Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Một số giải pháp giúp học sinh hứng thú đọc tốt phần âm, vần trong môn Tiếng Việt lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.14 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: …….........................
1. Tên sáng kiến:
“Một số giải pháp giúp học sinh hứng thú đọc tốt phần âm, vần trong môn
Tiếng Việt lớp 1, năm học 2021 - 2022 ở trường tiểu học Minh Thuận 1”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giải pháp tác nghiệp trong giáo dục.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Tiếng việt lớp 1 chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng trong bậc tiểu học.
Tiếng Việt dạy cho các em những kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội,…Tiếng
Việt còn là phương tiện giao tiếp giúp cho học sinh nắm vững tiếng mẹ đẻ và
tiến đến để học tốt các môn học khác. Dạy Tiếng việt lớp 1, phần học âm, vần là
hình thành những cơ bản ban đầu về đọc, viết định hướng cho các em việc nghe,
nói trên cơ sở vốn tiếng việt các em đã có. Trong chương trình giáo dục tiểu học,
song song với các môn học khác. Môn Tiếng Việt chiếm vị trí vơ cùng quan
trọng, khơng chỉ giúp các em nắm chắc cấu tạo ngữ âm, kiến thức cơ bản và
hình thành các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Nó cũng góp phần cho các em tính
cách chăm chỉ, cần cù, say mê học tập để tiến tới đọc thông, viết thạo và học tốt
các môn học khác.
Được đi học là bước ngoặc lớn trong đời trẻ. Người ta thường nói: Một
trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ em là được đến trường, được học đọc,
học viết. Bởi vậy, ngày nay vấn đề giáo dục tiểu học đang được nhiều Quốc gia
quan tâm, nghiên cứu. Giúp cho trẻ có được những nhu cầu tối thiểu về thế giới
quan và nhân sinh quan, khi học xong bậc tiểu học để có thể hòa nhập vào cuộc
sống xã hội. Đồng thời tạo điều kiện để trẻ có thể tiếp tục học ở các bậc tiếp
theo. Vì vậy, biết đọc, biết viết cả một thế giới mở ra trước mắt các em.
Trên cơ sở đó giúp học sinh đọc đúng và hiểu các văn bản phù hợp với lứa
tuổi, giáo viên là người giúp các em mở rộng tầm nhìn thế giới xung quanh, rung
cảm trước cái đẹp, trước những buồn vui, yêu ghét của con người. Đồng thời


hình thành ở mức đơn giản trong các em những nhận thức tình cảm và thái độ
đúng đắn của con người Việt Nam hiện đại, biết phân biệt cái đẹp, cái xấu, việc
thiện, việc ác, việc nào đúng sai. Biết yêu trường lớp, thầy cô, bạn bè, q
hương đất nước,…Có lịng nhân ái, có ý thức và bổn phận với ơng bà, cha mẹ,…
Có lối sống hồn nhiên trung thực. Đọc tốt sẽ góp phần nâng cao khả năng làm
văn, kể chuyện hấp dẫn, làm toán giỏi,…
1


3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Mơ tả đối tượng:
Chương trình Tiếng Việt tiểu học hiện nay là chú trọng nhiệm vụ hình
thành và phát triển khả năng sử dụng Tiếng Việt coi trọng đồng thời cả bốn kĩ
năng: đọc, viết, nói, nghe. Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và tập
viết Tiếng Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khóa để mở ra những cánh
cửa bước vào tương lai, là công cụ để các em vận dụng suốt đời.
Mô tả không gian thời gian:
Trong tình hình hiện nay, đa số các em học sinh tiểu học nói chung, đặc
biệt đối với học sinh lớp 1 nói riêng, một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ
là được đến trường, đến lớp để được học đọc, viết. Biết đọc, biết viết là sự thử
thách lớn đối với các em. Nhưng hầu như các em chưa có ý thức tự học, tự giác
rèn đọc.
Để hình thành được kỹ năng nghe và đọc, kỹ năng nói và viết, của học
sinh tiểu học hiện nay có rất nhiều điều phải quan tâm, băn khoăn, lo lắng. Coi
trọng hơn là kỹ năng đọc và viết, nhưng nếu chúng ta làm bài văn, bài toán dù
hay và đúng đến đâu đi nữa mà chữ viết chưa đẹp, nguệch ngoạc thì bài văn, bài
tốn kia khơng có giá trị. Nếu đọc khơng lưu lốt, phát âm khơng chuẩn, khơng
ngắt nghỉ đúng dấu câu, khơng biểu cảm thì người nghe sẽ khơng hiểu văn bản
đó. Chính lẽ đó mà bản thân đưa ra: “Một số giải pháp giúp học sinh hứng thú
đọc tốt phần âm, vần trong môn Tiếng Việt lớp 1, năm học 2021 - 2022 ở trường

