Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Chi nhánh Công ty TNHH TM & DV Thăng Long Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.65 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Sau gần hai mơi năm nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế dới sự điều tiết vĩ mô
của nhà nớc, theo định hớng XHCN, đất nớc ta đã có sự thay đổi về mọi mặt,
dần hoà mình vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Cơ chế kinh tế
mở đă tạo tiền đề cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong cả
nớc có cơ hội giao lu, hội nhập, vơn lên mạnh mẽ trên thị trờng, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh song cũng đẩy các doanh
nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt. Hoạt động trong một môi trờng cạnh tranh
tự do, sự ganh đua lẫn nhau giữa các thành phần để giành phần có lợi cho mình
khiến mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình một phơng thức kinh doanh phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nền kinh tế thị trờng đầy biến động. Trong
quá trình cạnh tranh trên thơng trờng, nhiều chủ doanh nghiệp không có đợc sự
năng động sáng tạo, không đợc trang bị kiến thức cần thiết nên không nắm đợc
quy luật của thị trờng, từ đó doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản là điều tất
yếu, bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang từng bớc khẳng định vị
thế của mình trên thơng trờng, không những trụ vững mà còn ngày càng phát
triển, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nắm bắt kịp thời, đầy đủ,
chính xác những thông tin trong và ngoài doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các
nhà quản lý phát huy thế chủ động và đạt hiệu qủa trong kinh doanh. Để đáp
ứng yêu cầu này, công cụ hữu hiệu nhất đợc sử dụng đó là kế toán. Hạch toán
kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh
tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ
chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc
biệt không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nớc mà còn vô cùng cần thiết và
quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
1
Trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản


chi phí là điều tất yếu, do vậy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả chi phí kinh
doanh có ý nghĩa riêng của nó mà thông tin về chúng luôn đợc các nhà quản trị
doanh nghiệp thơng mại đặc biệt quan tâm.Với hoạt động kinh doanh thơng mại
thì tiết kiệm chi phí là nguồn cơ bản để tăng thu nhập, từ đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh, trong đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (hay
còn gọi là Chi phí thời kỳ) là hai trong những chỉ tiêu chất lợng.
Xuất phát từ những lý do trên, qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Công
ty TNHH TM & DV Thăng Long Mới, kết hợp với kiến thức đã học tập và
nghiên cứu tại trờng, đồng thời với sự giúp đỡ tận tinh của các thầy cô giáo -
đặc biệt là Cô giáo các cán bộ, nhân viên phòng kế toán công ty, em đã hoàn
thành chuyên đề với đề tài:
Tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại
Chi nhánh Công ty TNHH TM & DV Thăng Long Mới.
Chuyên đề của em gồm 3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán Chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại các doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản
lý doanh nghiệp tại Chi nhánh Công ty TNHH TM & DV Thăng Long Mới.
Chơng III : Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Chi nhánh Công ty TNHH TM& DV
Thăng Long Mới.
Ch ơng I
Những vấn đề lí luận chung về kế toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
2
trong các doanh nghiệp.
1.1. nội dung, yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
1.1.1. Nội dung của kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh

nghiệp.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng dới sự tác động của các quy luật
khách quan nh quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị .. đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn theo sát sự biến động của nhu cầu thị trờng từ đó
sản xuất kinh doanh những loại sản phẩm thỏa mãn thị trờng trong điều kiện
cho phép của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận nhng phải đảm bảo hài hòa lợi
ích của doanh nghiệp với lợi ích của ngời lao động, gắn liền lợi ích của doanh
nghiệp với lợi ích của toàn xã hội. Để thực hiện đợc điều đó, bên cạnh việc đề ra
mục tiêu kinh doanh, các phơng thức để đạt đợc mục tiêu, các nhà quản trị phải
thờng xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện để có biện pháp điều chỉnh
thích hợp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tất yếu phát sinh chi
phí, chúng rất đa dạng, phức tạp. Do đó chúng ảnh hởng không nhỏ đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Trớc khi đề cập đến vấn đề này ta tìm hiểu
Chi phí là gì?
Theo Chuẩn Mực Kế toán Số 01 Chuẩn Mực Chung của Hệ Thống
Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam ban hành và công bố theo Quyết Định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ Tài Chính,
Chi phí đợc định nghĩa: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ kế toán dới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thờng
của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
3
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì chi phí kinh doanh là bộ phận chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của một kỳ hạch toán. Chi phí kinh
doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc bằng tài sản khác nhằm thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh . Đó là những khoản chi để mua sắm vật t- hàng
hóa, chi trả lơng cho ngời lao động và các hoạt động dịch vụ. Xét về bản chất

