Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty VIRASIEX.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.51 KB, 32 trang )

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I - KHÁI NIỆM VỀ CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
Xã hội tồn tại được là nhờ vào quá trình tái sản xuất quá trình này không ngừng
đổi mới do tính tất yếu và do nhu cầu xã hội ngày càng tăng. Sản phẩm tạo ra trong quá
trình sản xuất muốn chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu của con người
thì phải qua quá trình lưu thông hàng hoá. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại là
hoạt động ở khâu lưu thông hàng hoá. Một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành
thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình. Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra
cho mỗi doanh nghiệp cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn. Không một doanh nghiệp nào
muốn mình tồn tại trong thua lỗ để rồi phá sản. Phấn đấu không ngừng, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh hiện nay. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại tất yếu phải phát sinh các
loại chi phí, chúng rất đa dạng và phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1. Chi phí bán hàng: Là chi phí biẻu biện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hoá liên quan trực tiếp đến khâu bảo quản tiêu thụ hàng hoá,
thành phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí bán hàng được bù đắp bởi doanh thu trong kỳ và là một bộ phận chi phí quan
trọng trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí biểu hiện bằng tiền của các hao
phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác
quản lý bao gồm: Quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý khác. Xét về mặt
bản chất, đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
một cách bình thường. Đây là những chi phí tương đối ổn định.


II- PHÂN LOẠI CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP:
1.Phân loại theo bản chất nội dung kinh tế, bao gồm các yếu tố:
1.1- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Các tài sản cố định sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh tất nhiên phải bị
hao mòn và sau một thời gian sẽ hết khả năng sử dụng. Khấu hao là sự chuyển dần giá
trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Khấu hao được
biểu hiện bằng giá trị tiền tệ và sẽ thu hồi được trong doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
dịch vụ.
1.2- Chi phí vật liệu (chi phí chọn lọc, bảo quản, đóng gói bao bì): Là
những khoản chi phí chi ra để giữ gìn phẩm chất hàng hoá trong quá trình dự trữ, những
chi phí cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hoá, những khoản chi phí phục vụ cho việc phân
loại, chọn lọc, đóng gói hàng hoá để đảm bảo chất lượng hàng hoá bán ra cũng được
tính vào chi phí này.
1.3- Chi phí nhân công:
1
Bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho cán bộ công
nhân viên, các khoản trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ … theo tỷ lệ qui định với số tiền
lương phát sinh.
1.4- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là những chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền điện báo, thuê ngoài
sửa chữa tài sản cố định thuộc văn phòng doanh nghiệp.
1.5- Chi phí bằng tiền khác:
Là những chi phí cần thiết khác cho hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý
như: Chi phí sổ sách quản lý, chứng từ biểu mẫu kế toán, tuyên truyền quảng cáo, chi
phí hội nghị tiếp khách, đào tạo cán bộ, lãi vay vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh phải trả.
Ý nghĩa của việc phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
theo bản chất nội dung kinh tế giúp cho doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của
mỗi loại chi phí trong quá trình sáng tạo ra giá trị mới của hàng hoá trong lưu thông, từ
đó cho thấy có những chi phí cần thiết phải tiết kiệm nhưng phải trong mức độ hợp lý

cho phép.
2.Phân loại theo công dụng kinh tế:
Theo cách phân loại này, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đươc chia
thành các khoản mục sau:
2.1- Chi phí tiền lương:
Bao gồm lương chính và các khoản phụ cấp của công nhân viên ở bộ phận bán
hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
2.2- Chi phí BHXH,BHYT,KPCĐ:
Là khoản tiền được trích theo tỷ lệ hiện hành trên tổng số tiền lương thực tế mà
doanh nghiệp phải chi trả.
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này là 19% trên tổng quỹ lương cấp bậc phải chi trả
cho người lao động (15% cho BHXH; 2% cho BHYT; 2% cho KPCĐ).
2.3- Chi phí trừ dần công cụ, dụng cụ, đồ dùng:
Dụng cụ, đồ dùng là những tư liệu có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định như cân ở quầy hàng, máy tính, thước đo, Chi phí trừ
dần giá trị dụng cụ đồ dùng là trong quá trình bảo quản bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
Việc phân bổ tính toán giá trị công cụ đồ dùng chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng loại:
- Nếu xuất dùng với số lượng ít, giá trị thấp có thể phân bổ hết 100% giá trị tài
sản vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi bán hàng, nếu có phế liệu
thu hồi, bán phế liệu hoặc các khoản trích trước quá nhiều thì được ghi giảm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
- Nếu xuất nhiều một lần với số lượng nhiều, giá trị cao, cần phải đưa vào tài
khoản chi phí trả trước và sẽ phân bổ cho hai hoặc nhiều kỳ sản xuất kinh doanh để làm
cho chi phí kinh doanh trong kỳ không tăng đột biến, ảnh hưởng quan trọng đến giá
thành và kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với loại này thì khi đưa công cụ dụng cụ sử
dụng phân bổ chi phí dần.
2.4- Chi phí vận chuyển:
Bao gồm cước phí vận chuyển, tạp phí vận chuyển và chi phí bốc dỡ, cước phí

