Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

skkn một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 13 trang )

I: TÊN ĐỀ TÀI:
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mẩu Giáo Bé 3-4 tuổi.
II: PHẦN MỞ ĐẦU:
1: Lý do chọn đề tài:
Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức và giao tiếp hữu hiệu nhất của con người.
Nhờ có ngơn ngữ, con người mới thể hiện nhận thức của mình để giao tiếp và hợp
tác với nhau. Đối với trẻ em, Ngơn ngữ đóng một vai trị cũng đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách, là cơng cụ để trẻ
giao tiếp, học tập, vui chơi. Việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc, phát triển vốn từ,
luyện phát âm, và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp
cận với các môn khoa học khác. Nắm được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát
triển ngôn ngữ cho trẻ. Là một giáo viên Mầm Non trực tiếp đứng lớp Mẫu Giáo Bé
3-4 tuổi, tơi đã nhận thức được rằng mình cần phải tìm tịi đưa ra được những biện
pháp, phương pháp và hình thức dạy đổi mới để kích thích sự hứng thú, say mê của
trẻ nhằm khuyến khích trẻ nói nhiều, đọc nhiều, giúp trẻ cảm nhận được cái hay,cái
đẹp trong tiếng mẹ đẻ, những hành vi đẹp trong cuộc sống
,từ đó trẻ biết sử dụng những ngữ điệu của mình để thể hiện tình cảm nhằm nâng cao
hiệu quả ngơn ngữ cho trẻ.
Nắm được ý nghĩa và tầm quan trọng của ngôn ngữ đối với sự phát triển trẻ là
một giáo viên Mầm non tôi đã mạnh dạn đưa đề tài “Một số biện pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ Mẫu giáo Bé 3-4 tuổi” .
2: Mục đích nghiên cứu:
- Giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, luyện phát âm, và nói đúng ngữ pháp
trong giao tiếp.
- Khắc phục khả năng nói cụt, nói khơng trọn câu khi diển đạt.
- Làm giàu vốn từ, phát triển ngôn ngữ giàu hình tượng, giàu sức biểu cảm.
3: Đối tượng nghiên cứu.
- 17 trẻ Mẫu giáo bé 3-4 tuổi – Lớp C2, của Trường Mầm Non Quyết
Thắng - Bến Quan. Và các hoạt động giáo dục nhằm phát triển ngôn ngữ
cho trẻ ở trường Mầm Non Quyết Thắng Bến Quan.
4 : Phương pháp nghiên cứu.


4.1: Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến thực tiễn và công tác giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non.
1


4.2: Phương pháp nghiên cứu thực tiển.
* Phương pháp điều tra:
- Điều tra về mức độ, khả năng ngôn ngữ của trẻ
- Tìm hiểu các biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ đạt kết quả cao nhất.
* Phương pháp quan sát:
- Quan sát các biểu hiện, cách phát âm, cách dùng từ và khả năng đối thoại.… của
trẻ thông qua hoạt động hàng ngày.
* Phương pháp đàm thoại:
-Đàm thoại với các đồng nghiệp để trao đổi các kinh nghiệm hay trong việc phát
triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Đàm thoại với phụ huynh để tìm hiểu đặc điểm ngơn ngữ của trẻ khi ở gia đình,
trao đổi cách dạy trẻ để cùng phối hợp thực hiện.
- Đàm thoại trực tiếp với trẻ trong quá trình thực hiện các biện pháp giáo dục.
* Phương pháp thực hành:
- Bao gồm các phương pháp trị chơi, giao nhiệm vụ…
* Phương pháp tốn học:
- Xử lý những số liệu khảo sát, kết quả, mức độ đạt được, để rút ra kinh nghiệm hay
cho vấn đề nghiên cứu.
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
* Phạm vi:
- Nghiên cứu thực trạng khả năng ngôn ngữ của trẻ lớp C2 - Mẫu giáo bé 3-4 tuổi
tại trường Mầm Non Quyết Thắng- Bến Quan.
* Kế hoạch:
- Thời gian thực hiện bắt đầu từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018