Chi phí kinh doanh là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa biểu
hiện dới hình thái giá trị bằng tiền.
Chi phí kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà
quản lý quan tâm. Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận chi phí hợp thành
tuy nhiên trong phạm vi bài chuyên đề này, em xin đi sâu nghiên cứu hai bộ
phận cơ bản của chi phí: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng
hóa, sản phẩm dịch vụ đợc biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ kinh doanh nhất
định.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn
doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ kinh doanh nhất định.
Các khoản chi phí này tơng đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét về mặt bản chất, phần lớn chi phí bán hàng và chi phí quản lý không
tạo ra giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm mà chỉ những chi phí phát sinh
trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm thì mới tạo nên giá trị và giá trị sử
dụng. Chúng là những chi phí có tác dụng thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm, hàng hóa, phục vụ gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục.
Tuy nhiên còn một phần nhỏ chi phí bán hàng vẫn tạo ra giá trị và giá trị
sử dụng của sản phẩm. Ngời ta gọi đó là những chi phí tiếp tục hoàn chỉnh sản
phẩm trong lĩnh vực mua bán, dự trữ hàng hóa hay là những chi phí có tính chất
sản xuất trong khâu lu thông. Thuộc loại chi phí này bao gồm chi phí bảo quản,
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
4
bao gói sản phẩm, vận chuyển ...Sở dĩ có những chi phí có tính chất hoàn thiện
sản phẩm này bởi vì không phải sản phẩm nào khi sản xuất ra đều có thể tiêu
dùng ngay đợc mà cần có một công đoạn tiếp theo để phân loại, chọn lọc, bao

gói, từ đó vận chuyển hàng hóa đi tiêu dùng. Công việc này chỉ có thể hoàn
thành trong khâu lu thông và hao phí lao động trong giai đoạn này đã tạo ra giá
trị hàng hóa. Mặc dù vậy, những chi phí này không phải lúc nào cũng tạo ra giá
trị sử dụng mới của sản phẩm mà đôi khi nó lại trở thành khoản chi phí làm giảm
bớt hoặc gây tổn thất giá trị.
Trớc đây ngời ta cho rằng toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật
hóa tiêu hao trong quá trình mua bán hàng đợc biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí
lu thông hàng hóa. Quan niệm này thiếu chính xác vì khi phân tích từ nhiều ph-
ơng diện ta thấy rằng: hao phí lao động sống sẽ tạo ra giá trị mới của sản phẩm,
hàng hóa, một phần dùng để bù đắp lại hao phí lao động cần thiết biểu hiện dới
hình thái tiền lơng (V), một phần tạo ra giá trị tăng thêm biểu hiện dới hình thái
thu nhập thuần túy(M). Trên thực tế, ngời ta không tính toàn bộ (V+M) vào chi
phí bán hàng mà chỉ tính phần (V), có nghĩa là chỉ gồm lao động sống cần thiết
và một phần của (M).
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều đợc xem là những
chi phí thời kỳ- chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó của doanh nghiệp.
Nhng khi nói đến kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là hai yếu tố không thể thiếu đợc và có vai trò rất quan trọng vì chúng
góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác chúng ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó việc quản lý chặt chẽ các khoản
chi phí này phải theo nguyên tắc tiết kiệm trên cơ sở bảo đảm nâng cao chất l-
ợng hoạt động kinh doanh. Để kiểm soát đợc chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp cần phải xác định chính xác nội dung và phạm vi chi phí, từ đó
có các cách phân loại phù hợp với từng yêu cầu quản lý, tránh nhầm lẫn hoặc bỏ
sót.
1.1.2. Yêu cầu quản lý của kế toán
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
5
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu vì mục
tiêu lợi nhuận. Theo quy luật của sự chọn lọc tự nhiên, muốn thắng thế trong

cạnh tranh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thơng mại thì một vấn đề quan
trọng mà họ phải quan tâm là giảm chi phí bởi giảm một đồng chi phí nghĩa là
tăng một đồng lợi nhuận. Việc phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh nói chung
và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nói riêng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh là cần thiết và cấp bách. Đó là một trong những nhân tố quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp.
Về mặt quản lý tài chính, để góp phần vào việc hạ thấp chi phí kinh
doanh cũng nh hạ thấp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
doanh nghiệp cần thực hiện một số nội dung cơ bản sau:
Một là, quản lý chi phí gắn liền với kế hoạch, kế hoạch có thể đợc
lập theo các dự toán ngắn hạn về chi phí trên cơ sở của kế hoạch
tài chính năm hoặc quý. Lập kế hoạch ngắn hạn giúp cho doanh
nghiệp có thể khai thác mọi khả năng tiềm tàng, giảm đợc chi phí.
Hai là, phân công, phân cấp quản lý chi phí phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân quyền hạn trách
nhiệm cho từng bộ phận nhằm nâng cao trách nhiệm của nhân viên
bộ phận đó, từ đó có thể phấn đấu hạ thấp từng bộ phận chi phí của
chi phí kinh doanh, phân công, phân cấp quản lý chi phí sẽ tạo
điều kiện tốt cho công việc kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện
các dự toán chi phí ngắn hạn, từ đó có thể kiểm soát đợc tình hình
thực hiện kế hoạch năm.
Ba là, thờng xuyên hoặc định kỳ kiểm tra, giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí, đặc biệt là với các khoản mục chi phí chủ
yếu chiếm tỷ trọng lớn. Việc kiểm tra phải đợc tiến hành một cách
toàn diện cả về không gian và thời gian. Phải kiểm tra cả trớc và
sau khi chi nhằm phân tích đánh giá tính cần thiết, hiệu qủa và có
phù hợp với dự toán chi phí đã đề ra hay không? Xem xét về mục
đích chi phí, hạn mức chi phí có phù hợp với kế hoạch hay không?
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
6

