Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.95 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
Mục lục
Lời mở đầu
Phần 1: Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh và công
tác quản lý của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư vận tải
xi măng.
1.2 Nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
1.4 Kết qủa sản xuất kinh doanh 1số năm gần đây.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần
vật tư vận tải xi măng.
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các phẩn hành kế toán
2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
2.2.1 Hệ thống chứng từ sử dụng tại đơn vị.
2.2.2 Quy trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu.
2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
2.6 Kiểm tra công tác kế toán.
Phần 3: Nhận xét, đánh giá chung về tổ chức kế toán tại công ty cổ
phần vật tư vận tải xi măng.
3.1 Ưu điểm.
3.2 Những hạn chế còn tồn tại.
3.3 Các kiến nghị
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
Lời mở đầu
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường đại học, là một


sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán khoa kế toán trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, em cảm thấy việc đi thực tập ở các doanh nghiệp, công
ty là hết sức cần thiết. Mục đích của việc đi thực tập là để nghiên cứu về
tổ chức công tác hạch toán kế toán ở đó như thế nào nhằm giúp chúng em
có thêm những kiến thực tế sau khi đã được nhà trường, thầy cô trang bị
cho những kiến thức cần thiết. Từ đó củng cố lý thuyết cho bản thân và
làm cơ sở cho việc công tác sau khi tốt nghiệp.
Trong đợt đi thực tập này, em đã đến Công ty cổ phần vật tư vận
tải xi măng. Đây là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty xi măng
Việt Nam được thành lập theo quyết định số 824/BXD-TCLD ngày
03/12/1990 của Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị : Công ty Vận
tải xây dựng- Bộ xây dựng và Xí nghiệp Cung ứng vật tư thiết bị xi
măng. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0131011963 do Sở Kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 24/4/2006, công ty hoạt động theo hình
thức cổ phần hóa trên tổng số vốn đầu tư là 65.000.000.000 đồng. Nhiệm
vụ của công ty là kinh doanh các mặt hàng than, xi măng, phụ gia và vận
chuyển các mặt hàng trên phục vụ cho nhu cầu xây dựng và tiêu dùng
trong nước.
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác
quản lý của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần vật tư
vận tải xi măng
Phần 3: Nhận xét, đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
Phần 1: Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh
và công tác quản lý của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi
măng.

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư
vận tải xi măng.
Trải qua hơn 15 năm bề dày lịch sử hoạt động và phát triển,công ty cổ
phần vật tư vận tải, trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ và đạt được nhiều thành tích như ngày nay. Có được
điều đó là do ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên đã chung sức
xây dựng lên một công ty cổ phần vững mạnh.
Trước thực trạng cung ứng vật tư đầu vào cho các nhà máy sản xuất
xi măng không đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Đầu những năm 90, vật
tư đầu vào cho sản xuất xi măng chủ yếu do các nhà máy tự khai thác, tự
thuê vận chuyển và bốc xếp dẫn đến chi phí chung cho sản xuất là rất lớn.
Trước tình hình khó khăn như vậy, Tổng công ty xi măng Việt nam đã
quyết định thành lập một đơn vị chuyên cung ứng vật tư đầu vào cho sản
xuất xi măng và kinh doanh dịch vụ vận chuyển xi măng, clinker xuyên
Bắc Nam.
Ngày đầu mới thành lập công ty mang tên là công ty kinh doanh vật
tư vận tải xi măng được thành lập theo quyết định số 824/BXD-TCLD
ngày 03/12/1990 của Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị : Công ty
vận tải xây dựng –Bộ xây dựng và xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xi
măng. Công ty chính thức hoạt động ngày 05/01/1991. Sau hơn 2 năm
hoạt động đến tháng 2/1993 theo tinh thần Nghị định số 338/HDBT ngày
20/11/1991 về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ trưởng Bộ
xây dựng đã có quyết định số 022A/BXD-TCLD ngày 02/12/1993 thành
lập lại công ty với tên mới là Công ty vật tư vận tải xi măng.
Trong tình hình mới, với xu hướng hợp tác phát triển, Đảng và nhà
nước ta khuyến khích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nứơc. Theo quyết
định số 208/QD-BXD ngày 22/2/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng công
ty chính thức hoạt động dưới hinh thức công ty cổ phần từ ngày
24/4/2006 với giấy phép đăng ký kinh doanh số 01310111963 do sở kế
hoạch và đầu tư Hà nội cấp ngày 24/4/2006. Công ty đổi tên thành công

