Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

BÀI 9 QUẢN lý cán bộ, CÔNG CHỨC ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.72 KB, 44 trang )

A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Tên bài giảng:
BÀI 9: QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CƠ SỞ
2. Thời gian giảng: 4 tiết (180 phút)
3. Đối tượng người học: Cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Lai Châu
4. Mục tiêu
a. Về kiến thức:
Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về khái niệm cán bộ, công
chức ở cơ sở, hệ thống pháp luật nhà nước quy định chung về cán bộ, công chức
và cán bộ, công chức ở cơ sở cũng như phân loại cán bộ và cơng chức ở cơ sở và
vai trị của họ đối với Đảng nhà nước và nhân dân. Nắm được nội dung cơ bản
quản lý cán bộ, công chức ở cơ sở và lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức. Hiểu được chế độ tiền lương, phúc lợi của cán bộ, công chức ở cơ sở.
b. Về kỹ năng:
Rèn kỹ năng phân tích, tư duy, ghi nhớ vấn đề. Từ đó hiểu và vận dụng
các lý thuyết đã học vào hoạt động học tập và công tác của bản thân một cách
hiệu quả phù hợp với chức năng và nhiệm vụ quyền hạn được giao. Nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý cán bộ, công chức ở cơ sở cho học viên.
c. Về thái độ:
Tích cực trong học tập, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, ghi chép
những kiến thức trọng tâm, chia sẻ những kiến thức lý luận đã học về cán bộ,
công chức ở cơ sở cho mọi người xung quanh. Nâng cao hiểu biết về những vấn
đề xoay quanh quản lý cán bộ, cơng chức ở cơ sở. Từ đó có thể tham mưu hoặc
thực hiện việc lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức ở cơ quan, đơn vị
theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn cụ thể.
5. Kế hoạch chi tiết:

Bước
lớp


Bước 1

lên Nội dung

Ổn định lớp
1

Phương pháp

Phương
tiện

Thời
gian

- Thuyết trình

- Micro

2 phút


- Thuyết trình
Bước 2

Kiểm tra bài cũ

- Micro

- Hỏi đáp


3 phút

Bước
3 1. Khái quát về cán
Giảng bài bộ, công chức cơ sở
mới

55 phút

15 phút
1.1. Khái niệm cán bộ, - Thuyết trình
cơng chức cơ sở
- Hỏi đáp

- Micro
- Phấn
- Bảng

10 phút
1.2. Hệ thống pháp luật - Thuyết trình
nhà nước quy định - Hỏi đáp
chung về cán bộ, công
chức và cán bộ, công
chức cơ sở

