Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.9 KB, 5 trang )
Chữa ung nhọt bằng cây tầm xuân
Cây tầm xuân, còn gọi là hồng tầm xuân, hoa hồng dại, dã tường vi Là
loài cây bụi, có chiều cao từ 1 - 5m. Thân nhiều gai sắc, nhọn, có móc giúp chúng
leo dễ dàng. Lá kép lông chim, với 5 - 7 lá chét. Hoa thường có màu hồng nhạt, có
năm cánh, lúc chín thành quả màu cam đỏ.
Theo nghiên cứu hiện đại, cây tầm xuân có một số hoạt chất chống ôxy hóa.
Quả tầm xuân có lượng vitamin C, B1 cao. Bộ phận dùng làm thuốc lá, hoa, quả
và rễ tươi hoặc khô để làm thuốc.
Quan niệm của Đông y, lá tầm xuân rửa sạch, giã nát, đắp chữa mụn nhọt,
viêm tấy, đau nhức; Hoa tầm xuân được thu hái khi mới nở, phơi khô, sắc uống, có
vị đắng, chát, tính hàn, là thuốc chữa cảm nóng, viêm loét niêm mạc miệng, rong
huyết ;
Quả tầm xuân có vị chua, tính bình được dùng làm thuốc nhuận tràng, chữa
phù thũng ; Rễ tầm xuân có vị đắng, chát, tính mát, có tác dụng chữa kinh nguyệt
không đều, khí hư nhiều, vết thương chảy máu ;
Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có những
đặc điểm khác nhau.
Lá tầm xuân: Có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương.
Chữa ung nhọt: Lá tầm xuân tươi 30g, sấy khô đem tán bột, sau đó trộn bột
tầm xuân với mật ong và giấm đắp lên vùng bị nhọt. Hoặc lá và cành non cây tầm
xuân, rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên vùng có mụn nhọt. Ngày
làm 3-4 lần.
Chân bị viêm loét: Lá tầm xuân một nắm to, rửa sạch, đổ nước vào nấu, lấy
nước rửa vết thương. Ngày rửa 3 lần.
Hoa tầm xuân:
Viêm loét niêm mạc miệng mạn tính:
Lấy 30ml nước từ sương đọng trên hoa tầm xuân vào buổi sớm, đem pha