- Tháng 8: Nghiên cứu lý luận của đề tài
- Tháng 9: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp dạy trẻ phát triển ngôn ngữ ở trường
mầm non Quyết Thắng- Bến Quan
- Từ tháng 10 /2017 đến tháng 3/2018 : Áp dụng các giải pháp đã nghiên cứu vào
thực tiễn cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Tháng 4: Đánh giá, viết báo cáo.
III. NỘI DUNG.
1: Cơ sở lý luận:


Trong cuộc sống của chúng ta, ai ai củng phải sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với
những người xung quanh. Đối với trẻ Mầm Non, thì qua giao tiếp bằng ngôn ngữ và
tư duy sẽ cung cấp những kiến thức, trí thức về thế giới xung quanh , mở rộng hiểu
biết và tích luỹ vốn kinh nghiệm cá nhân, làm giàu vốn từ, phát triển ngơn ngữ giàu
hình tượng, giàu sức biểu cảm, đồng thời rèn luyện khả năng tri giác đối tượng, khả
năng trình bày ngơn ngữ một cách mạch lạc, logic, có trình tự chính xác, giáo dục
thái độ cách ứng xử cho trẻ thông qua các bài học, dạy trẻ biết yêu quê hương, đất
nước, yêu thiên nhiên và con người . Thông qua hoạt động hàng ngày như chơi, hát,
đọc thơ, kể chuyện giúp trẻ phát triển vốn từ, luyện phát âm và nói đúng ngữ pháp,
trẻ nói đủ câu, trọn nghĩa, vốn từ phát triển rõ rệt, trẻ nói rõ ràng, diển đạt mạch lạc,
đọc thơ , kể chuyện diễn cảm. Vì vậy phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là một
nhiệm vụ quan trọng là việc làm cần thiết trong chương trình giáo dục toàn diện trẻ.
2: Thực trang :
Qua việc dự giờ và giảng dạy các hoạt động của trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi, tôi thấy
khả năng diển đat ngôn ngữ cịn hạn chế, trẻ cịn ấp úng, nói ngọng, câu cịn cụt, thiếu
chủ ngữ vị ngữ. Vì vậy dựa trên khả năng diển đạt phát triên ngôn ngữ của trẻ, người
lớn cần phải nói đúng câu, nói những lời hay ý đẹp, dạy trẻ nói lời cảm ơn, xin lổi.
Qua việc giảng dạy trẻ 3-4 tuổi, bản thân tôi nhận thấy ngôn ngữ của trẻ không
đồng đều, khi giao tiếp trẻ chưa thể hiện đúng ngữ điệu, cử chỉ của lời nói, phát âm

cịn ngọng, dùng từ chưa chính xác, diển đạt chưa logic, câu từ chưa lưu loát, trẻ cịn
nói ngọng, nói lắp, vì vậy cơ cần phải tìm hiểu rỏ nguyên dân dẫn đến để từ đó có
biện pháp khắc phục kịp thời.
Những trẻ nhút nhát, ít tiếp xúc với bạn trong lớp, ngại giao tiếp với những
người xung quanh dẫn đến trẻ kém hiếu động, vì vốn từ giao tiếp ít, nghèo nàn.
Ở gia đình, bố mẹ bận rộn, không quan tâm, chú trọng đến việc phát triển ngơn
ngữ cho trẻ, trẻ nói trống khơng, câu cụt không đầy đủ chủ ngữ , vị ngữ.
2.1 : Thuận lợi:
- Trường được Phịng Giáo dục, các ban ngành đồn thể quan tâm, giúp đở và chỉ
dạo sát sao trong tất cả các hoạt động.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm, giúp đỡ , khuyến khích sự tìm tịi sáng tạo của
giáo viên, lun chăm lo đến mọi hoạt động phát triển của trẻ, Trường có nề nếp, tiên
phong trong mọi hoạt động.
- 100% trẻ được ăn bán trú tại Trường.