tiểu học Minh Thuận 1”. Nhằm nâng cao chất lượng đọc viết cho học sinh.
Ưu điểm chính:
- Được sự quan tâm sâu sắc của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều
kiện cơ sở vật chất, lớp học khang trang, bàn ghế phù hợp với HS.
- Chuyên môn của trường tổ chức nhiều buổi thao giảng, chuyên đề, dự
giờ thăm lớp,…Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của thầy và trò.
- Giáo viên luôn đạt mục tiêu giảng dạy lên hàng đầu, nhiệt tình trong
cơng tác và có tinh thần ham học hỏi, thích tìm tịi.
- Đa số các em có đủ dụng cụ học tập, chăm học, ngoan ngoãn,…
- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học của các em, các em có đầy đủ
đồ dùng học tập.
- Đặc biệt là được sự quan tâm của ngành giáo dục, lãnh đạo phòng đã mở
nhiều lớp tập huấn, mở chuyên đề giáo dục để giúp cho giáo viên nâng cao tay
nghề để đạt kết quả giảng dạy cao hơn.
- Bản thân đã dạy lớp 1 nhiều năm nên có một ít kinh nghiệm giảng dạy
các mơn học, trong đó có mơn Tiếng Việt.

2


Hạn chế:
- Giáo viên: Do thiết bị đồ dùng học tập của trường còn hạn chế nên GV
phải tự chuẩn bị đầy đủ ĐDDH tự làm để minh họa tiết dạy do đó mất nhiều thời
gian nghiên cứu bài dạy.
- Học sinh: Do các em còn nhỏ khả năng phát triển chưa hồn chỉnh.
Mặc khác do trình độ tư duy không đồng đều. Đa số các em chưa bắt nhịp mơi
trường học tập mới, cịn nhút nhát. Nội dung TV lớp 1 mới số lượng chữ mỗi tiết
nhiều mà yêu cầu HS sau tiết học phải đọc trơn nên HS đọc cịn chậm, thậm chí
có em chưa đọc được các âm đã học, có em phát âm khơng chuẩn nên cũng ảnh
hưởng đến sự tự tin trong học tập, chất lượng học tập chưa cao.

- Phụ huynh: Còn một vài phụ huynh ít quan tâm đến việc học của con
em, thường khoán trắng việc dạy dỗ cho GVCN.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp:
Thực tế hiện nay trình độ của học sinh khơng đồng đều, ngồi việc học
chính các em ít chăm lo đến việc học bài ở nhà, chủ yếu là chơi nhiều hơn học.
Nhiều học sinh lơ là đến việc đọc, các em ít chịu rèn đọc những bài học đầu tiên,
dẫn đến các em bị mất căn bản là chưa đọc được những âm đầu tiên dẫn đến khi
ghép thành tiếng, từ, câu các em gặp khó khăn. Từ đó các em khơng theo kịp các
bạn dẫn đến đọc yếu, đọc chưa rõ ràng, rành mạch. Ngoài ra có những em đọc
vẹt khơng hiểu gì, thậm chí đọc luôn tuồn không ngắt nghỉ hơi, lên giọng, hạ
giọng khi khơng cần thiết,...
Vì vậy qua sáng kiến này giúp cho học sinh tham gia tích cực các hoạt
động học tập; Hình thành các kĩ năng học tập, hành vi, ngơn ngữ giao tiếp, hợp
tác một cách tích cực, tự giác, giúp các em đọc thông viết thạo môn Tiếng Việt.
Nội dung sáng kiến là những kinh nghiệm dạy học đã thực hiện, được
nghiên cứu một cách có hệ thống, có quy trình. Sáng kiến có ý nghĩa thiết thực
và mang tính thực tiễn cao, đáp ứng được nhu cầu của giáo viên và học sinh
trong giai đoạn giáo dục hiện nay.
3.2.2. Nội dung giải pháp:
Hiện nay, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là một yếu tố rất
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động trong dạy học. Giáo
viên đặc biệt chú ý tới các phương pháp như: phương pháp thực hành luyện tập,
phương pháp trực quan, phương pháp đàm thoại gợi mở. Theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay, cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động tiếp
nhận kiến thức bằng cách tự quan sát, tự nhận xét, ghi nhớ, tự giác luyện tập rút
kinh nghiệm qua thực hành luyện đọc, luyện viết dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
3