ty cổ phần vật tư vận tải xi măng trụ sở chính 21B Cát Linh- Đống Đa-
Hà Nội.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
Không những duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, công ty còn
mạnh dạn nghiên cứu đầu tư đa dạng hóa ngành nghề. Một số dự án đã
được hình thành và đi vào hoạt động như dây chuyền xỉ Phả Lại trong
những năm đầu thành lập công ty, đến nay hoạt động có hiệu quả.
Từ khi thành lập tới nay mặc dù chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của Công ty luôn có nhiều biến động, nhưng với sự cố gắng nỗ lực của
tập thể cán bộ công nhân viên chức trong công ty dưới sự lãnh đạo của
tập thể Đảng ủy, Ban Giám đốc công ty, hoạt động sản xuất của công ty
đã đạt được những kết quả tốt đẹp, hoàn thành nhiệm vụ mà Tổng công ty
xi măng giao cho.
1.2 Nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng là một công ty cổ phần của
Nhà nước. Lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh thương mại và vận
tải thủy. Cụ thể công ty được tổng công ty xi măng quy định là vừa kinh
doanh, vừa phục vụ, chuyên cung ứng các loại vật tư đầu vào cho các
công ty xi măng trong tổng công ty như than cám, xỷ pirit, phụ gia xi
măng các loại.
Sau đây là những ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
• Kinh doanh xi măng,
• kinh doanh vận tải hàng hóa,
• kinh doanh vật liệu xây dựng khác,
• kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa,
• kinh doanh cho thuê kho bãi.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty dưới hình thức một công ty cổ

phần được điều hành bởi ban giám đốc, hoạt động dưới sụ điều hành của
hội đồng quản trị như sơ đồ 1.1 sau
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần vật
tư vận tải xi măng.
5
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch điều độ
Phòng tổ chức LĐ-TL
Phòng kế toán tài chính
Phòng kỹ thuật
Văn phòng công ty
Phòng kinh doanh vận
tải
Chi nhánh Quảng
Ninh
Chi nhánh Hoàng
Thạch
Chi nhánh Hải
Phòng
Chi nhánh Hà Nam
Chi nhánh Ninh
Bình
Chi nhánh Bỉm Sơn
Chi nhánh Hoàng

Mai
Chi nhánh Phú Thọ
Chi nhánh Phả Lại
Chi nhánh Kiên
Giang
Đoàn vận tải
Phòng đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất
của công ty. Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi
năm ít nhất 1lần. ĐHĐCĐ thông qua báo cáo tài chính, ngân sách cho
năm tiếp theo.
b. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của
công ty và vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Hiện tại
HĐQT của công ty gồm 5thành viên.
c. Ban giám đốc
Ban giám đốc của công ty gồm 1 Giám đốc và 1phó giám đốc.
d. Phòng kinh doanh vận tải
- Chức năng : Tham mưu, giúp Giám đốc công ty về đối tác vận tải
và kinh doanh, vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty. Đồng thời tổ chức thực hiện công tác vận tải và kinh
doanh hàng hóa.
- Nhiệm vụ : Xây dựng phương án vận tải, bốc xếp hàng hóa và đáp
ứng nhu cầu vận tải, kinh doanh của công ty như chuyển tải than,
vận chuyển xi măng, clinhker, vận chuyển vật tư máy móc thiết
bị…

e. Phòng tổ chức lao động
- Chức năng : Tham mưu giúp Giám đốc về cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản lý trong công ty, công tác lao động về tiền lương và thực hiện
chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của Nhà
nước và công ty.
- Nhiệm vụ : Lập phương án về cơ cấu tổ chức sảnh xuất kinh doanh
trong toàn công ty trong từng thời kỳ. Đảm bảo bộ máy gọn nhẹ,
năng động và hiệu quả. Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
vụ cho viên chức, cấp bậc cho công nhân kỹ thuật phu hợp với yêu
cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
f. Phòng kế toán tài chính
- Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tài
chính đúng luật.
- Nhiệm vụ : Quản lý vốn và tài sản của công ty. Thu thập xử lý
thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc,
theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản
thu tài chính, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc
quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
g. Phòng kinh tế kế hoạch
- Chức năng : Tổ chức thực hiện các quyết định về công tác kế
hoạch hóa, công tác quản lý sản xuất kinh doanh, phù hợp với
chiến lược phát triển của công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Là
phòng chủ trì kinh doanh các mặt hàng than cám.
- Nhiệm vụ : Xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của công ty. Đề