Xem xét sau khi chi là để phân tích, đánh giá tính hiệu qủa, u, nh-
ợc điểm của các khoản chi phí đã thực hiện nhằm phục vụ lợi ích
của quản lý chi phí kỳ sau
Kế toán là một bộ phận cấu thành trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính và là bộ phận quan trọng giúp nhà quản lý có đợc những thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời, có giá trị pháp lý và có độ tin cậy cao. Các hoạt động
của kế toán không chỉ giúp cho nhà quản lý tài chính theo sát đợc từng khoản
chi phí phát sinh mà còn giúp họ kiểm soát chúng đợc dễ dàng hơn. Nó cho biết
những nghiệp vụ nào hoạt động tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao, ngợc lại, nó sẽ
chỉ ra đợc những nghiệp vụ nào yếu kém, cần khắc phục, sửa đổi. Hạch toán kế
toán làm cho việc quản lý tình hình tài chính của Công ty đợc diễn ra suôn sẻ.
Hạch toán đúng đắn chi phí bán hàng và chi phí quản lý có ý nghĩa rất thiết thực
trong công tác quản lý cũng nh trong công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp,
đặc biệt với cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải thực hiện lấy thu bù chi và đơn vị phải tự chủ về mặt tài
chính. Do vậy, việc tổ chức hạch toán đúng đắn hai loại chi phí đó đảm bảo xác
định chính xác thu nhập, khắc phục tình trạng "lãi giả, lỗ thật", góp phần ngăn
ngừa hiện tợng tham ô, lãng phí trong kinh doanh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí thời
kỳ, nó làm giảm lợi tức của doanh nghiệp, ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ chung của kế
toán và xuất phát từ đặc điểm riêng của công tác quản lý chi phí, kế toán chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kế toán phải theo dõi, ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong quá trình kinh doanh
theo từng yếu tố, từng khoản mục và địa điểm phát sinh tùy thuộc vào yêu cầu
quản lý. Từ đó cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình
chi phí tại doanh nghiệp.
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14

7
Kiểm tra chặt chẽ, có hệ thống chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh nhằm đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của các
khoản chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí. Mặt
khác tránh những hành vi gian lận, lãng phí.
Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh . Nếu doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài thì chi phí có thể kết chuyển một phần
vào kỳ kinh doanh, một phần đợc phân bổ cho kỳ sau.
Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ.
Công tác kế toán rất cần thiết cho tất cả các khâu của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng. Trong giai
đoạn hiện nay, thực hiện đổi mới cơ chế của Đảng và Nhà nớc, nhiệm vụ của kế
toán đợc nâng lên rất cao. Do đó việc tăng cờng cải tiến và hoàn thiện công tác
kế toán trở thành một nhu cầu thiết thực đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành
và cả nền kinh tế quốc dân.
1.2.kế toán chi phí bán hàng.
1.2.1. Nội dung của kế toán chi phí bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, vấn đề tiêu thụ hàng hoá luôn đợc đặt ra
hàng đầu cho bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp th-
ơng mại với chức năng chủ yếu là lu thông hàng hoá thì khâu bán ra có vai trò
quyết định đến các khâu khác nh mua vào, dự trữ Do vậy các doanh nghiệp
luôn luôn phấn đấu đẩy mạnh bán ra. Trong quá trình đó, cần thiết phải hao phí
một lợng lao động xã hội bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá để tiêu
thụ số thành phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. Biểu hiện bằng tiền của những
khoản hao phí trên đợc gọi là chi phí bán hàng. Hay nói cách khác, chi phí bán
hàng là những khoản chi để bảo quản, phân loại, chọn lọc, chỉnh lý, đóng gói
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14

8
hàng hoá và những chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng hay chi phí quảng
cáo, tiếp thị, giao dịch, chi phí nhân viên, hoa hồng và những chi phí khác.
Vậy chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Cần phân biệt chi phí bán hàng với chi phí lu thông và chi phí kinh
doanh khác trong doanh nghiệp:
- Chi phí bán hàng chỉ bao gồm những khoản chi phí phát sinh ở khâu dụ
trữ hàng hoá nh chi phí chọn lọc, bảo quản, phân loại, chỉnh lý, bao gói hàng
hoá, chi phí vận chuyển bốc dỡ và chi phí phục vụ bán hàng.
- Chi phí phát sinh ở khâu mua hàng đợc tính vào giá trị vốn của hàng
nhập kho nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi
phí bảo hiểm, tiền thuê kho bãi
- Chi phí lu thông bao gồm tất cả chi phí phát sinh ở khâu mua vào, dự
trữ và bán ra.
- Các khoản chi phí phục vụ hoạt động liên doanh liên kết, chi phí đầu t
ra bên ngoài, lãi tiền vay đ ợc hạch toán chung vào chi phí hoạt động tài
chính.
- Các khoản chi phí khác phát sinh trong một kỳ kinh doanh nhng không
thể xác định đợc trớc nh chi phí thanh lý TSCĐ, hao hụt vật t hàng hoá, tổn thất
tài sản, chi phí do hoả hoạn, thiên tai bất ngờ và các khoản chi phí bất thờng
khác khi đợc tính vào chi phí bất thờng.
Nh vậy, chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lu thông, là chi phí
cơ bản cấu thành nên chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Chi phí
bán hàng đợc bù đắp từ doanh thu bán hàng trong kỳ. Nhng không phải tất cả
chi phí phát sinh đều đợc coi là chi phí bán hàng mà có những khoản có thể đợc
tính hoặc không đợc tính vào chi phí bán hàng.
Nói chung, những hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình dự trữ và tiêu thụ hàng hoá đều đợc tính là chi phí bán hàng. Tuy
nhiên, để đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kế toán, ngời ta cần tính vào