Giáo viên ln tạo khơng khí học tập thoải mái, các em tích cực chủ động
trong học tập với tinh thần “ Học mà chơi, chơi mà học”. Đưa ra giải pháp nhằm
tạo sự hứng thú học tập cho các em, từ đó các em thích đi học, thích đến trường,
đến lớp “ u thầy, mến bạn”. Chính vì những lí do trên mà tơi thực hiện: “Một
số giải pháp giúp học sinh hứng thú đọc tốt phần âm, vần trong môn Tiếng Việt
lớp 1.
3.2.3. Tên các giải pháp:
Bản thân luôn phối hợp với phụ huynh học sinh giúp cho phụ huynh thấy
được lợi ích và tầm quan trọng của việc rèn đọc đối với các em. Từ đó nhờ phụ
huynh hỗ trợ thêm về việc các em luyện đọc ở nhà để góp phần rèn luyện đọc
cho học sinh lớp 1 được thuận lợi hơn. Để thực hiện thành cơng trong tiết dạy,
thì người giáo viên Tiểu học nào cũng phải tuân theo các quy trình và phương
pháp dạy học. Nhưng để có kinh nghiệm rèn cho học sinh đọc tốt đòi hỏi người
giáo viên phải biết vận dụng hợp lý các phương pháp trong tiết dạy.
Phải linh hoạt sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Phương
pháp và hình thức nhằm tích cực hố hoạt động của học sinh, học sinh hoàn toàn
chủ động tự giác sáng tạo và tích cực tiếp thu tri thức mới, áp dụng linh hoạt các
biện pháp trong phần luyện đọc. Biết được tâm sinh lý của học sinh để có cách
giáo dục tốt hơn.
Có 7 giải pháp chính:
*Giải pháp 1: Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng môi trường thân
thiện giữa thầy và trò; trò và trò
*Giải pháp 2: Sắp xếp vị trí ngồi hợp lí
*Giải pháp 3: Hình thành các kĩ năng và động lực học tập trong chương
trình tuần đầu tiên
*Giải pháp 4: Giúp các em nhớ âm, vần trong Tiếng việt
*Giải pháp 5: Phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt
*Giải pháp 6: Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò
*Giải pháp 7: Tổ chức trò chơi học tập

3.2.4. Triển khai các giải pháp:
*Giải pháp 1: Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng môi trường
thân thiện giữa thầy và trò; trò và trò:
- Hành động 1: Đối tượng giảng dạy là học sinh lớp 1, đây là lứa tuổi học
sinh chuyển từ giai đoạn vui chơi sang giai đoạn học tập. Vì vậy ngay từ đầu
năm tôi thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi giữa “ cơ và trị”, giữa “ trị và
trị”. Để làm được điều đó từ đầu năm tơi tạo dấu ấn sâu đậm ngày đầu đi học.
Mọi thái độ ứng xử trong giao tiếp phải nhẹ nhàng, gần gũi qua các cử chỉ như:
lời nói, ánh mắt, nụ cười, cầm tay, xoa đầu,…rất cần thiết nhằm giúp các em tự
4


tin, sẵn sàng san sẻ khi các em muốn bày tỏ khi chưa hiểu bài, khi chưa hoàn
thành nhiệm vụ, và xem “ Lớp học là ngôi nhà thứ hai” của mình.
- Hành động 2: Đối với HS có hồn cảnh khó khăn. Giáo viên quan tâm,
vận động phụ huynh, cả lớp hỗ trợ quần áo, đồ dùng học tập; phối hợp cùng
BGH, tổng phụ trách xét tặng quà, hỗ trợ tiền hay tập sách cho các em.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Trước khi
Sau khi áp
Khối 1
Hiệu quả
Giải pháp áp dụng mô dụng mô tả
Tổng số
Học
Tỷ lệ
tả
sáng
kiến

sáng
kiến
học sinh
sinh
(%)
106 em
Giải pháp 1 43 Học sinh 101 Học sinh
101
95
*Giải pháp 2: Sắp xếp vị trí ngồi hợp lí:
- Hành động 1: Giáo viên khảo sát phân loại HS ngay tuần đầu. Đối với
HS chưa nhận diện chữ cái, đọc chậm, HS cá biệt tôi liên hệ phụ huynh trao đổi
việc học và dành nhiều thời gian để rèn luyện đối tượng này.
- Hành động 2: Xây dựng“ đôi bạn cùng tiến” để các em giúp đỡ nhau
trong học tập. Phân công ban cán sự lớp để quản lí, thi đua học tập trong tổ
nhóm.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Trước khi
Sau khi áp
Khối 1
Hiệu quả
Giải pháp áp dụng mô dụng mô tả
Tổng số
Học
Tỷ lệ
tả sáng kiến
sáng kiến
học sinh
sinh

(%)
106 em
Giải pháp 2 65 Học sinh 102 Học sinh
102
96
*Giải pháp 3: Hình thành các kĩ năng và động lực học tập trong
chương trình tuần đầu tiên:
- Hành động 1: Những tiết học đầu tiên tất cả đều mới mẻ, lạ lẫm với các
em. Vì vậy trong tuần này tôi dạy HS làm quen mọi thao tác, tư thế khi ngồi, khi
học, khi cầm bút, xóa bảng,… mọi cách nói năng giao tiếp ( nhận việc, trả lời,...)
một cách chuẩn mực, rõ ràng, dứt khoát. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng và
bền vững trong suốt quá trình học tập và sau này.
- Hành động 2: Rèn cho các em những thao tác, những thói quen, tư thế,
tác phong đạo đức đúng, đẹp sẽ hình thành nhân cách người học sinh vì “ Lớp
Một là nền tảng” giúp cho các em thấy “ Đi học là hạnh phúc”, “Mỗi ngày đến
trường là một niềm vui”,...
Giải pháp này có tính mới, sáng tạo của sáng kiến và đã bố trí thử
nghiệm, kiểm chứng.
5