xuất những biện pháp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và
hiệu quả quản lý các mặt hàng dịch vụ.
h. Phòng đầu tư
- Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc và tổ chức thực hiện các
công tác thuộc lĩnh vực XDCB, đầu tư, xây dựng cơ bản ngắn hạn,
trung hạn, và dài hạn của công ty trình các cấp có thẩm quyền xét
duyệt.
- Nhiệm vụ : Nghiên cứu đề xuất và lập các báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, khả thi, các báo cáo đầu tư theo chỉ đạo của Giám đốc công
ty và kế hoạch đầu tư được cấp trên phê duyệt.
i. Văn phòng công ty
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
- Chức năng : là đơn vị quản lý công tác hành chính quản trị, hậu cần
an ninh, an toàn cơ quan. Phục vụ chăm lo điều kiện làm việc, sinh
họat cho CBNV toàn công ty.
- Nhiệm vụ : Tổ chức công tác văn phòng, quản lý công tác văn thư,
lưu trữ sử dụng con dấu trong công ty. Đón tiếp khách hướng dẫn
khách đến công ty làm việc. Tổ chức công tác chuẩn bị phục vụ các
Hội nghị sơ kết , tổng kết của công ty. Mua sắm, cấp phát văn
phòng phẩm.
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
Đơn vị : đồng
S
T
T
Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Mức tăng
(giảm)

Tỷ
lệ(%)
1 Tổng doanh thu 684.188.704.682 1.154.914.689.637 470.725.984.955 68,80
2 Giá vốn hàng bán 542.944.786.106 946.752.509.774 403.807.723.668 74.37
3 Lợi nhuận gộp(1-2) 141.243.918.576 208.162.179.863 66.918.261.287 47.38
4 Doanh thu HĐTC 1.793.344.059 8.969.099.680 7.175.755.621 400.13
5 Tổng chi phí 134.919.373.693 186.701.412.984 51782039291 38,38
Chi phí bán hàng 120.171.774.939 164.866.187.148 44.694.412.209 37,19
Chi phí quản lý 12.148.433.664 18.763.651.538 6.616.217.874 54,46
Chi phí tài chính 2.599.165.090 3.071.574.398 472.409.308 18,18
6 Lợi nhuận từ HĐKD
(3+4-5)
8.117.888.942 30.429.866.459 22.311.977.517 274,85
7 Thu nhập khác 732.492.105 4.143.880.434 3.391.388.329 462,99
8 Chi phí khác 121.422.105 349.441.707 228.019.602 187,79
9 Tổng lợi nhuận trước
thuế
8.728.958.808 34.224.305.186 25.495.346.378 292,08
10 Thuế thu nhập doanh
nghiệp
11 Lợi nhuận sau thuế 8.728.958.808 34.224.305.186 25.495.346.378 292,08
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
Nhận xét:
Doanh thu thuần:
Năm 2008 doanh thu thuần của công ty đạt 1.154.914.689.637
VNĐ tăng 470.725.984.955VNĐ tương ứng tỷ lệ 68,80% so với năm
2007. Một con số tương đối lớn, nó đã cho thấy được sự nỗ lực trong việc

thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty, đồng thời phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đã có uy tín.
Giá vốn hàng bán :
Năm 2008 chỉ tiêu giá vốn hàng bán của công ty đạt
946.752.509.774 VNĐ tăng 403.807.723.668VNĐ so với năm 2007
tương ứng với tỷ lệ là 74,37 %. Qua đó ta thấy có thêm nhiều khách hàng
ký kết hợp đồng hơn với công ty. Trong khi đó doanh thu thuần tăng
thêm hơn gấp đôi tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán làm cho lãi gộp tăng lên
47,38 %.
Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2008 là
18.763.651.538 VNĐ tăng 6.616.217.874VNĐ tương ứng với 54,46 % so
với năm 2007. Điều này chứng tỏ công ty chưa tiết kiệm được các khoản
chi phí. Do đó, công ty cần có biện pháp tích cực nhằm làm giảm khoản
chi này.
Lợi nhuận sau thuế:
Năm 2008, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 34.224.305.186 VNĐ tăng
25.495.346.378 VNĐ tương ứng tỷ lệ 292,08 %. Như vậy hoạt động kinh
doanh của công ty là có hiệu quả tuy có nhiều chi phí phát sinh ngoài dự
kiến song cũng đã cho thấy sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên giúp
công ty có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững cho tương lai.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
Phần 2 : Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán.
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng là một doanh nghiệp nhà
nước nhưng việc kinh doanh được hạch toán độc lập. Công ty tiến hành
hạch toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.

Phòng kế toán công ty trực tiếp tổ chức hạch toán toàn bộ phần
việc của chi nhánh hạch toán báo sổ và phần nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trực tiếp tại văn phòng công ty. Tồng hợp lập báo cáo quyết toán tài chính
những phần việc hạch toán trực tiếp này. Đồng thời tổng hợp quyết toán
toàn công ty trên cơ sở báo cáo quyết toán của các chi nhánh hạch toán
phụ thuộc.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
10
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
theo
dõi
các
chi
nhánh
Kế
toán
mua
hàng
Kế

toán
bán
hàng,
tiền
vay

tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
tiền
mặt.
Kế toán
theo
dõi
cước
vận
chuyển
Kế
toán
đầu

XD
CB
Kế toán
TSCĐ,
CCDC,
NVL

Thủ
quỹ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
Chức năng và nhiệm vụ các phần hành kế toán
Phòng kế toán công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng gồm 14
người.
Kế toán trưởng Huỳnh Trung Hiếu có nhiệm vụ chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, giám đốc về toàn bộ công tác, tài chính, kế toán,
thống kê. Tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, chỉ đạo việc
báo cáo quyết toán tại văn phòng công ty và đơn vị trực thuộc. Tổ chức
phân tích hoạt động kinh tế định kỳ. Chỉ đạo công tác lập kế hoạch tài
chính và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng, quý,
năm theo quy định. Xây dựng quy chế về quản lý tài chính lập và luân
chuyển chứng từ, quản lý hóa đơn khách hàng. Chỉ đạo công tác kiểm kê
định kỳ, đánh giá lại tài sản theo đúng quy định nhà nước.
Phó phòng kế toán Nguyễn Thị Bích Nguyệt có nhiệm vụ tổng hợp
quyết toán. Phụ trách công tác đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn. Lập
báo cáo nhanh một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty vào thứ 6
hàng tuần cho Ban giám đốc. Chủ trì hội nghị thanh quyết toán. Ký thay
trưởng phòng các chứng từ thu chi tiền mặt, hóa đơn chứng từ và báo cáo
có liên quan khi trưởng phòng đi vắng từ 2ngày trở lên.
Phân công công việc cụ thể của nhân viên trong phòng kế toán
- Kế toán tổng hợp : kiểm tra công tác hạch toán của các cán bộ kế
toán có liên quan, kiểm tra phiếu hạch toán trước khi vào số liệu
tổng hợp trên máy, đôn đốc các phần hành thực hiện các công việc
để đảm bảo tiến độ tổng hợp và lập các báo cáo kế toán theo quy
định.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ : theo dõi quỹ khen
thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành công ty và các tài