- Phụ huynh luôn quan tâm, ủng hộ tạo mọi điều kiện hỗ trợ về đồ dùng đồ chơi,
học liệu trong cỏc hoạt động.
- Bn thõn nm chc phng phỏp dạy học, luôn trau dồi kiến thức học hỏi kinh
nghiệm của chị em trong trường để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Luôn tham gia dự giờ học hỏi kinh nghiệm của chị em đồng nghiệp.
2.2 : Khó khăn:
- Phịng học còn chật hẹp , làm hạn chế hoạt động của trẻ.
- Cở sở vật chất trường lớp còn thiếu.
- Trẻ trong lớp có hai độ tuổi: nhà trẻ và mẫu giáo bé 3-4 tuổi, làm khó khăn trong
việc giảng dạy củng như tổ chức các hoạt động.
- Bên cạnh các trẻ chưa nhanh nhẹn, còn nhút nhát, thụ động cịn có một số trẻ q
hiếu động nên ảnh hưởng đến vấn đề ngơn ngữ cđa trỴ.
- Bên cạnh đó, những bộn bề lo toan cho công việc, cho đời sống kinh tế của mỗi
gia đình nên việc chú trọng, quan tâm giáo dục cho con cái ngày càng hạn chế, bị

lãng quên.
2.3 : Kết quả khảo sát:
Để làm tốt vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Bé 3-4 tuổi, đầu năm, tôi
đã tiến hành khảo sát khả năng phát triển ngôn ngữ tại Lớp C2.
Kết quả như sau:
TT
Nội dung
Chiếm
Đạt(%)
1
Khả năng nghe và hiểu ngôn ngữ
9/17
52,9%
2
Trẻ phát âm chính xác từ ngữ , ít sử dụng ngơn
8/ 17
47 %
ngữ địa phương
3
Trẻ nói đủ câu và câu có nghĩa
8/ 17
47 %
4
Trẻ biết đọc thơ diễn cảm, rõ ràng, đúng ngữ pháp
9/ 17
52,9%
5
Trẻ biết kể chuyện diễn cảm, rõ ràng, đúng ngữ
7/ 17
41 %

pháp
3: Biện pháp:
3.1 : Xây dựng môi trường thân thiện:
Môi trường học tập là yếu tố khơng thể thiếu trong q trình hình thành và phát
triển ngôn ngữ cho trẻ. Môi trường trong nhà trường theo phương châm lấy trẻ làm
trung tâm, để trẻ có thể tự mình khám phá, trải nghiệm, và giao tiếp với bạn. Để từ
đó trẻ có thế tự tin, mạnh dạn sử dụng những hiểu biết, khả năng ngơn ngữ của
mình để giao tiếp với bạn và giải quyết vấn đề. Trường, lớp học an tồn, sạch sẽ,
thống mát, đủ ánh sáng, đủ đồ dùng, đồ chơi phù hợp với lứa tuổi …là những điều


kiện thuận lợi giúp trẻ hoạt động. Thiết kế, bố trí tạo khơng gian hợp lý ở các góc
chơi, xây dựng nội dung chơi cụ thể ở các góc theo từng chủ điểm, đặt tên góc sao
cho dễ hiểu nhưng lại hấp dẫn như “ Siêu thị mini”, “ Bé vui học Tốn”…Sau mỗi
chủ điểm tơi thay đổi cách trang trí và hoạt động ở các góc để tạo cảm giác mới lạ
hấp dẫn trẻ.

( Góc Phân vai )

( Góc Bé học Toán)

3.2 : Xây dựng kế hoạch phù hợp với khả năng ngơn ngữ của Trẻ.