Trước khi
Sau khi áp
Khối 1
Hiệu quả
Giải pháp áp dụng mô dụng mô tả
Tổng số
Học
Tỷ lệ
tả sáng kiến

sáng kiến
học sinh
sinh
(%)
106 em
Giải pháp 3 47 Học sinh 100 Học sinh
100
94
*Giải pháp 4: Giúp các em nhớ âm, vần trong Tiếng việt:
- Hành động 1: Giai đoạn này vô cùng quan trọng. Do vậy tôi dạy thật
chắc các nét cơ bản, giúp các em nhớ và viết được các nét cơ bản, cho các em
nhận diện cấu tạo, biết độ cao, độ rộng, điểm đặt bút, điểm dừng bút.
- Hành động 2: Cho các em nhận biết được những điểm giống và khác
nhau giữa các con chữ để dễ phân biệt và nhận biết khơng lẫn các chữ với nhau.
Qua đó giúp em nhớ chắc mặt chữ, phát âm chuẩn hơn.
+Về âm:
- Giúp cho các em nắm chắc các âm bằng cách qua phát âm.
- Nắm chắc cơ chế đánh vần qua các bước:
Ví dụ: Tiếng / bà/ các em khơng đọc được thì cho HS đánh vần:
bà: bờ-a-ba-huyền-bà hoặc ba-huyền-bà. Nếu học sinh vẫn quên GV hỏi âm đầu
là âm gì? giúp HS đánh vần và đọc trơn. Đích cuối cùng đọc đó là giáo viên
hướng dẫn tất cả các em đều đọc trơn.
+Về vần: Giúp các em nắm chắc các mẫu vần. Phát âm chính xác, phân
biệt các cặp vần dễ lẫn như: Âm đầu: ch/tr; s/x; l/n và các vần có âm cuối dễ lẫn
như c/t; n/ng,…Học đến đâu có liên quan đến quy tắc chính tả thì cho học sinh
nhắc lại nhằm khắc sâu kiến thức. GV luôn phải phát âm chuẩn để HS nghe đọc
lại đúng và viết đúng chính tả. Đặc biệt ln quan tâm rèn luyện HS cần quan
tâm và bồi dưỡng HS giỏi thật tốt.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.

Trước khi
Sau khi áp
Khối 1
Hiệu quả
Giải pháp áp dụng mô dụng mô tả
Tổng số
Học
Tỷ lệ
tả sáng kiến
sáng kiến
học sinh
sinh
(%)
106 em
Giải pháp 4 45 Học sinh 103 Học sinh
103
97
*Giải pháp 5: Phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học linh
hoạt:
- Hành động 1: Tơi ln nghiên cứu kĩ quy trình dạy học trong. Chủ động
linh hoạt trong quá trình tổ chức giờ dạy phù hợp với HS lớp mình. Trong tiết
dạy GV khơng nói nhiều, khơng làm thay, làm giúp học sinh mà giúp HS phát
huy năng lực tự tìm ra kiến thức như phát hiện ra các âm, tìm tiếng mới, biết
tiếng có âm vần kết hợp mấy dấu thanh,…
6


- Hành động 2: Ln linh hoạt lựa chọn hình thức học tập. Tổ chức thi
đua cá nhân, nhóm, trị chơi hiệu quả. Các câu “ lệnh”,“ kí hiệu” rõ ràng để cho
tiết học diễn ra tự nhiên nhẹ nhàng, hiệu quả.

Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Trước khi
Sau khi áp
Khối 1
Hiệu quả
Giải pháp áp dụng mô dụng mô tả
Tổng số
Học
Tỷ lệ
tả sáng kiến
sáng kiến
học sinh
sinh
(%)
106 em
Giải pháp 5 54 Học sinh 104 Học sinh
104
98
*Giải pháp 6: Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò:
- Hành động 1: Nhận xét đánh giá công bằng, tuyệt đối không chê bai HS.
Chọn những HS đọc tốt, viết đẹp để làm gương trước lớp vào cuối tuần, cuối kì.
Với HS cần quan tâm đến gần giúp đỡ, chỉnh sữa cho đúng, khen các em khi có
tiến bộ dù rất nhỏ: Em có tiến bộ về đọc, cố gắng hơn. Cô tin ở em!,....
- Hành động 2: Tạo điều kiện cho các em tự đánh giá, tham gia đánh giá
lẫn nhau. Điều đó rất cần thiết để các em tự tin, phấn đấu hơn.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Trước khi
Sau khi áp