trả cho chủ phương tiện thuê hoặc chi phí phải chi ra cho đội vận tải của đơn vị mình để
vận chuyển hàng hoá kể cả tiền thuê lái xe, khấu hao phương tiện vận chuyển của đơn vị
2
mình. Các khoản chi phí thuê bốc dỡ, khuân vác hàng hoá trong quá trình vận chuyển
cũng được tính vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.5- Chi phí hao hụt định mức trong quá trình bán hàng:
Là số tiền hao hụt hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, chỉ được hạch toán vào chi
phí bán hàng, chi phí hao hụt trong định mức.
2.6- Chi phí hoa hồng cho đại lý bán hàng và uỷ thác xuất khẩu:
Là khoản tiền mà các doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị, cá nhân bán hàng đại
lý hoặc xuất khẩu uỷ thác cho công ty.
2.7- Chi phí dự phòng:
Là chi phí phản ánh các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng khoản
thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài những khoản mục trên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
còn được phân loại theo nhiều khoản mục khác tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý nội bộ
doanh nghiệp như: Chi phí về tiền điện, tiền điện thoại, công tác phí, tiếp khách …
Việc phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo công dụng kinh tế
có tác dụng quan trọng trong việc hạch toán kế toán. Phân loại theo công dụng kinh tế ,
chi phí được phân chia thành các khoản mục chi phí để làm cơ sở cho kế toán tập hợp
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo khoản mục, giám sát thực hiện
kế hoạch chi phí.
3. Phân loại theo cách ứng xử:
Đây là cách phân loại chi phí dựa trên mối quan hệ của nó với doanh thu để giúp
cho chủ doanh nghiệp cũng như người quản lý có các quyết định phù hợp. Theo cách
ứng xử này, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành hai loại:
3.1- Chi phí khả biến:
Là những khoản chi phí luôn thay đổi theo sự thay đổi của doanh thu. Các chi phí
này tăng lên theo sản lượng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và giảm đi nếu sản
lượng hàng hoá giảm, chẳng hạn như chi phí vận chuyển, chi phí hao hụt, chọn lọc đóng

gói.
3.2- Chi phí bất biến:
Là những chi phí có tính tương đối, ít biến động theo sự thay đổi của doanh thu.
Chi phí bất biến được coi là những chi phí không đổi trong khâu bán hàng và quản lý
doanh nghiệp, thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh, hoá đơn nộp tiền nhà đất …
Cách này giúp cho hoạt động phân tích của doanh nghiệp với mức tiêu thụ đã
được xác định thì dự đoán được các chi phí cần thiết để đạt được mức lãi mong muốn,
quyết định mở rộng hay thu hẹp kinh doanh, có nghĩa là chi phí bất biến góp phần xây
dựng kế hoạch chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Với ý nghĩa to lớn như
vậy, kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí nhưng kế toán chỉ ghi tập hợp
chi phí theo một cách phân loại mà thôi. Vì vậy, cần phải phân chia chi phí thành các
khoản mục chi phí cụ thể để khi cần phân loại chi phí theo các tiêu thức phân loại khác
vẫn có thể thống kê được từ số liệu kế toán.
Nói tóm lại, trong lý luận cũng như trong thực tế, còn có nhiều cách phân loại chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ từng điều kiện cụ thể, tuỳ
theo mức độ yêu cầu quản lý mà có thể phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Nhưng việc vận dụng các cách phân loại
3
trên phải phù hợp và phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
III- YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP:
Trong thực tế, khi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng sẽ dẫn
đến lợi nhuận giảm. Do đó, mục tiêu của công tác quản lý chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp là hạn chế tới mức thấp nhất các khoản chi phí bất hợp lý, nâng
cao được hiệu quả kinh doanh mà vẫn đảm bảo phục vụ văn minh thương nghiệp.
Quản lý chi phí phải quản lý những khoản mục cụ thể, kiểm tra đối chiếu với các