- Micro
- Phấn
- Bảng


10 phút
1.3. Phân loại cán bộ, - Thuyết trình
cơng chức cơ sở
- Hỏi đáp

- Micro
- Phấn
- Bảng
20 phút

1.4. Vai trò của cán bộ, - Thuyết trình
- Micro
cơng chức cơ sở
- Phỏng vấn - Phấn
nhanh
- Bảng

2


2. Nội dung cơ bản
quản lý cán bộ, công
chức cơ sở

50 phút

2.1. Nguyên tắc quản

- Thuyết trình


- Micro

lý cán bộ, công chức

- Hỏi đáp

- Phấn

30 phút

- Bảng

2.2. Nội dung quản lý cán - Thuyết trình
bộ, cơng chức cơ sở
- Hỏi đáp

- Micro

20 phút

- Phấn
- Bảng

3. Lựa chọn, bố trí, sử
dụng cán bộ, công chức
cơ sở

40 phút

3.1. Nguyên tắc chung - Thuyết trình

về lựa chọn, bố trí, sử - Hỏi đáp
dụng cán bộ, công chức

- Micro

3.2. Nguyên tắc cụ thể - Thuyết trình
về lựa chọn, bố trí và sử - Hỏi đáp
dụng cán bộ, công chức
cơ sở

- Micro

3

- Phấn

7 phút

- Bảng

- Phấn
- Bảng

7 phút


3.3. Một số quy định cơ - Thuyết trình
bản đối với việc lựa - Hỏi đáp
chọn, tuyển dụng, bố trí
và sử dụng cán bộ, công

chức cơ sở

- Micro

3.4. Nhiệm vụ của chính
quyền trong việc lựa - Thuyết trình
chọn, tuyển dụng, bố trí
và sử dụng cán bộ, cơng
chức cơ sở

- Micro

3.5. Đánh giá cán bộ, - Thuyết trình
cơng chức cơ sở

- Micro

7 phút

- Phấn
- Bảng

7 phút

- Phấn
- Bảng

5 phút

- Phấn

- Bảng

3.6. Các yêu cầu cơ bản
về lựa chọn, bố trí, sử - Thuyết trình
dụng cán bộ, cơng chức
- Hỏi đáp
cơ sở

- Micro

7 phút

- Phấn
- Bảng

4. Chế độ tiền lương,
phúc lợi của cán bộ,
công chức cơ sở

20 phút

4.1. Chế độ tiền lương

- Thuyết trình

- Micro
- Phấn

4


10 phút


- Bảng

4.2. Chế độ phúc lợi

- Thuyết trình

- Micro

- Hỏi đáp

- Phấn

10 phút

- Bảng

Bước 4

Chốt kiến thức

- Thuyết trình

- Micro

- Micro

Bước 5


Hướng dẫn câu hỏi, bài
tập, nghiên cứu tài liệu
- Thuyết trình

- Phấn
- Bảng

5

5 phút

5 phút


B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Tài liệu bắt buộc
- Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình Những vấn
đề cơ bản về Quản lý hành chính nhà nước, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội;
- Luật cán bộ, công chức 2008;
- Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.
2. Tài liệu tham khảo
- Hiến pháp 2013;
- Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XI, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011;
- Trường đại học luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật hành chính Việt
Nam, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội;
- Luật cán bộ, công chức 2008 và văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb.
Chính trị quốc gia, H.2011;
- Ngồi ra cịn một số tài liệu tham khảo khác.


6


C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Bước 1: Ổn định lớp (2 phút)
Bước 2: Kiểm tra bài cũ (3 phút)
Trong buổi học trước các đồng chí đã nghiên cứu xong nội dung kiến thức
của bài 8 Lý luận về quản lý hành chính nhà nước. Trước khi chuyển sang bài
mới tơi và các đồng chí cùng nhau ơn lại một số nội dung kiến thức trong phạm
vi bài cũ.
Gv đặt câu hỏi: Đồng chí hãy nêu các điều kiện tiến hành hoạt động quản lý
nhà nước của chính quyền cơ sở?
Trả lời: Bao gồm 5 điều kiện:
+ Điều kiện về thể chế hành chính
+ Điều kiện về nhân sự
+ Điều kiện về nguồn tài chính
+ Điều kiện về cơ sở vật chất
+ Đảm bảo hiệu lực hiệu quả của nền hành chính nhà nước
Bước 3: Giảng bài mới
* Đặt vấn đề
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền cấp cơ sở có một
vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với
nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ, công chức cấp xã
là những người gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân hay khơng, đến đúng, đến đủ
và có được nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thơng qua đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã. Có ra lúa, ra thóc cho bà con hay khơng chủ yếu vai trị là của
chính quyền cơ sở. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng
và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất,

năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Vậy cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn được hiểu là gì? Bao gồm những chức danh
nào? có những văn bản nào quy định về cán bộ, công chức cấp xã. Quản lý cán
bộ, công chức phải căn cứ vào nguyên tắc và những nội dung gì? Lựa chọn bố
trí cán bộ cơng chức ra sao cho phù hợp, chế độ tiền lương, phúc lợi của cán bộ
công chức được quy định như thế nào. Để nắm được những vấn đề này hơm nay
tơi và các đồng chí sẽ đi nghiên cứu bài 9: Quản lý cán bộ, công chức ở cơ sở.
7


1. KHÁI QUÁT VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ SỞ
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cơ sở
1.1.1. Khái niệm và chức danh cán bộ cơ sở
* Khái niệm cán bộ cơ sở
Các đồng chí nhớ lại khái niệm cơ sở đã nghiên cứu trong bài 6 pháp luật
thực hiện dân chủ ở cơ sở trong học phần III.1. Những vấn đề cơ bản về hệ
thống chính trị nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa.
“Cơ sở là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính quyền nhà
nước, các pháp nhân công quyền, các pháp nhân kinh tế, bệnh viện, trường học,
viện nghiên cứu”.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về cán bộ ở cơ sở. Tuy nhiên chúng ta có
thể hiểu một cách chung nhất theo quy định tại khoản 3 điều 4 Luật cán bộ, công
chức năm 2008.
Cán bộ cơ sở (xã, phường, thị trấn) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Phân tích khái niệm chúng ta thấy:
Cán bộ cơ sở trước hết phải là cơng dân Việt Nam có quốc tịch Việt Nam,
Được hình thành thông qua con đường bầu cử, giữ chức vụ theo nhiệm kì 5 năm.

Chức danh phải là thường trực của HĐND, UBND, Bí thư, phó bí thư đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị, xã hội.
* Chức danh cán bộ cơ sở
Theo quy định tại nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 Nghị định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, phó bí thư đảng uỷ;
+ Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
8


+ Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nơng, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân
Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Lương của cán bộ xã quy định tại điều 5 của nghị định 92:
Cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chun mơn,
nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương sau đây:

STT

1

Hệ số lương


Chức vụ

- Bí thư đảng uỷ

Bậc 1

Bậc 2

2,35

2,85

2,15

2,65

1,95

2,45

1,75

2,25

- Phó Bí thư đảng uỷ
2

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

3

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh

4

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Chủ tịch Hội Nông dân
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

Cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chun mơn, nghiệp vụ từ
trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như công chức hành HC