Khối 1
Hiệu quả
Giải pháp áp dụng mô dụng mô tả
Tổng số
Học
Tỷ lệ
tả sáng kiến
sáng kiến
học sinh
sinh
(%)
106 em
Giải pháp 6 43 Học sinh 103 Học sinh
103
97
*Giải pháp 7: Tổ chức trò chơi học tập:
- Hành động 1: Giúp HS thay đổi khơng khí trong học tập, làm cho giờ
học sinh động, vui vẻ, tạo hứng thú trong học tập. Giúp các em giảm bớt căng
thẳng mệt mỏi và khắc sâu kiến thức bài học cho các em sau mỗi tiết học. Kích
thích sự tìm tịi, hiếu thắng của trẻ bằng những trị chơi có lồng ghép nội dung
học tập phù hợp với mục tiêu bài học và trình độ lớp. Các trị chơi phải đa dạng,
phong phú nhiều hình thức thơng qua thi đua cá nhân, nhóm, tổ.
- Hành động 2: Các ví dụ minh họa
+ Để giúp học sinh có kỹ năng phân tích tốt tơi chọn trị chơi “chèo thuyền”
Ở trò chơi này cả lớp tham gia và gọi ngẫu nhiên. Cứ một em điều khiển trị
chơi hơ “ gọi thuyền, gọi thuyền”
Cả lớp nói: “ thuyền ai, thuyền ai”
Người điều khiển: Thuyền bạn Lan
Cả lớp nói: “ Thuyền Lan chở gì?
Bạn Lan nói: Thuyền Lan chở Dưa

Cả lớp phân tích : dưa có âm d đứng trước và vần ưa đứng sau.
7


+ Để giúp học sinh đọc tốt và khắc sâu quy tắc chính tả cho các em cuối
tuần tơi thường tổ chức cho các em một trị chơi “ Tìm bạn thân”
Ở trị chơi này tơi chia học sinh thành hai nhóm khoảng 5- 6 em mỗi nhóm,
sử dụng các chữ cái bằng nhựa là đồ dùng của năm học trước kia, sau đó tơi chia
lớp thành hai nhóm: nhóm thứ nhất là nhóm bạn gái mỗi em cầm một nguyên
âm như: a, e, o, ê, ô, i, u, ư …, nhóm thứ hai là các bạn trai mỗi em cầm một chữ
cái là phụ âm như: b, m, t, k, th, ph, gi, ng,…Sau khi người điều khiển hô to “
tìm bạn thân” khi bạn gái /m/ tìm bạn trai /i/ thì hai bạn đứng gần nhau đọc to
/mi/, cịn nếu bạn gái /k/ tìm bạn trai /e/ thì hai bạn đứng gần nhau và đọc to là
/ke/ lúc này giáo viên kết hợp hỏi quy tắc chính tả âm cờ.
Sau khi xen kẽ các trò chơi vào các hoạt động học tập tôi thấy học sinh học
tập rất phấn khởi, các em tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập từ
đó giúp các em tiếp thu kiến thức một cách vững chắc, nắm được ngữ âm thơng
qua mơ hình tách tiếng, vị trí các âm trong tiếng và nắm được luật chính tả sâu
hơn. Sau mỗi giai đoạn giáo viên cần thay đổi trò chơi, trò chơi phải phù hợp với
nội dung của bài nhằm củng cố kiến thức và phát huy tinh thần hăng say trong
học tập để các em phấn đấu hơn trong các tiết học sau.
Giải pháp này có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và đã
bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.
Trước khi
Sau khi áp
Khối 1
Hiệu quả
Giải pháp áp dụng mô dụng mô tả
Tổng số
Học

Tỷ lệ
tả sáng kiến
sáng kiến
học sinh
sinh
(%)
106 em
Giải pháp 7 58 Học sinh 104 Học sinh
104
98
Các giải pháp trên có tính mới, tính sáng tạo được áp dụng đầu tiên và
đã bố trí thử nghiệm, kiểm chứng.( Có phiếu kiểm nghiệm kèm theo)
3.2.2.Triển khai các giải pháp
Giải pháp 1: Rèn kĩ năng nhận biết những biểu hiện hành vi xâm hại
Hành vi là một việc làm cụ thể nhưng trước khi một hành vi nào đó được
thực hiện thì nó đều được biểu hiện ra bên ngồi. Học sinh lớp 2 là lứa tuổi cịn
vụng dại, chưa có nhiều kinh nghiệm sống. Chính vì vậy mà việc nhận biết
những biểu hiện bị xâm hại tình dục của người xấu chưa được thấu đáo. Đứng
trước nguy cơ bị xâm hại tình dục, hầu hết các em đều ít có khả năng nhận ra.
Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc các em bị xâm hại tình dục.
Cho nên vai trị của giáo viên trong việc rèn kĩ năng nhận biết các hành vi xâm
hại tình dục cho các em là hết sức quan trọng.
Hành động 1: Trong quá trình giáo dục học sinh lớp mình, tơi đã rèn cho
các em nhiều kĩ năng hữu ích nhằm giúp các em có thể nhận biết được những
biểu hiện của hành vi muốn xâm hại tình dục của đối phương là người khác giới.
8