Dựa vào tình hình của trẻ, trên cơ sở kế hoạch năm, tháng của nhà trường, tôi đã
xây dựng kế hoạch năm, tháng , tuần phù hợp với đặc điểm nhóm lớp. Kết thúc từng
chủ đề, tôi đánh giá lại những việc làm được và chưa làm được, từ đó rút kinh
nghiệm cho những chủ đề sau. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, tôi chú ý đến việc
giáo dục trẻ về phát triển ngôn ngữ mạch lạc, bồi dưỡng thêm cho trẻ đọc thơ, kể
chuyện theo tranh vào các buổi chiều hoặc mọi lúc mọi nơi. Lên kế hoạch trò chuyện
với trẻ hàng ngày, chú ý quan tâm nội dung của các buổi trị chuyện đó.

Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề “ Thực vật quanh bé ”:
Trong tuần 1: Chủ đề “ Bé thích cây xanh ” , tơi lựa chọn những nội dung sau:
Thứ 2: Trò chuyện với trẻ về cây Cao su . Trong buổi sinh hoạt chiều tôi cùng trẻ
tiếp tục kể chuyện về loại cây xanh khác.
Thứ 3: Tôi dạy trẻ làm quen bài thơ “ Cây dây leo ” Buổi chiểu : Tổ chức cho trẻ
chơi trò chơi dân gian “ Trồng nụ trồng cà ”.................Trong những giờ đón - trả trẻ:
Tơi trị chuyện với trẻ về nội dung đã học trong tuần phù hợp với chủ đề. Khi thực
hiện kế hoạch tôi luôn bám sát chương trình dạy, nhằm theo dỏi rèn luyện những trẻ
cá biệt. Đặc biệt chú ý rèn cho những trẻ thiếu mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, trẻ
nói ngọng , nói lắp, nói chớt…


.
( Trị chuyện với Trẻ về Hoa Tím )

( Dạy trẻ đọc thơ “ Cây dây leo)

2.3 : Phát triển ngôn ngữ qua hoạt động vui chơi:

Đối với trẻ lứa tuổi này trẻ học mà chơi, chơi mà học, trong giờ vui chơi trẻ
được thực hành trải nghiệm nhiều vào vai chơi khác trong cuộc sống của con người
, tôi tiến hành lồng ghép ngôn ngữ vào vui chơi, qua đó trẻ được đối thoại bằng
những ngơn ngữ để giao tiếp với bạn chơi , muốn chơi tốt các vai thì vốn từ giao tiếp
của trẻ phải thật phong phú, đa dạng. Qua đó giúp trẻ hình thành thói quen hành vi
văn minh, trẻ mạnh dạn , thành thạo dần trong giao tiếp, ứng xử, biết chào hỏi đối
với mọi người xung quanh mình. Ngồi ra khi chơi, giáo dục trẻ biết đồn kết với
bạn bè, khơng tranh dành đồ chơi với bạn.
: + Qua trò chơi “ Bán hàng”-“ Xây dựng “
Yêu cầu Trẻ (người mua hàng, và người bán hàng) phải nói đủ câu, đúng cấu trúc
ngữ pháp mới có thể tham gia tốt vào trị chơi.

+ Cơ,chú mua gì ạ? + Bán cho tơi quả chuối, Quả chuối này bao nhiêu tiền ?.
+ Chú đang xây gì đấy ? Chúng tôi đang xây vườn hoa…!

( Bé chơi bán hàng)

( Bé xây dựng vườn hoa)


+ Qua hoạt động ngồi trời
Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát hoa đồng tiền. Tôi đặt cái câu hỏi “ Đây là hoa gì?
Hoa có màu gì? Nhưng những lần quan sát sau tơi đã tích cực lời nói của trẻ và đưa ra
các câu hỏi khác như “ Hoa gì có nhiều cánh”, “ Hoa gì có nhiều cánh màu đỏ”.. trẻ
có thể vận dụng linh hoạt những kinh nghiệm trước và trả lời câu hỏi mạch lạc, logic
bằng vốn ngôn ngữ của bản thân.