9


Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức
lao động, ngồi lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng
tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 và không phải đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Bí thư đảng uỷ: 0,30;
Phó Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân: 0,25;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20;
Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Phụ cấp thâm niên vượt khung
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
Phụ cấp theo loại xã
Cán bộ cấp xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%;
Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%.
1.1.2. Khái niệm và chức danh công chức cơ sở
* Khái niệm công chức cơ sở
- Công chức cơ sở (xã, phường, thị trấn) là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Chức danh công chức cơ sở
Gv đặt câu hỏi: Đồng chí cho biết ở xã, phường, thị trấn có mấy chức
danh công chức? Kể tên các chức danh?
Theo quy định tại khoản 2 điều 3 Nghị định số 92/NĐ-CP Nghị định về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Thì xã,
phường, thị trấn có 7 chức danh cơng chức:
+ Trưởng cơng an (nơi chưa bố trí lực lượng cơng an chính quy);
+ Chỉ huy trưởng qn sự;
+ Văn phòng - thống kê;
10


+ Địa chính - xây dựng - đơ thị - mơi trường (đối với phường, thị trấn),
địa chính - xây dựng - nông nghiệp - môi trường đối với xã;
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;

+ Văn hố - xã hội.
Lương của cơng chức xã:
Cơng chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp
với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như cơng chức
hành chính.
Những người hiện đang đảm nhiệm chức danh công chức xã quy định tại
khoản 2 Điều 3 Nghị định này chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định thì được hưởng lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu;
Thời gian tập sự của công chức cấp xã được quy định như sau:12 tháng
đối với công chức được xếp lương ngạch chuyên viên và tương đương; 06 tháng
đối với công chức được xếp lương ngạch cán sự và tương đương; 03 tháng đối
với công chức được xếp lương ngạch nhân viên và tương đương. Trong thời gian
tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chun mơn
được tuyển dụng. Trường hợp có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng
thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch chuyên viên và tương đương; công
chức cấp xã ở vùng cao, biên giới, hải đảo thời gian tập sự được hưởng 100%
bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo. Thời gian tập sự khơng được tính vào
thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.
1.2. Hệ thống pháp luật nhà nước quy định chung về cán bộ, công
chức và cán bộ, công chức cơ sở
1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật nhà nước liên quan đến cán bộ,
cơng chức nói chung
Đảng và Nhà nước đã ban hành đầy đủ đồng bộ các văn bản pháp
luật để quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cũng như điều chỉnh
hành vi của cán bộ công chức.
- Chiến lược cán bộ của Đảng ban hành kèm theo Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba Ban chấp hành Trung ương khóa VIII;
- Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17 tháng 04 năm 2015 Nghị quyết của Bộ
chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.


11


- Nghị quyết hội nghị lần thứ 9 ban chấp hành trung ương khóa X về tiếp
tục thực hiện chiến lược cán bộ;
- Luật cán bộ cơng chức 2008 có hiệu lực từ ngày 1-10-2010.
- Chính phủ ban hành nhiều nghị định, quyết định liên quan đến cán bộ,
công chức trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Nghị định số 06/2010 Nghị định của chính phủ quy định những người là
cơng chức;
+ Nghị định số 24/2010 Nghị định quy định tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
+ Nghị định số 93/2010 Nghị định sửa đổi một số điều của nghị định số
24/2010 của Chính phủ quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
+ Nghị định số 18/2010 Nghị định của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng
cơng chức;
+ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về thôi việc và
thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
+ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chế độ, chính
sách đối với cán bộ khơng đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội;
+ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức;
+ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2011 - 2015;
+ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2006 quyết định phê
duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016
-2025.

1.2.2. Văn bản pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức cấp cơ sở
+ Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã
đề cập một cách tồn diện các vấn đề liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức
làm việc ở cơ sở;
+ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn;

12


+ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về chức
danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
+ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/04/2013 Nghị định của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 về chức danh số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
+ Nghị định số 35/2012/NĐ-CP ngày 18-04-2012 Nghị định về điều chỉnh
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ xã đã
nghỉ việc;
+ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27
tháng 05 năm 2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Theo các văn bản pháp luật hiện hành, cán bộ, công chức cơ sở bao gồm
ba nhóm đối tượng:
- Cán bộ: cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, bí thư,
phó bí thư đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Những người hoạt động khơng chun trách ở cấp xã:
+ Phó trưởng cơng an xã, phó chỉ huy trưởng qn sự, Phó chủ tịch Hội
nơng dân, Phó chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ ....
1.3. Phân loại cán bộ, công chức cơ sở
1.3.1. Phân loại cán bộ cơ sở
Cán bộ cơ sở phân thành hai loại:
- Cán bộ chuyên trách
- Cán bộ không chuyên trách (Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã)
* Cán bộ chuyên trách

13


Khái niệm: Cán bộ chuyên trách cơ sở là những người được bầu cử để
đảm nhận các chức vụ theo nhiệm kì trong thường trực HĐND, UBND, Bí thư,
Phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội.
Theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 thì cán bộ chuyên trách ở xã bao gồm:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
* Cán bộ không chuyên trách