định mức chi phí, với dự toán, yêu cầu quản lý tổng mức chi phí phải chặt chẽ sao cho
có thể giảm tối thiểu chi phí để thu được lợi nhuận.
1-Yêu cầu về quản lý:
Chi phí có vai trò rất quan trọng đối với quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Chính vì vậy, các thông tin tổng hợp, chi tiết luôn phải được thu nhập kiểm tra
giám sát. Yêu cầu quản lý tổng mức phí phải chặt chẽ sao cho có thể giảm tối thiểu chi
phí để thu được nhiều lợi nhuận. Việc quản lý tổng mức phí tốt sẽ có những thông tin
đầy đủ giúp cho việc quản lý của cấp trên được thuận tiện và có thể đưa ra những quyết
định kịp thời, cần thiết. Còn việc quản lý các khoản mục chi phí cụ thể giúp người quản
lý theo dõi chi tiết từng khoản mục, từng yếu tố, cũng như từng nghiệp vụ chi phí phát
sinh để từ đó ta có thể so sánh giữa các khoản chi phí với dự toán, với định mức để xem
xét đánh giá và đề ra được các biện pháp nhằm giảm phí một cách hợp lý.
Đối với những khoản phát sinh theo địa điểm như những khoản chi phí phát sinh
ở các đơn vị phụ thuộc (cửa hàng, kho …) được theo dõi và kế toán trực tiếp, còn những
chi phí liên quan đến nhiều địa điểm thì cần phải phân bổ hợp lý, khoa học đối với từng
khoản chi phí. Để thực hiện tốt kế toán theo địa điểm phát sinh cần phải tổ chức công
tác kế toán, giao chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc và kiểm tra tình hình thực, chỉ tiêu
chi phí một cách chặt chẽ.
2- Ý nghĩa của việc kế toán CPBH và CPQLDN:
Việc xác định kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, việc kế toán được thể hiện qua các mặt
sau:
Làm cơ sở cho tập hợp chi phí của kỳ đó, giúp doanh nghiệp xác định chính xác
lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh
tranh diễn ra gay gắt, quyết liệt, cho nên giá cả có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cho nên
việc kế toán làm cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí trên cơ sở thực hiện tốt kế hoạch
kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra việc kế toán còn làm tiền đề
cho công tác lập kế hoạch, điều tra phân tích cho cơ quan quản lý trực tiếp, kiểm soát
được hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tránh hiện tượng ghi tăng chi phí làm sai lệch
kết quả kinh doanh, ngoài ra còn được dùng để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng chi

phí so với kế hoạch kinh doanh để từ đó có thể sử dụng chi phí hợp lý hơn, đưa ra quyết
định quản lý thích hợp giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
IV- TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI:
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là công tác hết sức
quan trọng đặc biệt là trong cơ chế kế toán kinh doanh tự chủ như hiện nay. Kế toán chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là công cụ duy nhất và hữu hiệu có thể
4
cung cấp được một cách thường xuyên và liên tục, có hệ thống toàn bộ thông tin về chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp
thông tin về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ: Giám sát kiểm tra chặt chẽ quá trình chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi chép chính xác chi phí phát sinh trong
kỳ cho từng đối tượng chịu chi phí để làm cơ sở cho việc tính toán xác định kết quả kinh
doanh. Nhiệm vụ của kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có được
hoàn thành tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức kế toán tập hợp chi
phí kể cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
1-Kế toán tổng hợp CPBH và CPQLDN:
Các doanh nghiệp cung cấp số liệu về tổng mức chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh, căn cứ tính toán phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho hàng hoá đã bán để xác định kết quả kinh doanh. Số liệu tổng hợp là
cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch chi phí do doanh nghiệp đề ra.
2-Kế toán chi tiết CPBH và CPQLDN:
Để phục vụ cho việc tổ chức kế toán chi phí, ngoài việc theo dõi tổng hợp chi phí,
kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
kế toán chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là sự chi tiết hoá thông
tin tổng quát đã được hình thành bởi kế toán nhằm thu thập thông tin kế toán rộng rãi
cho việc quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh tế.
Do đó, ta thấy giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí có mối quan hệ
mật thiết với nhau.Trước hết, về mặt quản lý, chúng biến thành một tổng thể hoàn chỉnh