chi phí bán hàng một phần thu nhập thuần tuý của xã hội nh: BHXH, BHYT,
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
9
KPCĐ Mặc dù thực chất những khoản đó không phải là chi phí bán hàng mà
là những khoản phân phối lại giữa các đơn vị với nhau. Phần này nhiều hay ít
phụ thuộc vào đờng lối kinh tế- tài chính của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Theo quy định hiện hành, một số khoản sau không đợc tính vào chi phí
bán hàng:
- Các khoản chi mang tính phân phối lại nh: thuế các loại, các quỹ
- Các khoản chi có nguồn bù đắp riêng nh: lơng chuyên gia, chi phí cho
hội nghị công nhân viên, chi phí công tác Đoàn, Đảng, Đoàn thanh niên
- Phí liên quan đến việc phục vụ đời sống sinh hoạt văn hoá của công
nhân viên nh: nhà trẻ, câu lạc bộ
- Các khoản thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, lãi vay quá hạn, phạt do vi
phạm hợp đồng
1.2.2. Phân loại chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là một bộ phận chi phí quan trọng, phát sinh ở khâu tiêu
thụ hàng hoá. Chi phí bán hàng phản ánh chất lợng công tác quản lý chi phí và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý chặt chẽ chi phí bán
hàng là hết sức cần thiết. Qua đó phải kiểm tra, phân tích xu hớng biến động
của chi phí bán hàng, đồng thời đề ra phơng hớng phấn đấu tiết kiệm chi phí
bán hàng, đề ra biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý. Để áp ứng yêu cầu
quản lý chi phí bán hàng một cách có hiệu quả, ngời ta phải tiến hành phân loại
chi phí.
Phân loại chi phí bán hàng là việc sắp xếp các khoản chi phí bán hàng có
cùng tính chất thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý mà có những cách thức phân loại chi phí khác nhau, mỗi
một cách phân loại có mục đích và tác dụng riêng. Trong doanh nghiệp thơng
mại, chi phí bán hàng đợc phân loại theo cách sau:
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14

10
1.2.1.1. Căn cứ vào nội dung chi phí thì toàn bộ chi phí bán hàng bao
gồm .
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lơng phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá, vận chuyển
hàng hoá tiêu thụ và các khoản trích theo lơng ( BHYT, BHXH, KPCĐ ).
- Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí về các loại bao bì, vật
đóng gói dùng cho việc bảo quản, bán hàng hoá nh chi phí về vật đóng gói, chi
phí về nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc dỡ, vận chuyển, vật liệu dùng để sửa
chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về các công cụ dụng cụ đồ dùng
phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình bán hàng nh phơng tiện
tính toán, dụng cụ đo lờng, các phơng tiện làm việc ở khâu bán.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao tài sản cố định, kể cả tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình sử dụng trong quá trình bảo
quản hàng hoá và quá trình bán hàng nh khấu hao nhà kho, cửa hàng, các phơng
tiện bốc xếp, phơng tiện tính toán kiểm nghiệm
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí bỏ ra để thực hiện công việc sửa
chữa, chỗ hỏng hóc của sản phẩm mà doanh nghiệp đã bán cho khách hàng nh-
ng vẫn trong thời hạn doanh nghiệp cam kết đảm bảo chất lợng sản phẩm của
mình. Chi phí cho công việc này nhằm tạo sự tín nhiệm của khách hàng đối với
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng để trả cho các đơn vị và các cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ,
lao vụ cho doanh nghiệp phục vụ cho quá trình bán hàng nh tiền thuê kho, thuê
bãi, thuê vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định thuê bên ngoài, tiền hoa
hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí bằng tiền cha ghi vào
các khoản đã trình bày nh trên nh chi phí quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, chi phí
tiếp khách ở bộ phận bán hàng

Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
11
*Tác dụng của cách phân loại này: Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong công tác tổ chức kế toán tổng hợp cũng nh kế toán chi tiết chi phí
bán hàng theo khoản mục chi phí. Cách phân loại này là cơ sở cho công tác
đánh giá, phân tích chi phí bán hàng theo khoản mục, xác định đợc tỷ trọng
từng khoản chi phí trong tổng chi phí phát sinh và xu hớng biến động của
chúng, từ đó ngời ta xác định đợc trọng tâm công tác quản lý chi phí cũng nh đa
ra biện pháp nhằm điều chỉnh và quản lý kịp thời đối với từng khoản mục chi
phí. Cách phân loại này còn là tiền đề hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
chi phí bán hàng một cách khoa học thực tế. Do vậy, nó có tác dụng rất lớn đối
với công tác quản lý chi phí bán hàng, góp phần tiết kiệm chi phí bán hàng.
1.2.2.2. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với chi phí
bán hàng thì chi phí bán hàng bao gồm nội dung sau.
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): Là những chi phí khi doanh số bán
hàng thay đổi (tăng hoặc giảm) thì số tiền chi phí cũng thay đổi theo chiều
thuận (tăng hoặc giảm ) về số tiền, còn về tỷ suất chi phí thì thay đổi không
đáng kể. Sự tăng, giảm chi phí bán hàng với doanh số bán hàng không đồng
nhất về tốc độ dối với từng nội dung chi phí. Có những khoản chi phí có tốc độ
tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh số, ngợc lại, có nhữngkhoản chi phí có tốc độ
tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh số. Vì vậy, tỷ suất chi phí có chiều hớng
không đổi.
Thuộc loại chi phí này gồm chi phí về tiền lơng, tiền công, chi phí vật
liệu bao bì.
- Chi phí bất biến: là những chi phí khi doanh số bán hàng thay đổi (tăng
hoặc giảm ), thì số tiền chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể (trừ
những trờng hợp đặc biệt khi doanh nghiệp trang bị mới thiết bị, thay đổi quy
trình công nghệ). Tỷ suất chi phí bất biến lại có xu hớng thay đổi theo chiều tỷ
lệ nghịch với doanh thu. Thuộc chi phí này có chi phí khấu hao TSCĐ, các loại
công cụ, dụng cụ . . .

Cách phân loại này cho ta thấy mối quan hệ giữa doanh số bán hàng với
chi phí, từ đó xác định hớng cơ bản để hạ thấp chi phí bán hàng là tăng khối l-
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
12
ợng hàng hoá tiêu thụ. Dựa vào cách phân chia loại này, ngời ta có thể nghiên
cứu quy luật biến đổi các loại chi phí khác nhau, làm cơ sở cho công tác kế toán
quản trị và phân tích hoạt động kinh tế. Sử dụng phơng pháp toán học, ngời ta
có thể khảo sát đợc sự ảnh hởng của khối lợng hàng hoá tiêu thụ tới chi phí bán
hàng, làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá, lập kế hoạch cho chi phí bán hàng,
kế hoạch luân chuyển hàng hoá, kế hoạch lợi nhuận . . .
Ngoài ra, cách phân loại này còn giúp nhà quản lý tiến hành phân tích
điểm hoà vốn, xác định phơng án giá hợp lý, nâng cao hiệu quả chi phí (vốn) bỏ
ra, tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh.
1.2.2.3. Phân loại chi phí bán hàng theo đối t ợng tập hợp chi phí thì toàn
bộ chi phí bán hàng đ ợc chia thành chi phí gián và chi phí trực tiếp .
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu
chi phí, nhiều địa điểm kinh doanh, nhiều nhóm hàng kinh doanh Các chi phí
này cuối kỳ tập hợp đợc phải phân bổ cho các đối tợng phải chi phí theo tiêu
chuẩn hợp lý.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tợng chi
phí nh: một địa điểm kinh doanh, một nhóm hàng kinh doanh
Tác dụng các phân loại này nhằm đảm bảo cho việc hạch toán và phân bổ
chi phí đợc đúng đắn, hợp lý, tạo điều kiện cho việc theo dõi chi tiết chi phí bán
hàng theo địa điểm kinh doanh theo nhóm hàng kinh doanh nhằm tính toán
chính xác chi phí bỏ ra và kết quả thu về của từng địa điểm kinh doanh, từng
nhóm hàng kinh doanh từ đó giúp cho việc xác định phơng án kinh doanh đúng
đắn, đem lại hiệu quả cao.
1.2.2.4. Phân loại theo bản chất kinh tế thì chi phí bán hàng chia
làm hai loại:
- Chi phí thuần tuý: là những chi phí phát sinh do sự cần thiết thay đổi

