Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hiệp Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.24 KB, 63 trang )

Học viện tài chính
Lời mở đầu
Trong gần hai thập kỷ qua, dới ánh sáng của các nghị quyết đại hội Đảng
Cộng Sản Việt Nam, nền kinh tế nớc ta đã đi vào ổn định và phát triển. Việt
Nam từ chỗ vận hành nền kinh tế tập trung bao cấp đã chuyển sang phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đã đặt ra yêu cầu cấp bách là phải đổi
mới hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành
quan trọng. Kế toán là công cụ quản lý hiệu quả tài sản, tiền vốn và quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, đồng thời là nguồn cung
cấp thông tin và số liệu đáng tin cậy để nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Vì vậy việc đổi
mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý mới
là một vấn đề bức xúc và cần thiết.
Trong công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một thành phần quan trọng vì mục tiêu đặt ra của
các nhà quản lý là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm, một mặt làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ng-
ời lao động, mặt khác đảm bảo sự tồn tại và cũng cố vị thế của doanh nghiệp
trong cạnh tranh. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác và kịp
thời, đúng đối tợng, đúng phơng pháp, và đúng chế độ quy định. Chính vì vậy
công tác kế toán này luôn đợc sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo và toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Hiệp Hng
Là sinh viên chuyên ngành kế toán trờng Học Viện Tài Chính, từ những
nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công tác kế toán, trong thời gian thực
tập tại công ty TNHH Hiệp Hng, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài
"Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty
TNHH Hiệp HngVới ba phần nh sau:
Ch ơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất


Ch ơng 2 : Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hiệp Hng
Ch ơng 3 : Một số ý kiế7n nhằm hoàn thiện công tác kế toán
" Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Hiệp Hng.
Do trình độ bản thân và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Với sự cầu tiến và mong hoàn thiện, em
kính mong các thầy, cô giáo cùng các cô, chú trong phòng kế toán của công ty
TNHH Hiệp Hng cho em những ý kiến bổ sung để bài viết của em đợc hoàn
thiện hơn. Em xin tiếp thu các ý kiến và chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn -
Tiến sĩ Trơng Thị Thuỷ cùng toàn thể các cô, chú trong phòng kế toán của
công ty TNHH Hiệp Hng đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Th
Lớp:K39-21.14
1
Học viện Tài chính
Chơng 1
những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị tr-
ờng
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh
độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để tồn
tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng, các doanh nghiệp đều
cố gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chí sản
xuất, tính giá thành là khâu cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp trong thực
hiện sản xuất kinh doanh. Bởi thông qua khâu này doanh nghiệp có thể so sánh
phần chi phí sản xuất sản phẩm với doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm đó, từ

đó có thể thấy đợc kết quả thu đợc là cao hay thấp.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá,
để quá trình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta phải quản lý chặt
chẽ những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất.Trong quá trình quản lý ngời ta
thờng sử dụng những công cụ quản lý kinh tế khác nhau sao cho phù hợp đối
với từng doanh nghiệp nh hạch toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt
động kinh tế. Trong đó kế toán đợc coi là một công cụ quan trọng nhất, vì với
chức năng ghi chép tính toán phản ánh và giám đốc một cách thơng xuyên liên
tục của lao động vật t, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thớc đo giá trị và thớc đo
hiện vật để quản lý chi phí. Do đó có thể cung cấp một cách kịp thời số chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu chi phí sản xuất đối
với từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ. Căn cứ vào đó chủ doanh nghiệp biết đợc
tình hình doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. So sánh định mức chi
phí với chi phí thực tế bỏ ra từ doanh nghiệp có thể đa ra những quy định phù
hợp với điều kiện thực tế.
Một khi doanh nghiệp tiết kiệm đợc chí sản xuất, giảm giá thành, sản
phẩm vẫn đảm bảo, chất lợng uy tín của công ty sẽ ngày càng khẳng định.Vì kế
toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm không thể thiếu đợc khi thực hiện
chế độ hạch toán kế toán.
Để biết đợc nội dung, phạm vi, phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thì trớc hết chúng ta tìm hiểu về bản chất phân loại của
chi phí và tính giá thành.
1.2 Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
2
Học viện Tài chính
phải quan tâm đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp mình vì nó ảnh hởng trực

tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bỏ ra một đồng
chi phí sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó vấn đề quan trọng
đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát đợc các khoản chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp dù hoạt động ở bất kỳ
lĩnh vực nào cũng có 3 yếu tố là:
- T liệu lao động: bằng nhà xởng, máy móc, thiết bị các TSCĐ khác và
các công cụ dụng cụ khác.
- Đối tợng lao động: Là NVL, nhiên liệu
- Sức lao động: là lao động sống của con ngời.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực vô cùng phức tạp, đa dạng,
do đó đã kéo theo sự đa dạng phong phú của các loại chi phí sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên chúng ta có thể đa ra một kinh nghiệm chung nhất về chi phí
sản xuất kinh doanh nh sau:
- Chí phí sản xuất kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
- Chí phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra có
liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ
nhất định, biểu hiện bằng tiền.
+ Chí phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tập hợp theo từng kỳ, hàng
tháng, hàng quý phù hợp với từng kỳ báo cáo và chỉ có những chi phí sản xuất
mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí.
+ Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bằng nhiều khoản chi
có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không giống nhau. Vì vậy để phục
vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại chi
phí theo tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí

sản xuất vào từng loại từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất của chi phí ( hoặc gọi là yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh)
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ
-Chi phí ban đầu: Đó là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu mua sắm
chuẩn bị từ trớc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ ban đầu của chi phí để
sắp xếp thành các yếu tố chi phí khác nhau không kể chi phí đó phát sinh ở địa
điểm nào, dùng vào việc gì. Khi đó chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành
các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
3
Học viện Tài chính
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
-Chi phí luân chuyển nội bộ: Là chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và công tácphát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành các
yếu tố chi phí nói trên cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh
nghiệp chi ra và cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính, chỉ có
thông tin cho quản trị doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi
phí.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế :
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí, thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành:

*Chi phí hoạt động chính và phụ:
-Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra có liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại NVL
chính, VL phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những
chi phí NVL dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho
những hoạt động ngoài sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lơng, phụ
cấp và các khoản trích tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp hay các nhân viên khác.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội trại ) bao gồm: chi phí
nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí KH TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
- Chi phí ngoài sản xuất: Bao gồm
+ Chi phí bán hàng:là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Nh chi phí quảng cáo, tiếp
thị, chi nhân viên bán hàng, và các chi phí khác liên quan đến bảo quản và tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
4
Học viện Tài chính

nghiệp.Nh chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng-KHTSCĐ
dùng chung toàn doanh nghiệp...
*Chi phí khác: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp. Chi phí
khác bao gồm:
- Chi phí hoạt động tài chính: Những chi phí và khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động về vốn nh: chi phí đầu t tài chính, chi p0hí liên quan cho vay vốn.
- Chi phí bất thờng: Nh chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ,các khoản tiền
phạt...Bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài. chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở kế toán tập hợp CPSX tính giá
thành và định mức chi phí tính cho kỳ sau
Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên để phục vụ trực tiếp cho công tác
quản lý, công tác kế toán, chi phí còn đợc chia theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Chi phí đợc chia thành 3 loại: Chi phí khả biến (biến phí)
Chi phí bất biến (định phí)
Chi phí hỗn hợp
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ
với sự thay đổi của mức độ hoạt động.
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi thay đổi về khôi lợng hoạt động thực hiện.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của
định phí và biến phí.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, để phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Cụ thể: đối với định phí cần phấn đấu để nghiên cứu hiệu quả chi phí
trong sản xuất kinh doanh. Còn đối với biến phí, phơng hớng chính là tiết kiệm
tổng chi phí cho một đơn vị khối lợng hoạt động.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi
phí vào các đối tợng kế toán chi phí (Theo phơng pháp quy nạp)
Chi phí đợc chia thành: - Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan đến từng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí ( nh từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng...)
chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến những đối tợng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp đợc mà phải tập
hợp quy nạp doanh thu theo phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi
phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính đợc chia thành:
- Chi phí sản phẩm:là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
5
Học viện Tài chính
xuât sảnphẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh
nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Chi phí thời kỳ:là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến
lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.Bao gồm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào mối quan hệ
của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá
trình kinh doanh thì toàn bộ chi phí đợc chia thành:
- Chi phí cơ bản: Là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm nh: Chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm

- Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung, nh chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất,
chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lợng sản xuất, hạ
thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ
quan trọng để định giá bán và xác định giá bán cũng nh xác định hiệu quả kinh
tế của hoạt động sản xuất.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để nâng cao chất lợng quản lý giá thành và tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác nhanh chóng và kịp thời, trong lý luận cũng
nh trong thực tiễn ngời ta thờng phân loại giá thành theo các tiêu thức khác
nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức sử dụng, giá thành đợc phân
thành hai loại chính sau đây:
Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch đợc
bộ phận kế hoạch của Doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc
khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
6

