Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo thực tập tại đài truyền hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.59 KB, 13 trang )

A. Giới thiệu về cơ quan thực tập.
I. Khái quát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Đài Truyền hình Việt Nam.
1. Vị trí và chức năng
- Đài Truyền hình Việt Nam là đài truyền hình quốc gia, là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thơng tin, tun truyền đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ cơng;
góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân
bằng các chương trình truyền hình.
- Đài Truyền hình Việt Nam viết tắt bằng tiếng Việt là THVN; có tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Television, viết tắt là: VTV.
- Đài Truyền hình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông
tin và Truyền thông về hoạt động báo chí và tần số phát sóng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình Chính phủ quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức của Đài Truyền
hình Việt Nam thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài
Truyền hình Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt.
- Lập kế hoạch, xây dựng, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định
và công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy
định tại Điều 20 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; lập kế hoạch, xây
dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Cơng nghệ thẩm định và ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số
1



127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
- Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển của hệ thống
truyền hình Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền
hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên sóng truyền
hình quốc gia.
- Quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời
lượng phát sóng hàng ngày của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền
hình Việt Nam để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các
chương trình truyền hình quốc gia trong nước và ra nước ngoài.
- Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật, tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc
chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế tài chính
của Đài Truyền hình Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật
liên quan, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Thực hiện cơ chế tài chính, lao động, tiền lương như doanh nghiệp
nhà nước.
- Hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
- Quyết định dùng vốn nhà nước do Đài Truyền hình Việt Nam quản lý
để đầu tư, thành lập doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho
phép.
- Đài Truyền hình Việt Nam là chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp
do Đài quyết định thành lập và chủ sở hữu phần vốn góp tại các doanh nghiệp
thuộc Đài theo quy định của pháp luật.

2


- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính
của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt.
- Hướng dẫn các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa
phương về tên viết tắt bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng Anh, tên viết tắt bằng
tiếng Anh của các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương và
về nghiệp vụ, kỹ thuật truyền hình.
- Đào tạo, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ chun ngành truyền
hình theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học
và cơng nghệ truyền hình.
- Thực hiện hợp tác quốc tế với các đài truyền hình khu vực và thế
giới về truyền hình theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài Truyền hình Việt
Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phịng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với các đơn vị trực
thuộc.
- Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
cơ quan của Đảng, Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
+ Ban Thư ký biên tập.
+ Ban Tổ chức cán bộ.
+ Ban Kế hoạch - Tài chính.

+ Ban Hợp tác quốc tế.

3


+ Ban Kiểm tra.
+ Văn phòng.
+ Ban Thời sự.
+ Ban Khoa giáo.
+ Ban Truyền hình tiếng dân tộc.
+ Ban Truyền hình đối ngoại.
+ Ban Văn nghệ.
+ Ban Thể thao - Giải trí và Thơng tin kinh tế.
+ Ban Biên tập truyền hình cáp.
+ Ban Thanh thiếu niên.
+ Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự.
+ Trung tâm Sản xuất phim truyền hình.
+ Trung tâm Tư liệu.
+ Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế.
+ Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.
+ Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại tỉnh Phú Yên.
+ Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ.
+ Trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình.
+ Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.
+ Các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngồi do
Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam quyết định thành lập sau khi được
Thủ tướng Chính phủ cho phép.
+ Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật truyền hình.
+ Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình.

+ Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình.
+ Trung tâm Tin học và Đo lường.
4


+ Tạp chí truyền hình.
- Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này là các tổ chức
giúp việc Tổng giám đốc. Các tổ chức quy định từ khoản 7 đến khoản 25 là
các tổ chức sản xuất và phát sóng chương trình. Các tổ chức quy định từ
khoản 26 đến khoản 30 là các tổ chức sự nghiệp khác.
- Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam được phép giải thể, thành
lập và tổ chức sắp xếp các đơn vị còn lại thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Các Ban và các đơn vị tương đương trực thuộc Đài Truyền hình Việt
Nam có Trưởng ban (và tương đương); giúp việc Trưởng ban có khơng q 03
Phó trưởng ban.
- Cơ cấu tổ chức của các Ban và các đơn vị tương đương có các phịng
và các tổ cơng tác.
4. Lãnh đạo
- Đài Truyền hình Việt Nam có Tổng giám đốc và khơng q 04 Phó
Tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam;
các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
- Tổng giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các đơn vị trực thuộc.
- Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi miễn người đứng đầu và

cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc.
II. Khái quát Ban Truyền hình Đối ngoại (VTV4):
Ban Truyền hình Đối ngoại là đơn vị đảm nhiệm kênh VTV4 của Đài.
Ra đời từ năm 1988, đây là kênh truyền hình tổng hợp duy nhất có tính chất
5