Đây là một nhóm người làm việc giống như những nhóm người được bầu
để giữ các vị trí đứng đầu các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Nhưng họ đảm
nhiệm các vị trí "cấp phó". Đồng thời họ làm công việc chuyên môn nhưng
không thường xuyên và không được gọi là công chức.
Trong pháp lệnh cán bộ, công chức và một số Nghị định không quy định
về nhóm người này đến nghị định số 121/2003/NĐ-CP quy định khá chi tiết về
cán bộ không chuyên trách và chỉ rõ các chức danh. Tuy nhiên, khi Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 ra đời, Chính phủ đã ban hành Nghị định 92/2009/NĐ-CP
bãi bỏ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và trong Nghị định này, Chính phủ sử
dụng thuật ngữ “những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã” để phù
hợp và thống nhất với Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Bên cạnh đó, trong
các văn bản quản lý nhà nước hiện hành vẫn chưa có văn bản nào đưa ra một
khái niệm rõ ràng, đầy đủ về “những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã” cũng như chưa có những quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm của các chức
danh không chuyên trách này.
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của
Thơng tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27/5/2010 của
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì số lượng
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn loại 1 không
14


quá 22 người; ở xã, phường thị trấn loại 2 không quá 20 người; ở xã, phường, thị
trấn loại 3 không quá 19 người. Tuy nhiên, quy định này chỉ mới dừng lại ở việc
quy định khung số lượng còn việc quy định tên gọi cụ thể các chức danh khơng
chun trách ở cấp xã thì vẫn chưa được xác định. Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
trao thẩm quyền này cho chính quyền địa phương cấp tỉnh quy định (UBND cấp
tỉnh trình HĐND cùng cấp quy định chức danh những người hoạt động không
chuyên trách). Trước đây, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ liệt kê
cụ thể các chức danh của nhóm đối tượng khơng chun trách. Giống như trong

giáo trình T 42 thì hiện nay Nghị định số 92/2009/NĐ-CP khơng quy định cụ thể
các chức danh không chuyên trách mà tạo điều kiện linh hoạt cho các địa
phương quy định. Điều này mặc dù phù hợp với xu thế phân cấp trong hoạt động
quản lý nhà nước, tạo sự chủ động cho chính quyền địa phương, tuy nhiên chính
quy định này đã dẫn đến tình trạng mỗi địa phương đưa ra những quy định về
các chức danh rất khác nhau, không thống nhất với nhau. Sự không thống nhất
thể hiện trong việc quy định tên gọi của các chức danh này ở các địa phương.
Ví dụ: Chức danh của người làm cơng tác tun giáo có địa phương quy
định là “cán bộ tuyên giáo”, có địa phương lại quy định là “Trưởng ban Tuyên
huấn” hoặc “Trưởng ban Tuyên giáo”; chức danh của người làm công tác tổ
chức của Đảng ủy cấp xã có nơi gọi là “cán bộ tổ chức”, có nơi gọi là “Trưởng
ban Tổ chức Đảng ủy”; chức danh làm cơng tác văn phịng Đảng ủy có nơi gọi
là “Thường trực Văn phịng Đảng ủy” có nơi gọi là “cán bộ Văn phịng Đảng
ủy”; chức danh làm cơng tác dân vận thì có nơi gọi là “Thường trực Khối dân
vận”, có nơi gọi là “Trưởng ban Dân vận” hoặc “cán bộ dân vận”; chức danh
làm công tác kiểm tra thì có nơi gọi là “cán bộ kiểm tra” nơi gọi là “Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra Đảng”,... Việc các địa phương quy định về cùng một chức danh
nhưng đưa ra cách gọi tên khác nhau là điều không cần thiết. Hơn thế nữa, đây
là các chức danh của những cán bộ cơ sở nằm trong hệ thống chính trị cơ sở. Do
đó khi quy định về “những người hoạt động khơng chun trách ở cấp xã” cần
có quy định thống nhất về các chức danh để tránh sự tùy tiện trong quy định của
địa phương, ảnh hưởng đến tính thống nhất trong hoạt động quản lý, điều hành.
Hiện nay theo quy định của Nghị quyết số 105/2014/NQ-HĐND ngày 11
tháng 07 năm 2014 nghị quyết của HĐND tỉnh Lai Châu khóa XIII kì họp thứ 8
nghị quyết quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế
độ, chính sách đối với những người hoạt động khơng chuyên trách ở cấp xã,
thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Nghị quyết số 144 năm
2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 nghị quyết sửa đổi, bổ sung một
15



số nội dung của nghị quyết số 105/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 07 năm 2014
của HĐND tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các
chế độ, chính sách đối với những người hoạt động khơng chun trách ở cấp xã,
thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Bên cạnh đó để cụ thể hóa và
giúp cấp dưới thực hiện tốt hơn Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quyết
định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 30/07/2014 Quyết định quy định chức danh,
số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn
tỉnh Lai Châu. Bao gồm: (22 chức danh).
+ Trưởng Ban Tổ chức Đảng; Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng; Trưởng
Ban Tuyên giáo; Văn phịng Đảng uỷ;
+ Phó Trưởng Cơng an;
+ Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự;
+ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;
+ Kế hoạch - Giao thông - Thuỷ lợi;
+ Phụ trách Đài truyền thanh;
+ Quản lý Nhà văn hố;
+ Trưởng Ban Bảo vệ dân phố;
+ Phó Ban Bảo vệ dân phố;
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trật Tổ quốc;
+ Phó Bí thư Đồn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
+ Phó Chủ tịch Hội Nơng dân;
+ Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
+ Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
+ Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
+ Nhân viên thú y xã;
+ Khuyến nông viên;
+ Công an viên làm nhiệm vụ thường trực tại xã.