khoản liên quan, tính toán theo dõi các nguồn lương, thực hiện
phân bổ tiền lương vào các yếu tố chi phí trong từng tháng.
- Kế toán theo dõi các chi nhánh : theo dõi toàn bộ phát sinh liên
quan đến công tác quản lý tài chính của các chi nhánh, theo dõi
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
quản lý, kiểm tra, thanh quyết toán toàn bộ tình hình chi tiêu tài
chính tại các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán mua hàng : kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng
từ mua hàng hóa trước khi ghi chép sổ sách và làm thủ tục thanh
toán cho khách hàng, lập báo cáo xuất nhập tồn các mặt hàng trong
từng tháng của công ty.
- Kế toán tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng : theo dõi các tài
khỏan liên quan, quản lý việc chi tiêu tiền mặt, tiền tạm ứng thuộc
văn phòng công ty, lưu trữ chứng từ thu chi tiền mặt theo đúng chế
độ quy định.
- Kế toán theo dõi cước vận chuyển : theo dõi các tài khoản liên
quan, trực tiếp theo dõi toàn bộ khách hàng vận tải, bốc xếp, thuê
kho bãi trong công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ
thuê vận chuyển hàng hóa trước khi ghi chép sổ sách và làm thủ
tục thanh toán cho khách hàng.
- Kế toán đầu tư XDCB : theo dõi toàn bộ công tác đầu tư XDCB,
sửa chữa lớn tài sản và các tài khỏan liên quan, nguồn vốn chủ sở
hữu , quỹ dự phòng tài chính …, trực tiếp kê khai thuế GTGT đầu
vào của lĩnh vực được phân công.
- Kế toán TSCĐ, CCDC, NVL : tồng hợp công tác kiểm kê định kỳ
tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu trong toàn công
ty, tính toán , hạch toán trích khấu hao trong từng tháng và chi phí
lưu thông theo đúng chế độ quy định.

- Kế toán tại chi nhánh Phả Lại : biệt phái phụ trách kế toán tại chi
nhánh công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng Phả Lại , thành viên
tổ tổng hợp quyết toán đầu tư XDVB, sửa chữa lớn TSCĐ.
- Thủ quỹ, thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hằng ngày, kiểm tra
kiểm soát lại tính hợp lệ của các chứng từ thu chi trước khi nhập
tiền hay xuất tiền chứng từ có đủ chữ ký. Hàng ngày kiểm kê số
quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán
tiền mặt báo cáo trưởng phòng số dư tiền mặt cuối ngày.
Trên đây là sự phân công chủ yếu nhiệm vụ của từng cá nhân theo
quyết định của ban giám đốc ngay sau ngày cổ phần hóa, nhưng trong
từng trường hợp cụ thể hay thực tế đòi hỏi nhân viên trong phòng kế
toán phải chịu sự phân công và hướng dẫn công việc trực tiếp từ
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Cẩm Giang
trưởng phòng để công việc có thể linh hoạt hơn. Các nhân viên trong
phòng luôn phối hợp chặt chẽ trong công việc nhằm giúp cho công
việc luôn được xuyên suốt và hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian.
Đối với công tác hạch toán kế toán của các chi nhánh gồm :
Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: Kế toán các chi nhánh được ủy
quyền lập các chứng từ ban đầu như phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán
hàng và cuối cùng tập hợp chứng từ ban đầu như phiếu thu, phiếu chi,
hóa đơn bán hàng và cuối cùng tập hợp chứng từ có liên quan để nộp
về phòng kế toán công ty để phân loại và hạch toán vào sổ sách kế
toán. Chi nhánh không hạch toán kế toán.
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc: kế toán chi nhánh được ủy quyền
lập các chứng từ ban đầu như phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng
và trực tiếp tổ chức hạch toán vào sổ sách kế toán có liên quan theo
quy định. Cuối tháng, quý, năm phải lập các báo cáo kế toán và gửi về
phòng kế toán công ty để tổng hợp vào quyết toán chung toàn công ty.

Như vậy có thể thấy cách tổ chức bộ máy kế toán của công ty là
khá hợp lý, rõ ràng, không chồng chéo. Mỗi người được phân những
công việc cụ thể, có những quyền lợi và trách nhiệm đã được quy định
trước. Khi xảy ra sai sót có thể quy trách nhiệm cho cá nhân làm sai
phần hành của mình. Với số lượng 14 người là phù hợp với quy mô
của công ty và khối lượng công việc phát sinh.
2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ.
2.2.1 Hệ thống chứng từ sử dụng tại đơn vị
- Kỳ kế toán : kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hằng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt nam đồng (VND)
- Chế độ kế toán áp dụng : Theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC(QĐ15) do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1
lần cho mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán
đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng trung thực với nội dung nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ rõ ràng không tẩy
13

×