hình thái biểu hiện của hàng hoá. Nó không làm tăng giá trị sử dụng của hàng
hoá và không sáng tạo ra giá trị mới của hàng hoá. Khoản chi phí này đợc bù
đắp bởi một bộ phận giá trị thặng d do khu vực sản xuất tạo ra. Thuộc loại chi
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
13
phí này gồm chi phí vận chuyển, quảng cáo, bảo hành, chi phí nhân viên bán
hàng
- Chi phí bổ sung: là chi phí phục vụ cho việc tiếp tục hoàn thiện quá
trình sản xuất trong lĩnh vực lu thông. Loại chi phí này làm tăng giá trị của hàng
hoá tạo ra thu nhập quốc dân nhng không tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá, và
nó đợc bù đắp bởi phần giá trị mới của hàng hoá đợc tạo ra trong lĩnh vực lu
thông. thuộc loại chi phí này gồm có chi phí chọn lọc, bảo quản, đóng gói, chế
biến bổ sung
Các phân loại này giúp ta hiểu sâu sắc về bản chất kinh tế của chi phí bán
hàng và chức năng của ngành thơng mại. Qua đó, ta xác định đợc khoản chi phí
nào làm tăng thu nhập quốc dân trong quá trình bán hàng. Đồng thời, nó có tác
dụng trong công tác quản lý chi phí bán hàng, góp phần hạ thấp chi phí bán
hàng một cách hợp lý, giảm tối thiểu chi phí bất hợp lý.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, chi phí
bán hàng còn có thể đợc phân loại theo địa giới phát sinh chi phí bao gồm: Chi
phí trong nớc và chi phí ngoài nớc.
Trên đây là một số cách phân loại chi phí bán hàng trong doanh nghiệp có thể
vận dụng cách phân loại chí phí trên một cách phù hợp, phục vụ cho công tác
quản lý và hạch toán chi phí bán hàng có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1.2.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau.
- Phải tính toán, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác
các khoản chi phí phát sinh thuộc phạm vi chi phí bán hàng. Qua đó, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch chi phí đó, nhằm đảm bảo chi đúng, chi có hiệu quả.

- Tập hợp và phân bổ đúng đắn các khoản chi phí phát sinh theo đúng đối
tợng chịu chi phí.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết chi phí bán hàng, đáp ứng yêu cầu của
chế độ hạch toán chi phí kinh doanh và tiết kiệm chi phí.
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
14
Để phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí bán hàng,
kế toán sử dụng tài khoản 641 chi phí bán hàng tài khoản này dùng để phản
ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ, bao gồm các chi phí bảo quản,vận chuyển, giới thiệu, bảo hành
sản phẩm hàng hoá.
1.2.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 641 chi phí bán
hàng
Nội dung chi phí bán hàng ở chi nhánh công ty TNHH TM & DV
TNHH Thăng Long Mới đã đợc xác định đúng theo qui định của Nhà nớc.
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán công ty đã sử
dụng TK 641 chi phí bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641 nh sau:
TK 641
+ Tập hợp chi phí bán hàng + Các khoản ghi giảm CPBH
thực tếphát sinh trong kỳ + Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển
CPBH để xác định kết quả
Kinh doanh hoặc chuyển thành
Chi phí chờ kết chuyển.
TK 641 Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp II:
- TK 6411 Chi phí nhân viên bán hàng.
- TK 6412 Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415 Chi phí bảo hành sản phẩm.

- TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 Chi phí bằng tiền khác.
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
15
+ TK 6411 Chi phí nhân viên bán hàng: TK này dùng để phản ánh các
khoản chi phí về tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,
KPCK phải trả cho nhân viên bán hàng.
+TK 6412 Chi phí vật liệu, bao bì:TK này dùng để phản ánh các khoản
chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng cho việc đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng
hoá quá trình vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, vật liệu phụ dùng cho sửa chữa,
bảo quản TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
+ TK 6413 chi phí dụng cụ, đồ dùng : TK này phản ánh về chi phí
công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
+ TK 6414 chi phí khấu hao TSCĐ: TK này dùng để phản ánh chi phí
về khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, phơng tiện vận chuyển
+ TK 6415 Chi phí bảo hành sản phẩm.: TK này dùng để phản ánh
chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy
định và bảo hành.
+ TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài: TK này phản ánh các khoản chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hang hoá và dịch vụ
nh: Chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền
hoa hang đại lý
+ TK 6418 Chi phí bằng tiền khác: TK này phản ánh các khoản chi phí
bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, và cung cấp dịch vụ
ngoài các chi phí kể trên nh: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí
quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hoá
1.2.3.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
Khi tính tiền l ơng phải trả, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán
hàng, nhân viên bảo quản, đóng gói hàng hoá . . . Kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6411).

Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
* Khi xuất vật liệu bao bì cho khâu bán hàng, kế toán ghi:
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
16
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6412).
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
Hoặc Có TK 611 mua hàng (PPKKĐK)
* Khi xuất công cụ dụng cụ, đồ dùng phục vụ bán hàng, kế toán ghi:
+ Loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6413).
Có TK 153 Công cụ dụng cụ.
Hoặc Có TK 611 mua hàng (PPKKĐK)
+ Loại phân bổ nhiều lần:
Phản ánh trị giá vốn thực tế CCDC xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 142 Chi phí trả trớc(Thời gian dới 1 năm).
Nợ TK 242 Chi phí trả trớc dài hạn (Thời gian trên 1 năm).
Có TK 153 Công cụ dụng cụ.
Hoặc Có TK 611 mua hàng (PPKKĐK).
Trong kỳ phân bổ tính vào CPBH, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng.(6423)
Có TK 142 Chi phí trả trớc.
Hoặc Có TK 242 Chi phí trả trớc dài hạn.
* Khi trích khấu hao TSCĐ của những TSCĐ sử dụng ở khâu bán hàng,
kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6414).
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ.
Đồng thời ghi Có TK 009: nguồn vốn khấu hao cơ bản.
* Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
- Doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành riêng.