Học viện Tài chính
đinh mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho các đơn vị sản phẩm. Việc
tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh
sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác địn đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán bao gồm:
- Giá thành sản xuất (hay giá thành công xởng): Giá thành sản xuất
của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chi phí sản phẩm tính
cho sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hoạch toán thành
phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trờng hợp bán thẳng cho khách
hàng).
Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi
gộp trong kỳ của các Doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng
tiêu thụ. Do đó giá thành sản phẩm còn đợc gọi là giá thành toàn bộ
đợc tính theo công thức:
Nh vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chi xác định và tính
toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận tr-
ớc thuế của doanh nghiệp.

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà Doanh nghiệp kinh doanh.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, chúng là hai mặt của quá trình sản xuất: chi phí sản xuất là cơ sở để tạo
nên giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất đã
bỏ ra để có đợc sản phẩm đó. Trong quan hệ này chi phí sản xuất và giá thành
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
7
Giá thành
toàn bộ
của sản
phẩm tiêu
thụ
Giá thành
sản xuất
của sản
phẩm tiêu
thụ
Chi phí
bán háng
tính cho
sản phẩm
tiêu thụ
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp tính
cho sản phẩm
tiêu thụ
= + +

Học viện Tài chính
sản phẩm đều có điểm giống nhau và khác nhau.
Giống nhau:
Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất.
Song chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên các
phơng diện sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí còn
giá thành sản phẩm gắn liền với khôi lợng công việc, với khối lợng
sản phẩm sản xuất đã hoàn thành.
- Về mặt lợng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có khi khác nhau
khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối mỗi kỳ. Mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công
thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Khi chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ
kế toán:
Yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm:
Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những
mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Để thực hiện mục tiêu
này, Doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện
pháp quản lý của công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm vì vậy kế toán phải phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất. Việc
phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ đạt đợc

khi có giá thành sản phẩm chính xác, mà tính chính xác của giá thành sản phẩm
lại chịu ảnh hởng cảu kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công
tác tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, kịp thời đúng đối tợng đúng
chế độ qui định, đúng phơng pháp có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu
cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chi tiêu phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm là tiền đề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh từng loại sản phẩm.
Bên cạnh đó, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là
căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí...
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
8
Học viện Tài chính
doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hoạch toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho (KKTX hay KKĐK) mà doanh nghiệp đã áp dụng.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bố chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố
chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố: định kỳ tổ chức phân tích

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn
thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.3. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp.
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Khái niệm đối tợng chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại phát
sinh theo thời gian và địa điểm khác nhau phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc quản lý tốt chi phí sản xuất phát sinh cần đợc tập hợp theo yếu tố,
khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định phục vụ cho công tác
tính giá hành sản phẩm. Do đó đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
Căn cứ xác định đối tợng tập hợp các chi phí sản xuất:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm của sản phẩm
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp có thể là : bộ phận phân xởng sản xuất, tổ đội sản suất hoặc từng
công đoạn công nghệ hay cả quy trình công nghệ hay từng sản phẩm, đơn đặt
hàng, hạng mục công trình.
Vì vậy xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời,
chính xác là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra kiểm soát quá trình chi phí,
tăng cờng trách nhiệm vật chất với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần
0thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất khi phát sinh

sẽ đợc tập hợp và phân bố theo một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã đợc xác
định. Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên phơng
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
9
Học viện Tài chính
pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng khác nhau cho phù hợp với từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất.
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Đợc áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế
toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho
phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí
có liên quan.
* Phơng pháp phân bố gián tiếp:
Phơng pháp phân bố gián tiếp đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, mà không
thể tổ chức việc hạch toán ngay từ đầu cho từng đối tợng. Theo phơng pháp này
trớc hết phải tập hợp toàn bộ chi phí theo từng khoản mục, sau đó phân bố cho
từng đối tợng cụ thể theo một tiền thức phân bổ hợp lý theo công thức sau:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =
Xác định định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng
C
i
= T
i
x H
+ C
i
là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i
+ T