Thơng qua những bài học có nội dung liên quan, tôi đã giúp các em rèn luyện kĩ
năng nhận biết các biểu hiện của hành vi muốn xâm hại tình dục như: nhìn, nói,

chạm, ơm và khi ở một mình.
Ví dụ: Ngay từ ngày đầu đến lớp, tôi đã giáo dục các em về giới tính và
hướng dẫn khi các em có nhu cầu đi vệ sinh cá nhân phải đi đúng nơi quy định,
bên nam bên nữ rõ ràng khơng được đi chung vì lứa tuổi của các em rất tò mò và
hiếu động để tránh các em khác có hành động khơng tốt hay những lời nói
khơng nên.
Hành động 2: Trong các buổi sinh hoạt lớp, hoạt động ngoại khóa giáo
dục cho các em qua các hoạt động vui chơi lồng ghép cho các em xem những
đoạn clip về những tình huống có thể trẻ đang bị xâm hại, hoạc các hình ảnh
mang tính chất tun truyền giáo dục học sinh về nâng cao ý thức phòng tránh bị
xâm hại tình dục. Đồng thời tơi đã hướng dẫn học sinh 5 kiểu báo động dẫn tới
nguy cơ bị xâm hại tình dục và dấu hiệu nhận biết như sau: Báo động nhìn ( khi
bị người khác nhìn đắm đuối vào vùng kín), báo động nói ( khi nghe những lời
nói có tính chất khiêu dâm), báo động chạm ( khi bị người khác sờ mó vào vùng
nhạy cảm), báo động ôm ( khi bị người khác cố ý ôm, cọ xát vào cơ thể),báo
động một mình ( khi đi một mình nơi tối tăm, vắng vẻ).
Ví dụ: Trong buổi sinh hoạt lớp tôi cho các em xem một đoạn clip với tình
huống “ Trong lúc một bé gái đứng chơi trước sân nhà thì có một người nam lạ
mặt nói là người thân của bố mẹ đến bng lời dụ ngọt cho bánh kẹo, cho quà
rồi sờ mó bé gái, vuốt ve khắp người cô bé” Tôi yêu cầu các em nêu các hành
động mà người thanh niên lạ mặt đã làm với bé. Từ tình huống này tôi giáo dục
học sinh nhận biết những kiểu hành động dẫn tới việc bị xâm hại tình dục.
Giải pháp này đã thử nghiệm và kiểm chứng đầu năm học 2021-2022, kết
quả như sau:
Khối
Lớp
Hai

Giải
pháp

Giải
pháp 1

Trước khi áp dụng

3 giáo viên chưa thấy
hết vai trị trách nhiệm
của mình trong việc
rèn kĩ năng nhận biết
hành vi xâm hại tình
dục

Sau khi áp dụng

Tỉ lệ
SL TL

Còn 1 giáo viên chưa 4
thấy hết vai trò trách
nhiệm của mình trong
việc rèn kĩ năng nhận
biết hành vi xâm hại
tình dục.

75
%

9



Sau một thời gian ngắn rèn luyện kĩ năng này, việc nhận thức về việc
phịng tránh bị xâm hại tình dục của các em được nâng lên rất nhiều. Các em có
khả năng biết được những biểu hiện của đối phương khi muốn xâm hại các em.
Tính mới của giải pháp này là rèn các kĩ nhăng nhận biết cho các em bẳng
những hình ảnh thực tế, clip tình huống gần gũi với thực tế cuộc sống hằng ngày
của các em. Sau một thời gian ngắn rèn luyện kĩ năng này, tơi thấy việc nhận
thức về việc phịng tránh bị xâm hại tình dục của các em được nâng lên rất
nhiều. Các em có khả năng nhận dạng được những biểu hiện của đối phương khi
muốn xâm hại các em.
Giảỉ pháp này hồn tồn mới, có tính sáng tạo, được áp dụng lần đầu tiên.
Giải pháp 2: Rèn kĩ năng đối phó lại hành vi bị xâm hại
Đối phó lại những hành vi sai trái để bảo vệ mình là một việc làm mang
tính nghệ thuật cao, đối phó lại việc bị người khác xâm hại tình dục cũng khơng
ngoại lệ. Học sinh lớp 2 là một lứa tuổi đang phát triển dần về mặt tâm sinh lí
nhưng xét về mặt tâm lí vẫn cịn là một đứa trẻ nên nguy cơ bị xâm hại rất cao.
Nhận thấy rõ đặc điểm này, tôi đã tiến hành rèn cho các em những kĩ năng cơ
bản nhằm đối phó lại các hành vi xâm hại tình dục của người xấu:
Hành động 1: Thơng qua các bài học có liên quan đến phịng tránh xâm
hại tình dục, tơi đã hình thành cho các em kĩ năng đối phó lại hành vi bọ xâm
hại. Từ những phương tiện sẵn có như: tranh, ảnh, mơ hình,… tơi đã tiến hành
cho các em tham gia nhiều hoạt động hữu ích cho cả lớp như: Cho các em thi
tìm nhanh những địa chỉ đáng tin cậy để tìm kiếm sự giúp đỡ khi đứng trước
nguy cơ bị xâm hại tình dục. Cho các em tham gia diễn những tình huống có
tính chất rèn kĩ năng phịng tránh bị xâm hại tình dục.
Ví dụ: Xen lẫn tiết dạy tơi cho hai đội thi tìm nhanh những địa chỉ đáng
tin cậy ( người thân, thầy cố giáo, chú công an, chú bảo vệ,…Đội nào nêu đúng
địa chỉ đáng tin cậy trong thời gian nhanh nhất sẽ thắng cuộc.
Hành động 2: Thông qua những giờ hoạt động trải nghiệm trên lớp, tôi đã
giúp các em rèn kĩ năng nhớ những khẩu hiệu phịng tránh bị xâm hại tình dục
dưới dạng những câu thơ đồng dao,…