+ Nếu doanh nghiệp không thực hiện trích trớc chi phí bảo hành, khi
chi phí bảo hành thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6415)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
17
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trớc chi phí bảo hành:
Định kỳ, trích trớc chi phí bảo hành, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 335 Chi phí phải trả
Chi phí bảo hành phát sinh thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331
Khi hết thời hạn bảo hành (hoặc cuối niên độ kế toán), tiến hành
điều chỉnh lại số trích trớc cho phù hợp với chi phí thực tế. Nếu chi phí thực tế
lớn hơn số trích trớc, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 335 Chi phí phải trả
Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn số trích trớc, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 711 Thu nhập khác
- Trờng hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành riêng, bộ phận này không
tổ chức hạch toán riêng:
+ Chi phí bảo hành thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp (Chi tiết )
Nợ TK 622 Chi phí NC trực tiếp (Chi tiết )
Nợ TK 627 Chi phí SC chung (Chi tiết )
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành công việc bảo hành, kế

toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết )
Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622 Chi phí NC trực tiếp
Có TK 627 Chi phí SC chung
Phản ánh giá thành công việc bảo hành hoành thành bàn giao cho khách
hàng, kế toán ghi:
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
18
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6415): Nếu doanh nghiệp không
thực hiện trích trớc chi phí bảo hành.
Nợ TK 335 Chi phí phải trả: Nếu doanh nghiệp thực hiện trích
trớc chi phí bảo hành
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết)
(Trờng hợp doanh nghiệp trhực hiện trích trớc chi phí bảo hành,
hạch toán nghiệp vụ trích trớc, điều chỉnh chi phí nh trờng hợp trình bày ở trên)
- Trờng hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành hạch toán riêng:
+ Chi phí bảo hành phát sinh thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 622 Chi phí NC trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí SC chung
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành hoàn thành bàn giao cho khách
hàng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622 Chi phí NC trực tiếp
Có TK 627 Chi phí SC chung
+ Phản ánh giá thành công việc bảo hành hoàn thành bàn giao cho
khách hàng trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Đồng thời phản ánh doanh thu về cung cấp dịch vụ bảo hành mà
đơn vị có sản phẩm, hàng hoá bảo hành (doanh nghiệp-đơn vị cấp trên) thanh
toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 136 Phải thu nội bộ (1368)...
Có TK 152 Doanh thu nội bộ
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
19
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
(33311 - nếu có)
* Hạch toán ở bộ phận có sản phẩm, hàng hoá bảo hành:
- Trờng hợp doanh nghiệp trích trớc chi phí bảo hành:
+ Định kỳ trích trớc chi phí bảo hành, tính vào chi phí bán hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 335 Chi phí phải trả
+ Phản ánh số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 336 Phải thu nội bộ...
+ Khi hết thời hạn bảo hành hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán tiến
hành điều chỉnh chi phí trích trớc phù hợp với chi phí thực tế tơng tự ở trên
- Trờng hợp doanh nghiệp không trích trớc chi phí bảo hành, chi phí phải
trả cho bộ phận bảo hành đợc hạch toán ngay vào chi phí bán hàng trong kỳ, kế
toán ghi:

Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6415)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 336...
* Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác nh thuê TSCĐ, thuê
vận chuyển, tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản
phầm... phục vụ cho quá trình bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6417, 6418)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331...)
* Chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng
- Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện trích trớc:
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
20
+ Khi trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6417)
Có TK 335 Chi phí phải trả
+ Khi công việc sửa chữa đã hoàn thành, phản ánh chi phí sửa chữa
TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
- Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện phân bổ dần chi phí sửa chữa TSCĐ
ở bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 1421 Chi phí trả trớc
Hoặc Nợ TK 242 Chi phí trả trớc dài hạn
Có TK 331, 241
Sau đó phân bổ vào chi phí bán hàng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng(6417)
Có TK 1451 Chi phí trả trớc
Hoặc Có TK 242 Chi phí trả trớc dài hạn

* Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh nh phế liệu thu
hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 152...
Có TK 641 Chi phí bán hàng
* Cuối kỳ kế toán, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định
kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 Chi phí bán hàng
* Trờng hợp phân bổ chi phí bán hàng cho số sản phẩm hàng hoá tồn
cuối kỳ, trên cơ sở tính toán và xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn
lại cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 1422 Chi phí chờ kết chuyển.
Có TK 641 Chi phí bán hàng.
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
21
Trình tự kế toán tập hợp chi phí bán hàng và phân bổ chi phí bán hàng có
thể đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau: (Sơ đồ số 1)
TK 334, 338 TK 641
Chi phí nhân viên qlý
TK 152, (611), 111
Chi phí vật liệu, bao bì TK 911
TK 1422
Kết chuyển CPBH
TK 153, (611), 142 để chờ kết chuyển