i
là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng i
+ H là hệ số phân bổ
1.3.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Tổ chức chứng từ và TK sử dụng
Để tập hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng hệ thống chứng từ kế toán đ-
ợc ban hành theo quyết định của bộ tài chính và các TK nh sau :
TK621- CPNVLTT : Dùng để tập hợp và phân bố CPNVLTT phat sinh
trong kỳ. Chứng từ để hạch toán CPNVLTT là các phiếu xuất kho, bảng phân
bố NVL, CCDC, các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nếu NVL mua về
không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ...
TK621- CPNVLTT : Dùng để tập hợp và phân bố CPNVLTT (tiền l-
ơng, tiền công..) của công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh. Chứng từ
để hạch toán CPNVLTT là bảng chấm công, bảng thanh toán lơng,
bảng phân bố tiền lơng...
TK627-CPSXC: Dùng để tập hợp và phân bổ CPSXC của đơn vị,
TK627 có các TK cấp 2 nh sau:
TK6271-CPNVPX
TK6272- CPVL PX
TK6273- CPCCDC PX
TK6274-CPKH TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
10
Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân
bổ
Học viện Tài chính
TK6277-CP dịch vụ mua ngoài
TK6278- Chi phí khác bằng tiền

Chứng từ để hạch toán CPSXC là bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã
hội, bảng phân bổ VL, CCDC, bảng tính và phân bổ KHTSCĐ, các hoá đơn
dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi tiền...
1.3.3.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Nội dung của kế toán tập hợp CPSX chịu ảnh hởng của hai phơng pháp
kế toán hàng tồn kho sau đây:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp
PNVLTT: là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp... Trờng hợp doanh nghiệp mua nửa
thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Phơng pháp hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc xác định căn cứ vào số nguyên vật
liệu xuất kho dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tợng của kế toán vật liệu.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành
theo các phơng pháp trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành theo các phơng
pháp trực tiếp hoặc phơng pháp phân bổ gián tiếp sao cho phù hợp với mối
quan hệ giữa chi phí và đối tợng tập hợp chi phí.
Các tiêu chuẩn thờng đợc lựa chọn để phân bổ CPNVLTT cho các đối t-
ợng tập hợp chi phí gồm:
- Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế
hoạch...
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân
bổ là : vật liệu chính, khối lợng sảm phẩm sản xuất..
Để tính chính xác chi phí nguyên vật liệu trức tiếp, kế toán cần xác định

NVL xuất dùng theo công thức sau:
Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT kế toán sử dụng TK 621 - CPNVLTT
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
11
Số chi phí
NVL trực
tiếp cần
phân bổ
trong kỳ
Trị giá
NVL trực
tiếp xuất
dùng cho
sản xuất
trong kỳ
Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
đầu kỳ
Trị giá NVL
trực tiếp còn
lại cuối kỳ
= + -
Trị giá Phế
liệu thu hồi
(nếu có)
-
Học viện Tài chính
Trình tự kế toán tập hợp CPNVLTT. Khi PS CPNVLTT kế toán ghi
Nợ TK 621

Có TK liên quan
Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 (hoặc TK 631 nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 621
1.3.3.2.2 Kế toán tập hợp CPNCTT
- CPNCTT: là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ bao gồm: tiền lơng chính, tiền lơng
phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân trực tiếp sản xuất. Không tính vào chi phí nhân công trực tiếp
các khoản trên của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản
lý doanh nghiệp.
Phơng pháp hạch toán: Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến
từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp. Đối
với những khoản CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán
trực tiếp đợc (nh tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp...) đợc tập hợp chung sau đó
chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tợng chịu chi phí liên quan.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trự tiếp có thể là:
- Chi phí tiền công định mức
- Giờ công định mức...
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính cho từng đối tợng
căn cứ tỷ lệ trích theo quy định.
Trình tự kế toán tập hợp CPNCTT:
Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334, 338...
Cuối kỳ tiến hành phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp nh
sau:
Nợ TK 154
Có TtK 622 (THDN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo PP

KKTX) hoặc
Nợ TK 631
Có TK 622 (THDN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo PP
KKĐK)
1.3.3.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất
phát sinh ở các phân xởng, các đội sản xuất nh chi phí nhân viên
phân xởng, đội sản xuất, chi phí vật liệu...
Phơng pháp hạch toán: CPSXC phải đợc tập theo từng địa điểm phát
sinh chi phí. Một doạnh nghiệp nếu có nhiều phân xởng, nhiều đội
sản xuất, thì kế toán phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
12
Học viện Tài chính
chung cho từng phân xởng sản xuất, từng tổ đội... Cuối tháng tiến
hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển tính
giá thành. Chi phí sản xuất chung của đội, phân xởng sản xuất nào thì
kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm lao vụ của sản phẩm đó, nếu
sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung cho các sản phẩm liên quan.
Tiêu thức phân bổ đợc chọn có thể là : chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp...
Mức chi phí sản
Xuất chung phân bổ = x
Cho từng đối tợng
Để tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627
"Chi phí sản xuất chung". TK 627 đợc chi tiết theo các tài khoản cấp 2:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung đợc thể hiện nh sau:
Khi phát sinh chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK liên quan
Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung nh sau:
Nợ TK 154
Có TK 627 (THDN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo PP
KKTX) hoặc
Nợ TK 631
Có TK 627 (THDN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo PP
KKĐK)
1.3.3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ đợc tập hợp
trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp có thể tập hợp theo hai phơng pháp kế
toán tổng hợp hàng tồn kho. Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp
kiểm kê định kỳ. Kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng phơng pháp hạch toán
hàng tồn kho mà sử dụng tài khoản khác nhau.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp KKTX.
Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang" để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp. (xem sơ đồ 1.1)
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
13
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ

của tất cả các đối tượng
Tổng chi phí sản
xuất chung cần
phân bố
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
14
TK621
TK154
TK627
Kết chuyển CP NVL
trực tiếp tính giá thành
Kết chuyển CP NCTT
Tính giá thành
Giá thành sản phẩm hoàn thành
nhập kho
(xuất gửi đi bán, bán trực tiếp)
TK622
Kết chuyển CP SXC
Tính giá thành
DCK: xxx
DĐK: xxx
TK155(157,632)
TK632
CPSXC cố định không
phân bổ hạch toán vào
giá vốn hàng bán trong kỳ
Học viện Tài chính

Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK. Doanh nghiệp sử dụng TK631 "Giá thành sản xuất" để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
15
TK621
TK631
(1)Kết chuyển CP sản xuất
(2)Kết chuyển CP NVL TT
Kinh doanh dở dang đầu kỳ
TK622
(3)Kết chuyển CP
nhân công trực tiếp
(5) Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ
TK627
(4) Kết chuyển CP
sản xuất chung
TK632
TK154
(6) Giá thành sản xuất sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
CPSXC cố định không
phân bổ hạch toán vào
giá vốn hàng bán trong kỳ
Học viện Tài chính
1.4. Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá

trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ,
hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhng vẫn phải gia công chế biến
tiếp mới trở thành sản phẩm.
Để tính giá thành đợc chính xác nhất thiết phải đánh giá chính xác sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Thực chất đây là việc tính toán xác định phần chí phí mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ của mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp có thể đánh giá một
trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần
nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cả cho thành phẩm chịu.
Công thức:
)1(
d
dht
dk
ck
S
SS
CD
D
ì
+
+
=
D

ck
và D
dk
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
C : Chí phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
ht
và S
d
: Số lợng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
cuối kỳ
u điểm: phơng pháp đánh giá này đơn giản, khối lợng tính toán ít, xác
định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đợc kịp thời phục vụ cho việc tính giá
thành nhanh chóng.
Nhợc điểm: Thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác
không cao vì không tính đến các chi phí chế biến.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp mà khoản mục chi phí vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dơ
dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
Trong trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất
kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ
sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang
theo công thức sau:
D
ck
=
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14

16
Học viện Tài chính
1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng.
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang
và mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng. sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi
phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tằc sau:
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngày từ đầu dây chuyền công
nghệ (nh chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên liệu trực
tiếp...) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (1).
Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất nh chi phí phân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
d
dht
dk
ck
S
SS
CD
D '
'
ì
+
+
=
Trong đó: S'
d
: Khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng
thành phẩm tơng đơng, theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT)

S'
d
= S
d
x %HT
Đối với những sản phẩm có khối lợng sản phẩm dở dang ở các khẩu trên
dây chuyền sản xuất tơng đối đồng đều nhau, có thể coi mức độ hoàn
thành chung của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để tính. Nh vậy sẽ
giảm bớt đợc khối lợng công việc xác định mức độ hoàn thành của từng
công đoạn mà vẫn đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông
tin. Phơng pháp này còn gọi là phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo mức độ hoàn thành.
u điểm: So với phơng pháp trớc, phơng pháp này đảm bảo tính hợp lý
hơn và độ tin cậy cao hơn vì chúng đợc tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí
.
Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều hơn phơng pháp trớc, hơn nữa
việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công
đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải có định mức kinh tế kỹ thuật
xác định chính xác mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang phù hợp với
doanh nghiệp có khối lợng sản phẩm dở dang lớn và chênh lệch là dở đầu kỳ và
cuối kỳ nhiều, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không lớn.
Trong trờng hợp sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, theo
phơng pháp này sản phẩm dở dang ở giai đoạn sau đợc tính nh sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu:
D
ck
=
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14