16


Ngồi ra cịn có những người hoạt động khơng chun trách ở thơn, tổ
dân phố (15 chức danh). Bí thư Chi bộ thôn, bản, tổ dân phố; Trưởng thôn,
bản, tổ dân phố; Phó Trưởng thơn, bản, tổ dân phố; Cơng an viên thôn, bản;
Nhân viên y tế thôn, bản; Cộng tác viên khuyến nông; Trưởng ban Công tác
Mặt trận thôn, bản, tổ dân phố; Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố; Tổ phó Tổ Bảo
vệ dân phố; Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố; Chi Hội trưởng Chi hội Phụ nữ; Chi
Hội trưởng Chi Hội Nông dân; Chi Hội trưởng Chi hội Cựu Chiến binh; Bí
thư Chi đồn TNCS Hồ Chí Minh; Thơn đội trưởng.
+ Xã loại 1: Bố trí khơng q 21 người;
+ Xã loại 2: Bố trí khơng q 20 người;
+ Xã loại 3: Bố trí khơng q 19 người.
Tiêu chí phân loại các xã được quy định cụ thể trong Nghị quyết
1211/2016 ngày 25/05/2016 Nghị quyết của UBTVQH về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
1.3.2. Phân loại cơng chức cấp cơ sở
Đây là nhóm người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Công chức cấp xã đảm nhận các chức danh chuyên môn sau:
- Công chức cấp xã bao gồm:
+ Trưởng cơng an (nơi chưa bố trí lực lượng cơng an chính quy);
+ Chỉ huy trưởng qn sự;
+ Văn phịng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng;
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hoá - xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, làm việc ở cấp cơ sở cịn có một lực lượng lao

động đặc biệt. Đó là những cơng chức dự bị của các cấp cao hơn được đưa về
làm việc tại cơ sở. Cán bộ, cơng chức về tăng cường cho cơ sở.
Ví dụ: Đề án 500 tri thức trẻ; Dự án 600 phó chủ tịch xã của Bộ nội vụ
đây là nguồn nhân lực chất lượng cao do Bộ nội vụ tăng cường cho các xã

17


nghèo, xã biên giới đặc biệt khó khăn. Tạo điều kiện cho các địa phương phát
triển kinh tế.
1.4. Vai trò cán bộ, công chức
1.4.1. Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân
Gv đặt câu hỏi: Tại sao nói cấp xã là cầu nối Giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân?
Trả lời: Xuất phát từ đặc trưng của cấp xã là cấp cuối cùng, trong hệ
thống chính quyền nhà nước.
Hệ thống chính quyền nhà nước bao gồm:
- Hệ thống chính quyền nhà nước Trung ương bao gồm: Chính phủ, Bộ,
cơ quan ngang bộ.
- Hệ Thống chính quyền nhà nước địa phương bao gồm:
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là cấp tỉnh.
+ Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là cấp huyện.
+ Xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã.
Chính vì là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nên đây là cấp gần
dân, trực tiếp đưa các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật, chính sách
của nhà nước vào đời sống xã hội. Các chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật có phát huy trong đời sống xã hội phụ thuộc rất lớn vào cấp thực
thi này.
Cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của
Đảng và pháp luật của nhà nước trong thực tế. Mọi hoạt động của chính quyền

cấp xã đều do cán bộ, công chức cấp xã thực hiện. Do đó cán bộ, cơng chức cấp
xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong
xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở trong hoạt động thi hành
nhiệm vụ cơng vụ. Góp phần quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ
chính trị của Đảng và Nhà nước.
- Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân, trực tiếp đem
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ
và thi hành, đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và nhà
nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn.
18


1.4.2. Vai trị trong quản lý và tổ chức cơng việc của chính quyền cơ sở
- Vai trị trong quản lý và tổ chức của chính quyền cơ sở và phát triển kinh
tế - chính trị địa phương.
- Việc thực thi cơng vụ của đội ngũ này có vai trị trực tiếp trong bảo đảm
kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ quyền tự do dân chủ, quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp cơng dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật.
Ví dụ: Trưởng cơng an xã có chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ
ban nhân dân cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn xã; thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các
biện pháp phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
1.4.3. Vai trị trong xây dựng, hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở,
hoạt động thi hành nhiệm vụ, cơng vụ.
Cán bộ, cơng chức ở cơ sở có vai trị rất quan trọng trong xây dựng và
hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ.