Chi phí CCDC K/c CPBH để xđ KQKD
TK 214 vào cuối kỳ

Chi phí KHTSCĐ

TK 154, 335
CF bảo hành

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
22
1.3.kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
1.3.1. Nội dung của kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh cùng với chi phí bàn hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp luôn đòi hỏi cần phải đợc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Chi phí
quản lý doanh nghiệp cũng là một bộ phận cấu thành của chi phí kinh doanh
trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì vậy cần phải phân biệt chi
phí quản lý doanh nghiệp với chi phí bán hàng và các chi phí kinh doanh khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong toàn
doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành chính, các khoản chi
phí dịch vụ mua ngoài ở bộ phận văn phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
nợ khó đòi...
Nh vậy chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để duy trì bộ máy quản lý và các khoản chi khác không liên quan trực tiếp
đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng. Nó ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với
doanh nghiệp là phải quản lý chặt chẽ và có hiệu quả chi phí quản lý doanh
nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích công tác hạch toán chi phí cần xác
định phạm vi chi phí quản lý doanh nghiệp để đảm baỏ thực hiện mục tiêu quản
lý. Phạm vi chi phí quản lý doanh nghiệp là giới hạn của những chi phí phát
sinh đợc tính là chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc xác định phạm vi chi phí

quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh lu chuyển hàng hoá phải dựa trên
nguyên tắc cơ bản sau:
- Chỉ những khoản chi phí liên quan gián tiếp đến quá trình kinh doanh
luân chuyển hàng hoá tức là các khoản liên quan đến hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp mới đợc tính vào chi phí cho nhân viên quản lý (Tiền lơng, phụ
cấp, BHYT, BHXH ...), chi phí đồ dùng, dụng cụ văn phòng. Còn những chi phí
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh luân chuyển hàng hoá của doanh
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
23
nghiệp nh chi phí nhân viên trực tiếp bán hàng, đồ dùng, dụng cụ phục vụ bán
hàng thì không đ ợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đối với nhng TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý nh nhà cửa, các
phòng ban, phơng tiện truyền dẫn, thiết bị quản lý thì giá trị hao mòn của
chúng đợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Không tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp những chi phí có tính chất
bất bất thờng nh chi phí thanh lý TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, tiền
phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí phát sinh do kế toán bị nhầm lẫn hay
bỏ sót khi vào sổ.
- Không tính và chi phí quản lý doanh nghiệp những chi phí liên quan
đến hoạt động về vốn nh chi phí để đầu t, ký quỹ, ký cợc, chi phí liên quan đến
cho vay.
Ngoài ra theo yêu cầu quản lý chi phí cụ thể trong hệ thống kế toán Việt
Nam mới ban hành cùng quy định một số khoản phải tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp. Đó là các khoản thuế, phí, lệ phí (nh thuế môn bài, thuế đất, thuế
trớc bạ, khoản thu trên vốn, phí giao thông ) và các khoản chi phí dự phòng
(dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi).
Xác định rằng chi phí quản lý doanh nghiệp có tác dụng đảm bảo hoạch
toán đúng, đủ chi phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định chính xác kết
quả hoạt động kinh doanh, thúc đẩy việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính
của mình.

1.3.2. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý và hoạch toán chi phí, việc phân tích tổng hợp và
hệ thống hoá chi phí là một công việc hết sức quan trọng. Cũng nh chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng nh sắp xếp và phân loại để thuận lợi
cho công tác hoạch toán và quản lý, cũng giống nh phân loại chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp phân biệt theo bản chất kinh tế, theo doanh thu
bán hàng và phân loại theo nội dung chi phí.
1.3.2.1. Căn cứ vào nội dung chi phí thì toàn bộ chi phí quản lý bao gồm.
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
24
- Chi phí nhân viên quản lý: là các khoản tiền lơng phải trả cho giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo lơng
(BHYT, BHXH, KPCĐ ) theo luật định.
- Chi phí vật liệu quản lí: khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí
về vật liệu xuất dùng cho các công tác quản lí nh giấy, bút, mực
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Khoản này dùng để phản ánh các khoản về
giá trị các loại đồ dùng, công cụ sử dụng cho bộ phận quản lí.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khoản này dùng để phản ánh chi phí về khấu
hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận quản lí nh nhà cửa, máy móc, thiết bị.
- Thuế, phí, lệ phí: Khoản này dùng để phản ánh về thuế nhà đất, thu tiền
vốn, phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng: Khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí để
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Khoản này dùng để phản ánh các khoản chi
phí trả trớc cho bên cung cấp lao vụ, dịch vụ nh tiền điện, nớc, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác: Khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí
bằng tiền khác ngoài các khoản nêu trên nh chi phí vay lãi, tiền công tác phí.
Tác dụng cách phân loại này: Phân loại chi phí QLDN theo nội dung chi
phí tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết chi phí quản lý theo khoản mục chi phí.

1.3.2.2. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với chi phí
quản lý thì chi phí quản lý bao gồm nội dung sau.
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí khi doanh số bán
hàng thay đổi (tăng hoặc giảm) thì số tiền chi phí cũng thay đổi theo chiều
thuận (tăng hoặc giảm ) về số tiền, còn về tỷ suất chi phí thì thay đổi không
đáng kể. Sự tăng, giảm chi phí quản lý với doanh số bán hàng không đồng nhất
về tốc độ dối với từng nội dung chi phí. Có những khoản chi phí có tốc độ tăng
nhanh hơn tốc độ tăng doanh số, ngợc lại, có những khoản chi phí có tốc độ
Đỗ Duy Hoàng Lớp K39/21.14
25

×