17
Học viện Tài chính
D
ck
= x S
d
+ xS
d
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng
đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá
thành theo định mức.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê đã xác định từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng từng đơn vị sản phẩm để tính
ra chi phí định mức cho khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó
tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
1.5. Nội dung phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1.5.1. Đối tợng tính giá thành, căn cứ xác định đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần phải tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tợng tính giá
thành sản phẩm phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản phẩm nửa thành phẩm.
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm...
Dựa vào những căn cứ nói trên đối tợng tính giá thành thờng là: thành

phẩm, hoặc có thể là nửa thành phẩm, chi tiết bộ phận, đơn đặt hàng hày hạng
mục công trình.
Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phơng
pháp tính giá thành ở Doanh nghiệp đó.
1.5.2. Kỳ tính giá thành
Trong công tác tính giá thành, kế toán có nhiệm vụ xác định kỳ tính giá
thành. Xác định tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý đảm
bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế, phát huy đợc vai trò kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tợng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Thông thờng
các Doanh nghiệp sản xuất với khối lợng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ
liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng. Còn
nếu Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
18
Học viện Tài chính
hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loại sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết
thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành
thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành.
1.5.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành.
Sau khi đã tập hợp đợc toàn bộ chi phí của doanh nghiệp trong kỳ, đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Tuỳ
thuộc và đối tợng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành, mà doanh nghiệp lựa chọn một trong

những phơng pháp tính gía thành sau:
1.5.3.1 Phơng pháp tính gía thành giản đơn:
Phơng pháp này còn gọi là phơng pháp tính trực tiếp, áp dụng thích hợp
với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép
kín và xen kẽ liên tục, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tợng
tính giá thành tơng ứng với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Theo phơng pháp tính giá thành giản đơn thì sản phẩm đợc tính bằng
cách căn cứ trực tiếp váo chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo từng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất) trong kỳ và chi phí sản suất dở dang đầu ky, cuối ky để
tính ra giá tháng sản phẩm theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở dang hoặc có nhng ít
và ổn định nên không tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
cũng đồng thời là sản phẩm hoàn thành, khi đó:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
1.5.3.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp náy áp dụng thích hợp ở những DNSX có qui trình công
nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục ké
tiếp nhau. Nửa thành phần giai đoạn trớc là đối tợng chế biến ở giai đoạn sau
cho đến bớc cuối cùng tạo đợc thành phẩm.Phơng pháp này có hai cách tính
sau:
- Phơng pháp phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm
- Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
19
Tổng giá thành
Tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành
Học viện Tài chính
1.5.3.3.Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
1.5.3.4. Phơng pháp tính giá thành theo định mức

1.5.3.5.Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ tính giá thành
1.5.3.6. Phơng pháp tính giá thành lọại trừ chi phí sản xuất phẩm phụ
1.5.3.7.Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Tóm lại : có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tuỳ từng
điều kiện của doanh nhiệp mà có sự vận dụng từng phơng pháp cho thích hợp
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán tổng hợp là loại sổ kế toán đợc sử dụng để ghi các hoạt động
kinh tế tài chính liên quan theo các TK kế toán tổng hợp
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng những mẫu
số kế toán thuộc hình thức đó để cung cấp những thông tin kế toán kịp thời,
đầy đủ và chính xác.
Hiện nay trong các doanh nghiệp thờng sủ dụng các hình thức kế toán
sau: Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái, Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, hình
thức kế toán Nhật ký chung, hình thức Nhật ký chứng từ. Cụ thể:
Hình thức kế toán ..... Nhật ký sổ cái ....:
Các sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong hình thức Nhật ký sổ cái gồm có
Nhật ký Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết đợc mở tuỳ thuộc theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, trong hình thức này để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm doanh nghiệp có thể mở các sổ bảng kế toán sau:
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH ( VL, CCDC, KHTSCĐ ....)
Số chi tiết các TK621, 622, 627, 154 (631)
Nhật ký sổ cái TK 621, 622, 627...
Bảng tính giá thành sản phẩm.
Hình thức kế toán ....Chứng từ ghi sổ....:
Sổ kế toán tổng hợp dùng trong hình thức này gồm có:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các TK.
Việc tập hợp chi phí sản phẩm đợc tập hợp theo từng đối tợng tập hợp
chi phí và sổ cái các TK 154(631), TK621, TK622, TK627. Cơ sở để ghi vào sổ
chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng là các chứng từ gốc các

bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ có liên quan. Việc tập hợp chi phí
kinh doanh toàn doanh nghiệp trên sổ cái đợc căn cứ vào các chứng từ ghi sổ.
Kế toán tính giá thành theo dõi trên bảng tính giá thành.
Hình thức kế toán .... Nhật ký chung....:
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức này gồm:
Sổ nhật ký chuyên dùng, Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK và các sổ thể kế
toán chi tiết.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
20
Học viện Tài chính
thức này thờng sử dụng những sổ kế toán sau:
- Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết và các sổ cái TK154( hoặc 631), 621,622,627
- Bảng tính giá thành sản phẩm
Hình thức kế toán .... Nhật ký chứng từ....:
Đây là hình thức kế toán đang đợc sử dụng rộng rãi trong thực tế hiện
nay.
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ bao
gồm:
Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ cái hoặc sổ thể kế toán chi tiết.
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sử dụng trong công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của hình thức kế toán NKCT gồm:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê số 4, 5, 6
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái các TK621, 622, 627, 154 ( hoặc 631)
Thẻ tính giá thành.
1.7 Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện kế toán trên

máy:
- Tổ chức mã hoá các đối tợng:
Mã hoá các đối tợng đợc sủ dụng trong tất cả các hệ thống thông tin, đặc
biệt là hệ thống kế toán, mã hoá các đối tợng cho phép nhận diện tìm kiếm
một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tợng trong quá trình xử lý thông
tin tự động đồng thời cho phép tăng tốc độ xử lý, chính xác giảm bớt khối lợng
công việc.
Để đạt đợc điều đó khi mã hoá các đối tợng cần phải đảm bảo mã hoá
đầy đủ đồng bộ có hệ thống phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Tổ chức chứng từ kế toán:
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán trong điều kiện ứng dụng
phần m ềm tin học vẫn phải đảm bảo các nôi dung sau:
Xây dựng hệ thống danh mục chứng từ
Tổ chức hạch toán ban đầu
Tổ chức kiểm tra thông tin trong chứng từ kế toán
Tổ chức luân chuyển chứng từ
- Tổ chức hệ thống kế toán:
Hệ thống TK do Nhà nớc ban hành, đợc qui định sử dụng thống nhất
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy trong quá trình tổ chức công tác kế
toán nội dung kế toán trên máy nói riêng ngoài việc sử dụng các TK kế toán cấp
1, cấp 2 theo đúng nội dung phơng pháp ghi chép đã đợc quy định trong chế độ
kế toán hiện hành tuỳ thuộc vào qui mô, nghành nghề mà cái HTMLTK cấp 3,
4.... cho phù hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
21
Học viện Tài chính
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán
xác định hình thức kế toán: mỗi hình thức có hệ thống sổ kế toán và trình tự
thông tin hoá thông tin kế toán khác nhau.

Nh vậy sử dụng phần mềm kế toán không chỉ giúp doanh nghiệp tính
toán đợc chính xác, mà còn thông tin nhanh kịp thời cho các nhà quản lý. Tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp thông tin nhanh, đủ cho các đối tợng
sử dụng thông tin.
Nếu chọn hình thức kế toán nhật ký chung thì chơng trình sẽ cho phép in
ra sổ cái tài khoản và nhật ký chung.
Nếu chọn hình thức kế toán chứng từ ghi số thì chơng trình sẽ cho phép
in ra sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản và cả chứng từ ghi sổ nếu
cần.
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
22
Học viện Tài chính
Chơng 2
Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hiệp
Hng
2.1. Đặc điểm chung của công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH Hiệp Hng
Trụ sở chính: Số 44 Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
Tên giao dịch: Hiep hung company limited.
Công ty TNHH Hiệp Hng đợc thành lập theo giấy phép kinh doanh số
040353 do trọng tài kế toán TP Hà Nội cấp ngày 15/2/92 và Quyết định số
00496/QĐ-UB ngày 12/1/94.
Ngành nghề kinh doanh: + Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
+ May công nghiệp.
+ Dịch vụ du lịch.
+ Sản xuất, buôn bán, gia công hàng may mặc.
+ Môi giới thơng mại.
Các cơ sở sản xuất chính:

