc.
+Sổ đăng ký CT-GS : do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở các CT-GS.
+ Sổ cái : cũng do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở các CT-GS.
Do địa bàn hoạt động của công ty rộng không tập trung các công trình
được thực hiện hầu hết ở các tỉnh nên để tạo điều kiện kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ

và đảm bảo sự lãnh đạo của công ty đối với hoạt động của các đội, công ty đã tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Mặc dù ở mỗi đội
có một kế toán riêng nhưng những nhân viên kế toán này chỉ làm nhiệm vụ hạch
toán ban đầu thu thập chứng từ, kiểm tra chứng từ, từ đó gửi chứng từ về phòng
kế toán công ty để kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ kế toán. Quy trình hạch toán
như sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Trang 10
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối quý.
Đối chiếu cuối quý.
Công ty sử dụng hình thức kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho, xuất kho vật liệu theo giá thực tế đích danh.
Từ năm 1999 trở về trước công ty xây dựng và phát triển nông thôn sử
dụng phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ nhưng tất cả thuế GTGT
đầu vào đều được hạch toán vào bên Nợ TK3331. Nhưng từ năm 2000 cho đến
nay do nhận thấy việc hạch toán thuế còn nhiều điểm bất hợp lý. Bởi vì trong
doanh nghiệp nguyên vật liệu mua vào có thể dùng vào sản xuất kinh doanh sản
phẩm hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng
cũng có thể sử dụng cho mục đích khác như ủng hộ xây nhà tình nghĩa, xây nhà
phục vụ cho nhu cầu phúc lợi ,... Nên việc sử dụng TK3331 là chưa hợp lý. Vì
Trang 11
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) chi tiếtSổ quỹ Bảng kê các CT gốc
CT - GS
Sổ ĐK CT - GS
Sổ cái
Bảng CĐSPS
Báo cáo
Bảng tổng hợp CT

vậy bắt đầu từ năm 2000 công ty đã thống nhất sử dụng TK1331 để hạch toán
thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu, hàng hoá và vẫn dùng phương pháp
khấu trừ thuế.
PHẦN 3:
TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT TƯ Ở CÔNG TY
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
3.1.Đặc điểm vật tư cuả công ty.
Trang 12
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một đơn vị kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng nên vật liệu ở công ty có những đặc thù riêng. Để thực hiện
xâylắp những công trình lớn cần thiết phải sử dụng một khối lượng lớn về vật
liệu với những chủng loại khác nhau, quy cách phong phú đa dạng. Chẳng hạn có
những vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như xi măng, sắt, thép,... có
những sản phẩm của ngành lâm nghiệp như tre, nứa, gỗ làm xà gồ, cốt pha,... có
những sản phẩm của ngành khai thác như cát, đá,sỏi,... những vật liệu này có thể
qua chế biến hoặc chưa qua chế biến tuỳ theo yêu cầu của từng công trình. Cũng
có loại sử dụng với khối lượng lớn như xi măng, sắt, thép,... có loại chỉ cần một
khối lượng nhỏ như vôi, ve,đinh,...
Hầu hết các loại vật liệu được sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực
thể công trình. Là công ty kinh doanh xây lắp nên chi phí về vật liệu chiếm tỷ
trọng rất lớn, khoảng 70% tổng chi phí xây dựng công trình. Do vậy chỉ cần có
một sự thay đổi nhỏ về số lượng cũng như giá mua của vật liệu cũng làm ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm xây lắp ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán vật liệu ở công ty xây dựng và phát triển
nông thôn đòi hỏi phải được hạch toán một cách chính xác, rõ ràng tránh nhầm
lẫn và được coi là một phần hành đặc biệt quan trọng.
Nguồn mua và yêu cầu bảo quản vận chuyển các loại vật liệu cũng rất
khác nhau. Có loại vật liệu mua ngay ở cửa hàng đại lý vận chuyển rất nhanh
chóng và thuận tiện như sắt, thép, xi măng,... có loại phải đặt làm theo thiết kế
như cửa gỗ, cửa sắt, lan can,... có loại phải mua ở xa vận chuyển phức tạp như

vôi, cát, sỏi,... Có loại vật liệu có thể bảo quản trong kho như xi măng, sắt, thép,...
nhưng có loại không thể bảo quản trong kho được như gạch, cát, đá,...gây khó
khăn cho việc trông coi bảo quản, dễ mất mát hao hụt ảnh hưởng tới quá trình thi
công và giá thành công trình hay hạng mục công trình đồng thời làm giảm chất
lượng công trình.
Ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn còn có một đặc thù nữa là
việc thu mua vật liệu vừa do đội xây dựng tự mua vừa do bộ phận kinh doanh
phòng KHKT mua. Nhưng bắt đầu từ năm 2000 cho đến nay, công ty đã thực
hiện chính sách giao khoán toàn bộ khâu mua bán vận chuyển vật liệu cho các
Trang 13
đội tự lo công ty sẽ tạm ứng tiền cho các đội và đội cử người đi mua vật tư, các
đội phải lập phiếu nhập, phiếu xuất tập hợp các hoá đơn chứng từ định kỳ gửi về
phòng kế toán để kế toán tổng hợp ghi sổ tập hợp chi phí và tính giá thành cho
từng công trình. Hiện nay do trên thị trường vật liệu xây dựng khá phong phú về
chủng loại, chất lượng đồng thời giá cả cũng khá ổn định vì vậy công ty nhận
thấy rằng việc dự trữ vật liệu trong kho là không cần thiết. Bắt đầu từ năm 2000
công ty đã thực hiện chính sách không dự trữ hàng hoá vật tư trong kho mà tiến
hành mua trực tiếp nguyên vật liệu ngay tại nơi thi công công trình và chuyển tới
tận chân công trình. Như vậy sẽ giảm được những chi phí về bảo quản cũng như
hao hụt trong quá trình dự trữ.
3.2. Phân loại vật liệu theo yêu cầu của công tác quản lý:
Do đặc điểm của các công trình xây dựng là khi tiến hành thi công công
trình cần rất nhiều loại nguyên vật liệu có tính năng công dụng khác nhau với số
lượng lớn vì vậy để quản lý chặt chẽ tình hình thu mua dự trữ cũng như sử dụng
nguyên vật liệu trên sổ danh điểm vật liệu. Những vật liệu có tính năng công
dụng như nhau thì xếp vào cùng một nhóm và đánh mã số cho từng nhóm đó
ngoài ra còn đánh những mã số cấp 2, 3 để theo dõi từng nhóm vật liệu cụ thể
theo từng loại thứ tự như sau:
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Mã vật liệu

Cấp I Cấp II Cấp III
Tên, quy cách vật liệu Đơn vị
tính
152.01 Xi măng
152.01.01 Xi măng Hoàng Thạch kg
152.01.02 Xi măng Bỉm Sơn kg
152.01.03 Xi măng trắng liên doanh kg
Trang 14

×