với những thông tin phục vụ cho quản lý từ cấp trên cũng như nội bộ doanh nghiệp.
Về mặt ghi chép có thể là hai quá trình song song, kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết đều dựa vào một cơ sở chung là hệ thống chứng từ ban đầu thống nhất.
Do vậy, đảm bảo cho việc điều tra đối chiếu với nhau, việc phân chia kế toán chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thành hai bộ phận: Kế toán tổng hợp và kế
toán ch tiết là cần thiết trong việc quản lý chặt chẽ chi phí phát sinh cũng như trong toàn
bộ công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp , kế toán có thể chọn lựa hình thức kế toán cho phù hợp.
3- Kế toán chi phí bán hàng trong kinh doanh thương mại:
3.1- Tài khoản sử dụng:
Chi phí bán hàng được kế toán phản ánh trên tài khoản 641- "chi phí bán hàng".
Kết cấu của TK 641như sau:
Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
TK 641 cuối kỳ không có số dư.
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản
phẩm hàng hóa… bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, kinh phí công
đoàn.
- TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì: Tài khoản này phản ánh các chi phí vật liệu
bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chi phí vật liệu đóng gói
sản phẩm hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng để
bảo quản tài sản cố định.
5
- TK 6413- Chi phí công cụ bán hàng: Tài khoản này phản ánh các chi phí công
cụ, dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa như dụng cụ đo
lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc...
- TK 6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định ( dùng cho bán hàng): Tài khoản này

dùng để phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản bán hàng như nhà kho,
cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển,…
- TK 6415- Chi phí bảo quản: Tài khoản này phản ánh chi phí về bảo hành hàng
hóa dịch vụ trong thời gian bảo hành như chi phí sửa chữa, hướng dẫn,…
-TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tài khoản này phản ánh các chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định,
tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, tiền trả hoa
hồng đại lý bán hàng,…
-TK6418- chi phí tiền khác: Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí khác phát
sinh trong khâu bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, chào hàng…
2-Phương pháp kế toán:
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến chi phí bán hàng được thể hiện như
sau (xem sơ đồ số 1):

6
Sơ đồ số 1:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG:
Tài khoản 641 CPBH.
TK 334; 338 TK 641 TK 153;111;112;335
Tiền lương, BHXH
(1) Các khoản ghi giảm
chi phí (nếu có)
TK 152; 153 (6)
Trị giá vật liệu, CCDC
(2)
TK 214
Mức khấu hao hàng tháng
TK 911
(3)

TK 142; 335 Kếtchuyển hoặc phân
Mức phân bổ hoặc trích bổ CPBH cuối kỳ (7)
trước kế hoạch.
(4) TK 142 (1422)

TK 111; 112
Chi phí bằng tiền khác (8) (9)
(5)
TK 133


DIỄN GIẢI:
(1).Khi tính tiền lương, phụ cấp, khi tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
phải trả cho nhân viên bán hàng nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản
phẩm hàng hóa đi tiêu thụ, định khoản:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (6411)
Có TK 334 - PhảI trả công nhân viên
Có TK 338 - PhảI trả, phảI nộp khác
(2).Giá trị xuất vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ cho quá trình bán hàng như
vật liệu đóng gói hay bảo quản , giữ gìn kiểm tra chất lượng sản phẩm, sửa chữa tài sản
cố định ở bộ phận bán hàng, định khoản:
Nợ TK 641 (6412)
Có TK152 ( Theo phương pháp KKTX)
Hoặc Có TK 611 ( Theo phương pháp KKĐK)
(3).Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng, định khoản:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Khấu hao tài sản cố định
(4). Mức phân bổ và trích trước kế hoạch, định khoản:
Nợ TK 641
Có TK 142, 335

7
(5).Chi phí điện nước mua ngoài, chi phí thông tin (Điện thoại, Fax…) phải trả
bưu điện, chi phí thuê ngoài sửu chữa tài sản cố định có giá trị không lớn tính trực tiếp
vào chi phí bán hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Hoặc ghi: Nợ TK 641 (6417)
Có TK 111, 112, 331
(6).Khi phát sinh các khoản ghi giảm CPBH, kế toán định khoản:
Nợ TK 335 : Trích trước quá nhiều
Nợ TK 111 : Nếu bán phế liệu
Nợ TK 152 : Nếu nhập phế liệu
Có TK 641
(7).Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911- “Xác định kết quả
kinh doanh”, kế toán định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí bán hàng
8).Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc ít có
sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 (1422) " Chi phí
chờ kết chuyển", kế toán định khoản:
Nợ TK 142 - Chi phí chờ kết chuyển (1422)
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
(9).Sang kỳ kế toán sau, khi có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ CPBH được kết chuyển
vào TK 1422 sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911.
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142 - Chi phí chờ kết chuyển (1422).
4-Kế toán CPQLDN trong kinh doanh thương mại:
4.1- Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi và tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kế toán sử dụng

tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 642 tương tự như tài khoản 641.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản chi phí về tiền
lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý
ở các phòng ban của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng
cho công tác quản lý như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố
định , công cụ dụng cụ,…
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị công cụ, dụng
cụ, đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý.
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh các chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến trúc, phương
tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng.
-Tài khoản 6425 - Thuế, phí, lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ
phí như thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ phí khác như qua
cầu, phà,…
8
-Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua
ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê ngoài sửa chữa
tài sản cố định thuộc văn phòng doanh nghiệp.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác ở bộ
phận quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên
như chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe đi phép dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, lãi vay
vốn dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả...
4.2- Phương pháp kế toán:

Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp được
thể hiện ở sơ đồ số 2:

9
Sơ đồ số 2
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
TK 334;338 TK 642 TK 111;112
Tiền lương, BHXH Giảm chi phí

(1) (8)
TK 152; 153; 142
Trị giá vật liệu, CCDC

(2)
TK 214
Mức khấu hao hàng tháng
TK 911
(3)
Kết chuyển, phân bổ
TK 333 Chi phí QLDN cuối kỳ (9)

Thuế TK 142
(4)

TK 139; 159
Dự phòng
(5) (10) (11)

TK 335
Trích trước chi phí

(6)
TK 111;112;331

Chi phí khác
(7)
TK 133
DIỄN GIẢI:
(1)- Khi tính lương, khi tính trích các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ theo lương
cho nhân viên quản lý, kế toán định khoản :
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6421)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
(2)- Trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng vào công tác quản lý doanh
nghiệp, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
10
(3) - Khi trích khấu hao ở bộ phận quản lý, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6424)
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
(4) - Khi phát sinh các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài thu trên vốn, kế toán
định khoản:
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 333
(5) - Trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản
phải thu khó đòi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(6) - Khi tính trích trước lương nghỉ phép, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Có TK 335 - Chi phí phảI trả
(7) - Tiền điện thoại, điện báo, telex, điện, nước… phải trả, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133
Có TK 331
Hoặc ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6427)
Có TK 331
(8) - Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán
định khoản:
Nợ TK 111, 112, 138, 335 ( Tùy nội dung cụ thể)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
(9) - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý vào TK 911 - “Xác định kết qủa
kinh doanh”, kế toán định khoản:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
(10) - Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có
hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần
CPQL theo dõi ở loại “chi phí chờ kết chuyển”
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
(11) - Sang kỳ kế toán sau, khi có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ CPQL được kết
chuyển vào TK 142 sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911.
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
5-Phương pháp kết chuyển CPBH và CPQLDN:
Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ
trong kỳ được căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi phí, vào doanh thu bán hàng

và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi
doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì chi phí bán hàng tạm thời kết chuyển vào TK
142 (1422- chi phí chờ kết chuyển). Số chi phí kỳ này sẽ được kết chuyển trừ vào thu
nhập (1lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi có doanh thu.
6-Phương pháp phân bổ CPBH và CPQLDN:
11
+Về nguyên tắc, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được
kết chuyển toàn bộ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh
doanh. Trường hợp đặc biệt, đối với một số doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh
dài, trong năm không có hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu không tương ứng với chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì được phép treo chi phí lại cho kỳ sau theo
tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng giá trị hàng hoá có trong kỳ.
+Trong hoạt động thương mại, chi phí quản lý doanh nghiệp thường phân bổ hết
vào cuối tháng, còn chi phí bán hàng thì được tính để phân bổ hợp lý theo doanh thu bán
ra trong kỳ. Trên thực tế, doanh thu không đảm bảo trong các kỳ và vốn dự trữ hàng tồn
kho cuối các kỳ của doanh nghiệp biến động nhiêù thì cần phân bổ chi phí bán hàng cho
hàng tồn kho. Trong trường hợp cần thiết phải phân bổ thì chỉ phân bổ những khoản
mục chi phí liên quan đến hàng hoá dự trữ như: Chi phí bảo quản, chi phí chọn lọc đóng
gói, chi phí vận chuyển hàng mua, lãi vay dự trữ hàng hoá (nếu có).
Việc phân bổ chi phí bán hàng cho hàng còn lại được thực hiện theo công thức
sau:
CPBH cần phân CPBH cần phân bổ
CPBH cần bổ còn đầu kỳ
+
phát sinh trong kỳ Trị giá
Phân bổ cho = X hàng còn
Hàng còn lại Trị giá hàng xuất Trị giá hàng còn cuối kỳ
Trong kỳ
+

lại cuối kỳ
(Trong đó: trị giá hàng phải được tính theo cùng một loại giá).
12

×