Nhà máy Thêu may 130D - Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà Nội.
Nhà máy Thêu may Pháp Vân - Từ Liêm - Hà Nội.
Phân xởng 1 nhà máy May xuất khẩu Hiệp Hng - Khu Công nghiệp Quế
Võ Bắc Ninh.
Công ty TNHH Hiệp Hng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thêu may xuất khẩu đã có nhiều năm kinh doanh sản xuất trong may công
nghiệp. Hiện nay công ty đang sử dụng khoảng 1000 lao động với lơng bình
quân theo đầu ngời là 700.000đ/1 tháng. Công ty có 3 phân xởng sản xuất chính
nên đảm bảo tốt cho sản xuất hàng may thêu xuất khẩu. Công ty đã tạo đợc uy
tín đối với nhiều bạn hàng và thị trờng ngoài nớc. Hiện nay thị trờng chủ yếu
xuất khẩu của công ty là Nhật Bản và các nớc EU. Hàng năm sản lợng của công
ty khoảng 600.000 bộ quần áo trẻ em và phụ nữ (1 bộ bình quân 2 đến 4 sản
phẩm)
Sau hơn 10 năm hoạt động công ty TNHH Hiệp Hng đã đạt đợc kết quả
rất đáng khích lệ. Chỉ tính trong các năm gần đây nhất, công ty đã tăng cờng
xuất khẩu trực tiếp và tổng doanh thu cũng nh số lợng xuất khẩu của công ty
cũng tăng lên hàng năm. Tổng thu năm 2004 của công ty đã đạt trên 50 tỷ đồng.
Mặt khác trong thời gian tới công ty cũng sẽ tìm kiếm thêm các khách
hàng mới ở các thị trờng tiềm năng: mở rộng xuất khẩu sang thị trờng Mỹ, vì
đây là thị trờng có sức tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới. Đây cũng là nền
tảng vững chắc để công ty mở rộng sang thị trờng EU và các thị trờng khác.
Phát huy những thành tích đã đạt đợc trong 10 năm đầu xây dựng và tr-
ởng thành, công ty TNHH Hiệp Hng đã nỗ lực vợt bậc, phấn đấu toàn diện và v-
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
23
Học viện Tài chính
ợt mức các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã đề ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nớc, tìm tòi những hớng đi mới trong việc nâng cao chất lợng sản
phẩm, mở rộng thị trờng đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động, thu nhập
của ngời lao động không ngừng đợc tăng lên.

Để có cái nhìn toàn diện hơn về công ty, ta có thể xem qua những con số
mà công ty đã đạt đợc trong những năm qua:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Vốn kinh doanh tr.đ 7.427 8.056 10.375
Vốn huy động tr.đ 4.902 5.317 6.848
Vốn tự có tr.đ 2.525 2.739 3.527
2. Doanh thu tr.đ 39.806 44.024 50.234
3. Số lao động bình quân Ngời 840 900 1020
4. Thu nhập bình quân đồng 550.000 620.000 700.000
Biểu 01: Tình hình tăng trởng của công ty theo từng năm.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty khá hoàn thiện với các phòng ban bộ phận
sản xuất chặt chẽ từ trên xuống. Đứng đầu là giám đốc, tham mu cho giám đốc
là phó giám đốc, kế toán trởng, hệ thống các phòng ban, các quản đốc phân x-
ởng.
- Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ bộ
máy quản lý và các hoạt động của công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho
phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Phó giám đốc: Ngoài việc tham mu cho giám đốc còn phụ trách hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra còn các phòng ban còn có nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất các quy trình quy phạm các tiêu chuẩn
và định mức kinh tế kỹ thuật. Nhiệm vụ cụ thể:
+ Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao
động tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ và công tác hành chính quản trị của công
ty.
+ Phòng XNK: Có nhiệm vụ giao dịch, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
với khách hàng, đàm phán, thoả thuận và hoàn tất các thủ tục nhập xuất hàng

cho khách hàng
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh hoạt động tài chính
giúp ban giám đốc hạch toán kết quả kinh doanh, tham mu cho giám đốc trong
việc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
24
Học viện Tài chính
điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh ở các phân xởng của công ty, tham mu
cho giám đốc về xác định phơng hớng sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ.
+ Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng định mức kỹ thuật
cho mỗi sản phẩm, để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm, hớng dẫn cho các
phân xởng thực hiện.
Dới các phân xởng có các quản đốc phân xởng để đôn đốc tiến độ sản
xuất...
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty TNHH Hiệp Hng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia
công hàng may mặc theo quy trình khép kín từ cắt, may, là, đóng gói bằng
các thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại chuyên dùng với số lợng sản phẩm tơng
đối lớn. Bao gồm các công đoạn chính sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Th LớpK39-21.14
25
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phòng
XNK
Phòng
tổ chức
Phòng

kế
hoạch
vật tư
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính
kế toán
Các
phân
xưởng
sản
xuất
Phân
xưởng
may
Phân
xưởng
cắt
Quan hệ cung cấp số liệu
Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy ở công ty TNHH Hiệp Hưng

×