Ví dụ: những câu thơ, đồng dao giúp các em dễ nhớ:
“Mỗi khi bố mẹ vắng nhà. Em cần cửa đóng, then cài chớ quên”
“Khi đi đường vắng một mình. Trùng trùng nguy hiểm em đừng có đi”.
“ Có ai cho kẹo, cho quà. Nhờ em đi hộ việc này cho tôi. Em liền từ chối
chớ ham. Coi chừng người xấu muốn làm gì em”.
“Có ai xa lạ. Cho đi nhờ xe. Em phải chối từ. Nói với người đó: Người
nhà cạnh bên”
10


Đồng thời nhắc các em thực hiện những khẩu hiệu đó ở mọi lúc mọi nơi.
Khối
Lớp

Giải pháp

Trước khi áp dụng

Hai

Giải pháp 2 4 giáo viên chưa thấy
được tầm quan trọng
của việc rèn kĩ năng
đối phó lại hành vi bị
xâm hại

Sau khi áp dụng

Tỉ lệ
SL TL


Còn 1 giáo viên chưa 4
thấy được tầm quan
trọng của việc rèn kĩ
năng đối phó lại hành
vi bị xâm hại

75
%

Sau một thời gian thực hiện biện pháp này, tơi nhận thấy kĩ năng đối phó
lại các hành vi bị xâm hại tình dục của các em được hình thành một cách tự
nhiên. Nhiều em có khả năng tự vệ khi gặp những tình huống xấu có thể nguy
hại đến bản thân mình.
Tính mới của giải pháp này là rèn kĩ năng đối phó hành vi bị xâm hại
bằng những hoạt động trò chơi, những câu thơ tạo cho các em cảm giác thoải
mái và khắc sâu hơn các kĩ năng đã được hướng dẫn thông qua các tiết học
không chỉ dạy các kiến thức môn học mà các em còn được dạy về các kĩ năng
thực tế trong cuộc sống.
Giảỉ pháp này hồn tồn mới, có tính sáng tạo, được áp dụng lần đầu tiên.
Giải pháp 3: Nêu cao tinh thần phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà
trường và xã hội.
Gia đình, nhà trường và xã hội là các nhân tố quan trọng trong việc giáo
dục học sinh. Giáo dục hình thành kĩ năng phịng tránh bị xâm hại tình dục cho
các em cũng thế. Ở lớp tôi đang giảng dạy, đại bộ phận các em là con gia đình
nghèo, cha mẹ đi làm xa hoặc cha mẹ bận làm kinh tế gia đình nên ít có thời
gian quan tâm đến các em. Chính vì thế mà việc rèn kĩ năng phòng tránh bị xâm
hại tình dục cho các em gặp rất nhiều trở ngại.
Hành động 1: Ngay từ đầu năm học, tôi đã xin số điện thoại của gia đình
từng em trong lớp để tiện trao đổi, ngồi ra cịn tạo nhóm trên zalo với phụ

huynh, tìm hiểu về hồn cảnh gia đình cũng như môi trường sống hiện tại của
các em, nhất là những em không được sống cùng cha mẹ. Thông qua các cuộc
họp phụ huynh học sinh định kì, tơi đã thơng báo lịch học ở trường đến gia đình
các em và yêu cầu họ quản lí con em của họ chặt chẽ hơn. Đồng thời phối hợp
với phụ huynh trong việc xây dựng mối liên hệ trong việc quản lý con em của
họ. Tránh tình trạng phụ huynh ỷ lại việc giáo dục con họ là trách nhiệm của nhà
11


trường. Phụ huynh thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình học tập ở nhà,
diễn biến tâm lí của các em, cũng như những khó khăn mà các em đã gặp phải
và có nguy cơ bị xâm hại tình dục.
Ví dụ: Vào buổi họp phụ huynh ngồi việc trao đổi về vấn đề học tập, tôi
trao đổi thêm với phụ huynh về những vấn đề cần được quan tâm nhất hiện nay
là giúp các em có kĩ năng phịng tránh bị xâm hại, để phụ huynh thấy được vấn
đề mà phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm.
Hành động 2: Việc phối hợp với địa phương xử lý những tình huống mà
trẻ bị xâm hại cần được can thiệp là hết sức cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của
trẻ em. Từ những bài học cụ thể đã rèn luyện cho các em ở trên lớp, tôi mạnh
dạn đề nghị họ cùng trải nghiệm với con em của mình để các em khơng qn
những gì đã học.
Ví dụ: Qua trị chuyện với học sinh biết được em khơng được sống cùng cha mẹ do
cha me đã ly hôn, và đã có gia đình khác. Em phải ở cùng ơng bà, hằng ngày ơng bà đi bán vé
số, hồn cảnh sống thiếu thốn lại ở nhà một mình nên rất dễ bị ngưới khác dụ dỗ, có thể cho
quà bánh dụ em để thực hiện hành vi xâm hại. Tôi đã báo tình hình đến BGH nhà trường để
có những hỗ trợ kịp thời, cũng có liên hệ với chính quyền địa phương để em được nhận
những phần quà hỗ trợ.