Thực tế cũng đã chứng minh nơi nào có được đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã vững mạnh, đảm bảo chất lượng thì nơi ấy tình hình chính trị xã hội ổn
định, kinh tế văn hóa phát triển, quốc phòng an ninh được giữ vững và ngược
lại. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay Đảng và nhà nước đã đánh giá rất cao vai trò
của đội ngũ này trong sự nghiệp xây dựng chính quyền. Đã đưa ra nhiều chủ
trương, chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, mở
nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, lãnh đạo, điều hành...
2. NỘI DUNG CƠ BẢN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ SỞ
2.1. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
2.1.1. Các nguyên tắc chung về quản lý cán bộ, công chức.
Theo quy định tại điều 5 Luật cán bộ, công chức 2008
Quản lý cán bộ, công chức bao gồm 5 nguyên tắc:
- Nguyên tắc thứ nhất: Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự
quản lý của Nhà nước.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại điều 4
ghi rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy
19


chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Quản lý cán bộ, công chức phải dựa trên những quan điểm quản lý cán bộ
của Đảng cộng sản Việt Nam đó là:
+ Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh và vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát triển truyền
thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.

+ Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức, đổi mới cơ
chế, chính sách.
+ Thơng qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân
nâng cao trình độ dân chí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ.
+ Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc tập trung dân chủ đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ
chức chính trị, xã hội.
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ,
giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động
trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Nhà nước quản lý cán bộ cơng chức bằng công cụ chủ yếu là hệ thống các
quy định pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
Các tổ chức chính trị, xã hội quản lý cán bộ, cơng chức thơng qua các
điều lệ như điều lệ Đồn thanh niên, Đảng cộng sản Việt Nam.
- Nguyên tắc thứ hai: Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm
và chỉ tiêu biên chế.
- Vị trí việc làm là một quy phạm pháp luật hành chính. Theo khoản 3
điều 7 Luật cán bộ, cơng chức 2008 thì vị trí việc làm là: công việc gắn với chức
danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí cơng
việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đây là quy phạm giải thích về thuật ngữ “vị
trí việc làm”.
Vị trí việc làm gồm 03 loại: Vị trí việc làm do một người đảm nhận; vị trí
việc làm do nhiều người đảm nhận và vị trí việc làm kiêm nhiệm.
Việc xác định vị trí việc làm phải căn cứ vào các văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tính
20


chất, yêu cầu, quy mô và mức độ phức tạp của cơng việc; mức độ hiện đại hóa
cơng sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin

tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Về nguyên tắc xác định vị trí việc làm phải bảo đảm tính khoa học, khách
quan, cơng khai, minh bạch và phù hợp với điều kiện thực tiễn; Mỗi vị trí việc
làm luôn gắn với một chức danh ngạch công chức nhất định. Đối với vị trí việc
làm là lãnh đạo quản lý thì có thêm chức danh lãnh đạo quản lý, phải tuân thủ
quy định của pháp luật về quản lý cơng chức. Cấu trúc của mỗi vị trí việc làm
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm bản mô tả cơng việc và khung năng lực phù
hợp để hồn thành cơng việc. Việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được thực hiện theo phương pháp tổng hợp, nghĩa là việc kết hợp
giữa hoạt động phân tích tổ chức và phân tích cơng việc...
Nói đến vị trí việc làm là nói đến những vấn đề căn bản sau đây:
- Các bộ phận tạo thành vị trí việc làm. Có bốn bộ phận chính tạo thành
vị trí việc làm là tên gọi vị trí việc làm (chức vị), nhiệm vụ và quyền hạn mà
người đảm nhiệm vị trí việc làm phải thực hiện (chức trách), u cầu về trình
độ, kỹ năng chun mơn mà người đảm nhiệm vị trí việc làm phải đáp ứng (tiêu
chuẩn) và tiền lương (theo lý thuyết về vị trí việc làm thì tiền lương được trả
tương xứng với chức vị, chức trách, tiêu chuẩn của người đảm nhiệm công việc.
Điều này thể hiện rõ nét trong khu vực kinh doanh, do vậy tiền lương được xác
định là bộ phận chính của vị trí việc làm). Ngồi các bộ phận trên, cịn có các bộ
phận hợp thành khác như chế độ áp dụng đối với những vị trí việc làm đặc biệt
(yêu cầu chức trách, tiêu chuẩn và phụ cấp được hưởng) hoặc các điều kiện đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ (nơi làm việc, trang thiết bị, phối hợp thực hiện.v.v…).
- Phạm vi áp dụng vị trí việc làm. Là biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực nên vị trí việc làm có thể áp dụng đối với các tổ chức cả
trong khu vực công và tư. Tất nhiên do tính chất, mục đích hoạt động của các tổ
chức trong hai khu vực này khác nhau nên cách thức, phương pháp, quy trình áp
dụng cũng như tên gọi, chức trách, tiêu chuẩn, tiền lương v.v. của vị trí việc làm
giữa các tổ chức trong hai khu vực cơng và tư cũng khơng giống nhau.
Ví dụ: u cầu về kỹ năng nghiệp vụ của kế toán đơn vị sự nghiệp công
lập không thể giống như đối với kế tốn của doanh nghiệp và theo đó chế độ tiền