đối ngoại của Đài Truyền hình Việt Nam được phát sóng trên tồn thế giới và
chủ yếu dành cho người Việt ở nước ngồi. Do vậy, các chương trình của
VTV4 ngồi tiếng Việt cịn được thực hiện với nhiều ngơn ngữ khác như tiếng
Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Nhật..
1. Nhiệm vụ và chức năng
Cơ cấu Ban gồm Trưởng ban (Tào Thanh Xn), ba Phó Trưởng ban
(Đỗ Đức Hồng, Nguyễn Phương Liên, Nguyễn Phương Hà) và nhiều phòng
bên dưới, mỗi phòng chịu trách nhiệm một lĩnh vực riêng, giúp cho cơng việc
của ban được thực hiện theo một chu trình hợp lý, hồn chỉnh.
a) Phịng Tổ chức Hành chính
- Giúp Lãnh đạo Ban theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch công
tác và làm báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Ban;
- Giúp Lãnh đạo Ban thực hiện tốt công tác quản lý nhân sự và các thủ
tục giấy tờ trong đơn vị theo quy định phân cấp quản lý hiện hành;
- Soạn thảo văn bản theo yêu cầu của lãnh đạo Ban; tiếp nhận, chuyển
giao, lưu trữ các công văn, tài liệu của Ban; Quản lý và sử dụng con dấu theo
đúng quy định; phân phối văn phòng phẩm cho các đơn vị trong Ban;
- Tổng hợp kế hoạch đăng ký sản xuất chương trình của các phòng
theo định hướng của Tổng giám đốc, giám đốc và trình Lãnh đạo Ban trên cơ
sở đã được thống nhất.
- Nhận, bảo quản và cung cấp cho các phòng trong Ban theo quy định
về quản lý băng, USB, File dữ liệu của Đài THVN.
b)Phịng Kế hoạch Tài chính:

- Theo dõi việc đánh giá lao động của các phòng để báo cáo hội đồng lương.
- Tham gia xây dựng quy chế tiền lương của đơn vị.
- Tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ, tài chính kế tốn của đơn vị theo
đúng quy định của Bộ Tài chính và của Đài; lập dự toán thu, chi ngân sách
hàng năm, hàng quý của Ban;

6


- Theo dõi, hướng dẫn các Phòng, chuyên mục thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ tài chính theo quy định hiện hành như: hướng dẫn xây dựng định mức
chương trình, hướng dẫn kê khai các chứng từ thanh toán, phối hợp làm dự
tốn sản xuất chương trình v.v
- Làm báo cáo tài chính, báo cáo sản xuất chương trình hàng q, năm
gửi Ban kế hoạch – Tài chính theo đúng thời gian quy định của luật Ngân sách.
- Thực hiện những cơng việc khác về tài chính theo u cầu của Lãnh
đạo Ban.
- Xây dựng các quy chế về quản lý tài chính của đơn vị
c) Phịng Quay phim, Đạo diễn (Quản lý)
- Quản lý lĩnh vực quay phim, các thiết bị quay, các vấn đề liên quan
đến quay phim và đạo diễn. Quản lý và phân công công việc cho đội ngũ thợ
quay phim.
d)Phịng Quay phim (thợ quay)
- Ghi hình các chương trình phim tài liệu và phóng sự theo lịch sản
xuất hàng ngày, hàng tuần. Chịu trách nhiệm về chất lượng hình ảnh theo yêu
cầu đối với các chương trình tham gia sản xuất.
e) Phịng Tiếng Anh:
- Đảm nhiệm sản xuất, biên tập các chương trình, phóng sự bằng tiếng
Anh và các vấn đề khác liên quan đến tiếng Anh. hỗ trợ các phịng khác trong
các chương trình sử dụng tiếng Anh.

f) Phòng Ngoại ngữ:
- Đảm nhiệm sản xuất, biên tập các chương trình, phóng sự bằng tiếng
Trung, tiếng Pháp, tiếng Nga và các vấn đề khác liên quan đến ngoại ngữ. hỗ
trợ các phòng khác trong các chương trình sử dụng ngoại ngữ hàng tháng,
quý, năm, theo chủ đề, theo Series…
g) Phòng Chuyên mục Tiếng Việt:

7


- Đảm nhiệm sản xuất, biên tập các chương trình, phóng sự tiếng Việt,
các chuyên mục có nội dung chủ yếu hướng đến những nét đẹp và các vấn đề
về nhân quyền, chủ quyền ở Việt Nam.
h)Phòng Thời sự Bản tin:
- Đảm nhiệm sản xuất, biên tập chính các phóng sự thời sự tiếng Việt,
có nội dung chủ yếu là những vấn đề nóng, nổi cộm ở Việt Nam để đưa tới
người Việt Nam ở nước ngoài trong các chương trình bản tin thời sự.
i) Phịng Chương trình:
- Quản lý 60% lượng chương trình cịn lại của kênh VTV4, chủ yếu là
khai thác, lưu trữ các chương trình truyền hình hay, tiêu biểu được chọn lọc từ
các kênh khác của Đài, ngồi ra cũng có những bài viết quảng bá riêng.
2. Tổ chức sản xuất và phát sóng chương trình
- Tất cả công chức, viên chức và người lao động của Ban truyền hình
đối ngoại đều được tham gia sản xuất và phục vụ sản xuất cho các chương
trình phát sóng của Đài THVN nằm trong nội dung định hướng kế hoạch
tuyên truyền của Tổng Giám Đốc và Lãnh đạo Ban. Với nguyên tắc phát huy
tính chủ động sáng tạo của cán bộ, viên chức và người lao động trong trung
tâm và tuân theo một quy trình sản xuất chuyên nghiệp
- Kế hoạch sản xuất chương trình.
+ Sau khi nhận được kế hoạch sản xuất chương trình của Tổng giám

đốc giao cho Ban, hoặc do đơn vị tự xây dựng theo tuần, tháng hoặc năm,
phóng viên, biên tập viên, đạo diễn phát hiện và chọn được đề tài theo định
hướng tuyên truyền, được Lãnh đạo phòng và Lãnh đạo Ban phê duyệt.
+ Sáng thứ 5 hàng tuần các phòng đăng ký tên và nội dung chương
trình phát sóng của tuần sau nữa (tức 10 ngày sau so với tuần phát sóng) qua
mạng hoặc trực tiếp với phịng Hành chính Tổng hợp để Giám đốc duyệt và
đăng ký lịch phát sóng với Lãnh đạo Đài.(Qua ban Thư ký biên tập)

8


+ Lãnh đạo Ban chỉ bố trí phát sóng những chương trình nằm trong kế
hoạch tuyên truyền hàng tuần, hàng tháng đã được duyệt (trừ những chương
trình đột xuất, phóng sự nóng và đặc biệt)
+ Phịng Hành chính – Tổng hợp phải thường xuyên báo cáo số chương
trình đã phát sóng của từng chuyên mục theo tháng, quý để lãnh đạo phịng,
Ban có cở sở điều chỉnh cho phù hợp với số Quota (sản phẩm) đã được phân
bổ cả năm.
+ Để nâng cao chất lượng chương trình thơng qua sự cạnh tranh, căn
cứ số lượng quota Tổng giám đốc giao cho các chuyên mục của trung tâm
hàng năm, Giám đốc sẽ giao 3/4 số lượng cho các mục, còn 1/4 để các phóng
viên, biên tập, đạo diễn của các chuyên mục khác đăng ký chéo. Hoặc hàng
tháng các phòng đăng ký đề tài phóng sự nóng, phóng sự điều tra, phóng sự
chun đề và lãnh đạo sẽ chọn chương trình tốt cho sản xuất.
- Quy trình sản xuất chương trình
+ Tất cả các chương trình đã được duyệt nằm trong kế hoạch sản xuất
tuần, tháng, năm, trước khi đi sản xuất bắt buộc phải lên đề cương kịch bản
chi tiết và có kế hoạch đăng ký sử dụng máy, thiết bị, ôtô và các thủ tục giấy
tờ cần thiết thông qua phê duyệt của phịng hành chính và lãnh đạo phòng,
Ban (trừ trường hợp đặc biệt).

+ Đối với những chương trình lớn (theo chủ đề, theo series, trực tiếp,
cầu truyền hình v.v) cần tập trung trí tuệ tập thể thì lãnh đạo Ban sẽ quyết
định trưng dụng anh chị em trong Ban phối hợp kíp sản xuất.
+ Các phóng viên, biên tập, đạo diễn có trách nhiệm trao đổi kịch bản
phân cảnh với quay phim trước khi đi sản xuất chương trình.
+ Tất cả lời bình (thuyết minh) của chưong trình trước khi đọc phải
được lãnh đạo phịng xem và ký duyệt (riêng lời bình của phim tài liệu, các
phóng sự điều tra, các chương trình theo series và các chương trình lớn như