Khối
Lớp


Giải pháp

Trước khi áp dụng

Hai

Giải pháp 3 4 giáo viên chưa thấy
được việc nêu cao
tinh thần phối hợp
với gia đình, nhà
trường, xã hội

Sau khi áp dụng

Tỉ lệ
SL TL

Còn 1 giáo viên chưa 4
thấy được việc nêu cao
tinh thần phối hợp với
gia đình, nhà trường,
xã hội.

75
%

Sau một thời gian ngắn, tơi đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo phụ
huynh trong lớp. Cũng nhờ thế mà việc rèn kĩ năng phịng tránh bị xâm hại tình
dục cho các em được tiến hành rất thuận tiện.

Tính mới của giải pháp này là ln coi trọng vai trị của gia đình, nhà trường
và xã hội. Đó là những nhân tố giúp các em nâng cao nhận thức và những hiểu
biết ban đầu để các em hình thành được những kĩ năng phịng tránh bị xâm hại.
Giảỉ pháp này hồn tồn mới, có tính sáng tạo, được áp dụng lần đầu tiên.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:

12


Sau rất nhiều năm giảng dạy lớp 1, tôi thấy giải pháp trên đạt kết quả rất
cao, đa số các em đều hứng thú học tập, mạnh dạn tự tin trong học tập. Nắm
chắc được các âm, biết đọc thông viết thạo, nắm chắc quy tắc chính tả,…
Và tơi đã chọn sáng kiến này ứng dụng tại lớp 1/2 năm học 2021 – 2022
tại Trường Tiểu học Minh Thuận 1.
Với mơ tả sáng kiến này đã góp phần khơng nhỏ nâng cao chất lượng học
tập của các em không những HS ở khối 1 nói riêng mà cịn cả HS tiểu học nói
chung, nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc đọc viết tốt. Sáng kiến không
chỉ áp dụng ở một trường mà tôi tin rằng tất cả các trường tiểu học trong huyện
nếu có điều kiện như trường tôi áp dụng cũng sẽ thành công.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp:
Sau khi phân tích các nguyên nhân và tìm ra giải pháp đưa sáng kiến vào
thực nghiệm trong thời gian qua và nhờ lòng kiên nhẫn rèn luyện, sự tỉ mỉ tận
tâm và sự phấn đấu khổ luyện của cơ và trị, sự cố gắng khơng mệt mỏi trong
các giờ học ở lớp nói chung và học luyện đọc nói riêng đến thời điểm này kết
quả đáng tự hào và vui sướng các em khơng phụ lịng thầy cô dạy bảo. Tôi thấy
các em tiến bộ rõ rệt, nhiều em đọc nhanh, viết đẹp. Đặc biệt là các em đều hứng
thú học tập, thích đến trường để học. Cụ thể lớp ln duy trì sĩ số, kết quả học
tập đạt rất cao.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU THỰC NGHIỆM

- Đối tượng: Học sinh lớp 1/2, trường Tiểu học Minh Thuận 1.
- Thời gian: Tuần thứ 20( Kết quả thi CHKI), Năm học: 2021 – 2022
Chúng ta xem lại kết quả khảo sát chất lượng đọc HS ở lớp ½ đầu năm
học trước khi chưa áp dụng giải pháp sáng kiến này để có đủ cơ sở so sánh chất
lượng HS sau khi áp dụng giải pháp.
Nội dung
Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
giải pháp
giải pháp
Tổng số học sinh
27
27
Kết quả
TSHS đạt
%
TSHS đạt
%
Không đọc được
14
52%
0
0%
Đọc chậm
8
29%
5
19%
Đọc đúng và trôi chảy
5

19%
15
55%
Đọc diễn cảm
0
0%
7
26%
Như vậy qua kết quả khảo sát, với sự tận tâm, tận lực của mình, tơi đem
tất cả những kinh nghiệm hiểu biết của bản thân truyền thụ kiến thức, kĩ năng
cho học sinh và kết quả đem lại một cách rất đáng tự hào. Số lượng học sinh
đọc, viết tốt được nâng lên cao so với các lớp khác cùng khối.

13


*Kiến nghị và đề xuất: Bản thân mong muốn phòng giáo dục mở nhiều
lớp tập huấn về chuyên môn để bản thân tôi và tất cả cán bộ giáo viên trong
huyện cập nhật đầy đủ và tốt nhất những đổi mới của ngành để phục vụ tốt hơn
trong công tác, làm cho ngành giáo dục huyện nhà ngày càng đi lên, có nhiều
thành tích rực rỡ.
3.5. Tài liệu kèm theo gồm:
Bảng số liệu, thống kê, kiểm nghiệm về phần đọc âm, vần của học sinh
lớp 1, khối 1.
Minh Thuận, ngày 19 tháng 02 năm 2022
Người mô tả

Trần Thị Ánh Đào

14



15



×