lương khơng như nhau.
- Mục đích, ý nghĩa của việc xác định vị trí việc làm. Xác định được các
vị trí việc làm giúp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhân lực có
thể xác định được số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực đảm bảo cho việc thực
21


hiện các nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Ngồi mục đích, ý nghĩa
nêu trên, vị trí việc làm cịn có giúp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử
dụng tốt nguồn nhân lực bao gồm việc trả lương, áp dụng các biện pháp đảm
bảo kỷ luật lao động, khen thưởng.v.v…
- Phương pháp xác định vị trí việc làm. Cho đến nay, phương pháp được
nhiều tài liệu nhắc đến trong việc xác định vị trí việc làm là phân tích cơng việc.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy do đối tượng phân tích được chia nhỏ thành
nhiều nhóm khác nhau nên cũng hình thành những tên gọi cụ thể, khác nhau của
phương pháp xác định vị trí việc làm theo đó có phương pháp phân tích truyền
thống(3) (áp dụng với nhóm các nhiệm vụ thường xuyên) và phương pháp phân
tích mở rộng(4) nhiệm vụ (áp dụng đối với những nhiệm vụ bổ sung, đột xuất).
Tính hợp lý của vấn đề là ở chỗ, nếu các nhiệm vụ bổ sung, đột xuất nhiều đến
mức mà những người đang đảm nhiệm vị trí việc làm hiện có khơng đảm nhiệm
được thì phải bổ sung vị trí việc làm mới với hình thức pháp lý là hợp đồng lao
động có thời hạn. Đây chính là ưu điểm của chế độ vị trí việc làm (tính linh hoạt
trong sử dụng nhân lực lao động) so với chức nghiệp.
Ví dụ: các nước Anh, Mỹ sử dụng công cụ để phân tích cơng việc là bảng
câu hỏi với quy trình thực hiện gồm 6 bước; một số nước châu Âu như Thụy
Điển, Hà Lan.v.v... sử dụng phối hợp giữa bảng câu hỏi với các công cụ khác
như nhật ký công tác, quan sát, phỏng vấn và chia quy trình thực hiện phân tích
cơng việc thành các giai đoạn, trong mỗi giai đoạn lại phân thành các bước khác
nhau.
Vị trí việc làm khác gì so với ngạch cơng chức?

Ngạch cơng chức là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý công chức theo hệ thống chức nghiệp.
- Ở mức độ chung nhất, ngạch được hiểu là hệ thống các chức danh được
sắp xếp theo thứ tự, từng loại theo quy định của nhà nước;
- Theo quy định của khoản 4 điều 7 Luật cán bộ, cơng chức thì ngạch là tên
gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cơng
chức.
Qua các quan niệm trên cho thấy các bộ phận căn bản tạo nên ngạch công
chức là: chức danh, tiêu chuẩn, năng lực và trình độ chun mơn nghiệp vụ của
cơng chức. Theo đó có thể nhận thức ngạch là hệ thống các chức danh công
chức với các quy định về chức trách, tiêu chuẩn và trình độ, năng lực chun
mơn nghiệp vụ của công chức khi được bổ nhiệm vào ngạch.
22


Có thể lập bảng so sánh cấu trúc các bộ phận chính tạo nên vị trí việc làm
với ngạch cơng chức như sau:

Vị trí việc làm

Ngạch

Chức vị

Chức danh

Chức trách

Tiêu chuẩn


Tiêu chuẩn

Hiểu biết

Tiền lương

Trình độ

Các điều kiện làm việc

Tiền lương

Qua bảng so sánh cho thấy có những điểm tương đồng giữa các bộ phận
tạo thành vị trí việc làm với ngạch công chức, cụ thể là: tên gọi; yêu cầu về trình
độ chun mơn (tiêu chuẩn); nhiệm vụ, quyền hạn và tiền lương được hưởng.
Tuy vậy, giữa các bộ phận của vị trí việc làm với ngạch cơng chức cũng có
những sắc thái riêng, chẳng hạn như: vị trí việc làm đề cao kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ của công chức; cịn ngạch u cầu cơng chức khơng chỉ về trình độ
chun mơn mà cịn cả hiểu biết chung trên những phương diện khác nhau của
phát triển xã hội.
Có thể trao đổi thêm về 2 mơ hình: chức nghiệp và việc làm
- Nguyên tắc thứ ba: Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ
trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
+ Tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động
của nhà nước. Nguyên tắc này bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và
dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở
rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan
cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả năng thực hiện quyết định của
trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều kiện thực tế của mình, có thể chủ động
sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương và cơ sở.