9


cầu truyền hình, truyền hình trực tiếp v.v thì lãnh đạo Ban phụ trách trực tiếp
duyệt)
+ Trong q trình phóng viên đi cơ sở phát hiện những đề tài hay, có
nội dung tốt hoặc những vấn đề bức xúc đang được xã hội quan tâm (nằm
ngồi kế hoạch) thì báo cáo lãnh đạo phòng và lãnh đạo Trung tâm xem xét cụ
thể để quyết định sản xuất và làm hồ sơ sau .
+ Phịng Quay phim có trách nhiệm lưu giữ các tư liệu quay tiền kỳ để
làm tư liệu sử dụng chung. Chỉ được phép xóa tư liệu khi có ý kiến của Giám
đốc. Trước khi bàn giao tư liệu cho cá nhân và đơn vị khác phải có ý kiến của
giám đốc
+ Trước ngày chương trình phát sóng chậm nhất là một tuần tác giả
phải viết tóm tắt nội dung và chọn lọc một số hình ảnh phản ánh được nội
dung chính của chưong trình gửi ngay cho nhóm quảng bá thương hiệu Ban
Thư ký Biên tập để giới thiệu, quảng bá trước.
+ Trưởng, phó phịng nếu đi cơ sở khảo sát, nắm tình hình thì trước khi
đi có kế hoạch cơng tác của chuyến đi trình Giám đốc phê duyệt. Sau khi đi
công tác về báo cáo kết quả chuyến công tác trước cuộc họp giao ban hàng
tuần của Ban hoặc báo cáo với Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp

- Duyệt và nghiệm thu phát sóng chương trình
+ Chương trình phát sóng phải được duyệt ở phịng trước khi trình
Lãnh đạo Ban duyệt. Lãnh đạo phòng và tác giả chịu trách nhiệm trước Lãnh
đạo Ban về nội dung, chất lượng chương trình thuộc phịng sản xuất (trừ
chưong trình đặc biệt do Lãnh đạo Ban chỉ đạo)
+ Các chương trình phát sóng phải được duyệt và nghiệm thu trước
ngày phát sóng ít nhất là 3 ngày trừ trường hợp đặc biệt Lãnh đạo Ban sẽ xem
xét cụ thể.
+ Tác giả có trách nhiệm tự mang chương trình của mình đi duyệt và
nhận lại USB, File đã được duyệt xong. Các chương trình sau khi được duyệt

10


nghiệm thu của Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Ban và Hội đồng duyệt chương
trình của Đài THVN mà có ý kiến phải sửa chữa (Bao gồm cả lời bình và hình
ảnh) yêu cầu tác giả phải nghiêm túc thực hiện.
+ Căn cứ vào nội dung đề tài, tính chất cũng như chất lượng chương
trình sau khi phát sóng giám đốc quyết định thể loại báo chí cụ thể của sản
phẩm. Các phó giám đốc có trách nhiệm đề xuất thể loại báo chí cụ thể của
các chương trình thuộc mục mình phụ trách để giám đốc quyết định.
B. Nhật kí thực tập
STT
1)

THỜI GIAN
22/2/2016 – 1/3/2015

CƠNG VIỆC
Hồn tất thủ tục xin xác nhận thực tập.

Làm thẻ ra vào.

2)

2/3/2015 – 31/3/2015

Làm quen với phòng thực tập (Phòng
Chuyên mục Tiếng Việt, các anh chị hướng
dẫn và tìm hiểu về các phịng khác trong
ban.
-Tìm hiểu quy trình làm việc, sản xuất cụ thể
của phịng, ban.
-Đi theo giúp đỡ, học hỏi kinh nghiệm các
anh, chị đến hiện trường khi đi quay các
phóng sự (phóng sự “Hoa văn Đại Việt”,
“Đĩa than Hà Nội”, “Ký ức hoa bưởi”, “Ký
ức xe đạp”…). Hỗ trợ tìm nhân vật, giải
băng.

3)

4)

-Tham gia các buổi họp phịng để có cái
nhìn tổng qt và hiểu được chính xác cách
làm việc của phịng.
1/4/2015 – 15/4/2015 Hỗ trợ các anh chị làm các phóng sự. Tự
nghiên cứu, đề xuất đề tài và làm phóng sự
riêng với sự giúp đỡ của các anh chị trong
phịng (Phóng sự Tủ bánh mì từ thiện).

16/4/2015 – 22/4/2015 Tổng hợp lại cả quả trình thực tập, làm báo

11


cáo, xin nhận xét đánh giá của lãnh đạo
phòng và người hướng dẫn.

12


MỤC LỤC

13



×