Ví dụ: Sở Tư pháp Tỉnh B, một mặt phụ thuộc vào UBND Tỉnh B về tài chính,
biên chế;, mặt khác phụ thuộc vào Bộ Tư pháp về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ cần kết hợp với đề cao vấn đề trách nhiệm
cá nhân và thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng nhằm xác định trách nhiệm
trong hoạt động cơng vụ; và từ đó việc xử lý các sai phạm hoặc khen thưởng,
đánh giá thực hiện một cách chính xác và kịp thời.
23


Ví dụ: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước và cơ cấu tổ
chức đã được pháp luật quy định, từng phòng ban áp dụng phương pháp phân
tích, mơ tả cơng việc để phân cơng, xác định trách nhiệm của CBCC. Xác định
nhiệm vụ nào thuộc thẩm quyền tập thể, nhiệm vụ nào thuộc thẩm quyền cá
nhân, từ đó xây dựng cơ chế giải quyết phù hợp. Bảo đảm nguyên tắc mỗi việc
phải có cán bộ chịu trách nhiệm, quy định thời gian hoàn thành, chồng chéo và
khơng hồn thành nhiệm vụ, kéo dài thời gian. Trong xác định trách nhiệm phải
chú ý chọn người có kiến thức chun mơn, kỹ năng làm việc và có thế mạnh
đối với cơng việc được phân cơng nhằm bố trí đúng người, đúng việc, sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực.
- Nguyên tắc thứ tư: Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức
phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành cơng vụ.
Nguyên tắc này đề cao vấn đề phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực
thi hành công vụ nhằm góp phần thúc đẩy CBCC khơng ngừng nâng cao trình
độ, năng lực và đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài cho cơ quan HCNN; tránh
tình trạng “ỷ lại” vốn có trong q tình làm việc của CBCC và chỉ đánh giá, đề
bạt, nâng lương qua thâm niên công tác như trước đây.
Ví dụ: Luật CBCC 2008 quy định: CBCC 2 năm liên tiếp hồn thành
nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực hoặc có 2 năm liên tiếp, trong đó 1
năm hồn thành nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực và 1 năm khơng hồn
thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí cơng tác khác.

Nếu 2 năm liên tiếp khơng hồn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền miễn nhiệm, giải quyết cho thơi làm nhiệm vụ…
- Nguyên tắc thứ năm: Thực hiện bình đẳng giới.
Nam, nữ bình đẳng là một trong những quyền cơ bản của quyền con
người. Trong xã hội dân chủ quyền này luôn được tôn trọng. Ở Việt Nam chủ
trương BĐG được đề ra khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời.
Trong hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, từ khi thành lập nhà
nước đến nay. Đảng và nhà nước ta rất quan tâm thực hiện vấn đề bình đẳng
giữa nam và nữ. Năm 2006 nhà nước ta đã ban hành luật bình đẳng giới. Luật
cán bộ cơng chức năm 2008 cũng quy định tại khoản 5 điều 5 về vấn đề này.
Hiện nay để cụ thể hóa ngày 31/3/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng
giới đối với nữ cán bộ, cơng chức, viên chức giai đoạn 2016-2020. Cụ thể hóa
hơn nữa trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
2667 ngày 30 tháng 12 năm 2016 Kế hoạch thực hiện biện pháp bảo đảm bình
24


đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016
- 2020. Trong kế hoạch đưa ra các chỉ tiêu thực hiện khá chi tiết như: Các cơ
quan đơn vị phải có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức từ 30 % trở lên, cơ
quan có chức năng liên quan đến phụ nữ nhất thiết phải có lãnh đạo chủ chốt là
nữ…..
Mục tiêu của Đề án nhằm giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trị, điều kiện,
cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với nam cán
bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí
và sử dụng tại cơ quan, tổ chức của nhà nước; đồng thời góp phần xây dựng và
phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2.1.2. Các nguyên tắc cụ thể về quản lý cán bộ, công chức cơ sở

* Các quy định của pháp luật về nội dung quản lý cán bộ, công chức cơ sở.
Hiện nay chúng ta chưa ban hành quy định riêng về nội dung quản lý cán
bộ, công chức cấp cơ sở. Về nguyên tắc, các nội dung quản lý cán bộ, công chức
do Luật cán bộ, công chức quy định áp dụng cho cả cán bộ, công chức cơ sở.
Nội dung quản lý cán bộ, cơng chức nói chung và cán bộ, cơng chức cơ sở
nói riêng được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Đó là
những nội dung nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
được nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
- Quản lý cán bộ, công chức bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán
bộ, công chức;
+ Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
+ Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
+ Quy định ngạch, chức danh, mã số cơng chức; mơ tả, quy định vị trí
việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
+ Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức.
- Nội dung quản lý cán bộ, công chức những tổ chức đặc biệt
Do cán bộ, công chức của Việt Nam bao gồm nhiều nhóm người làm việc
trong các môi trường thể chế khác nhau nên quy trình cũng như nội dung quản
lý cán bộ, cơng chức sẽ khơng giống nhau. Do đó, căn cứ vào nội dung cơ bản
trên, những tổ chức đặc biệt cần xây dựng cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công
chức của mình. Cụ thể:
25


×