( HĐ quan sát Hoa đồng tiền)
( Trẻ vui chơi ở Góc Vận động)
+ Qua các trị chơi dân gian:
Trị chơi dân gian khơng chỉ nâng cánh cho tâm hồn trẻ, giúp trẻ phát triển khả
năng tư duy sáng tạo, khéo léo mà còn phát triển khả năng ngôn ngữ, những bài đồng
dao, bài vè sẽ giúp trẻ mở rộng vốn từ ngữ, khả năng đọc mạch lạc, lưu loát và thể
hiện được cường độ, sắc thái tình cảm của ngơn ngữ khi giao tiếp.
Ví dụ: Khi tổ chức chơi Trị chơi dân gian “ Xỉa cá mè” trẻ không những được chơi
thoải mái sau giờ học căng thẳng, mà thông qua bài đồng dao “ Xỉa cá mè” ngôn ngữ
của trẻ được phát triển, trẻ vừa đọc bài đồng dao vừa chơi.

( Trẻ chơi trò chơi “ Xỉa cá mè”)


2.4 : Phát triển ngôn ngữ qua hoat động học.


Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các tiết học đã giúp khả năng ngôn
ngữ ở lớp tôi tăng lên rõ rệt, trẻ biết sử dụng ngôn ngữ trẻ trả lời các câu hỏi của cô,
vận dụng linh hoạt vào trò chơi.
+ Đối với giờ học làm quen với Tốn : Khơng những cung cấp cho trẻ các biểu
tượng , các thuật ngữ Toán học, các phép đếm, so sánh, sắp xếp có quy tắc, mà khả
năng ngơn ngữ của trẻ của phát triển rỏ rệt, trẻ trả lời câu mạch lạc, chính xác các
thuật ngữ, để từ đó vốn từ vựng trẻ được mở rộng.
Ví dụ: Khi dạy trẻ “ So sánh cao thấp”, giáo viên dạy trẻ nói trọn câu và đúng thuật
ngữ Tốn là “ Cây hoa màu đỏ thấp hơn cây hoa màu vàng, cây hoa màu vàng cao
hơn cây hoa màu đỏ”

( Hoạt động LQV Toán “ So sánh Cao – Thấp)
+ Đối với hoạt động khám phá khoa học : “ Trò chuyện về hoa Dạ yến thảo ”. Trẻ
dùng sự hiểu biết của mình, khả năng ngơn ngữ từ vựng để gọi tên, nhận biết được
các đặc điểm, các bộ phận và lợi ích của Hoa Dạ yến thảo.


( Hoạt động PKKH Hoa Dạ yến thảo)
+ Đối với hoạt động làm quen Văn học: Đây là hoạt động mà làm tăng khả năng
ngôn ngữ mạch lạc của trẻ. Do vậy khi tổ chức hoạt động này, tôi xây dựng các câu
hỏi đàm thoại có hệ thống, từ cụ thể đến khái quát hoặc từ khái quát đến cụ thể để
nhằm giúp trẻ trình bày sự hiểu biết của mình và trẻ biết định hướng khi trả lời, Ví
dụ: Tôi kể cho trẻ nghe câu chuyện “ Bác gấu đen và hai chú Thỏ ”, tôi hỏi trẻ: Các
con vừa nghe cơ kể câu chuyện gì? Câu chuyện có những nhân vật nào? Có chuyện
gì xãy ra với bác gấu đen. .. Bên cạnh , tôi chú ý quan sát khả năng diễn đạt của trẻ,
đồng thời tập cho trẻ nói trọn câu, nói rõ từ, những từ mà trẻ chưa nói được tơi cho
trẻ nhắc lại, có thể tơi đọc trước cho trẻ nghe sau đó cho trẻ đọc theo.

( Cô đang diển rổi truyện “ Bác Gấu đen và hai chú Thỏ)

2.5 : Phối hợp với phụ huynh:


Để việc giáo dục trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc đem lại hiệu quả cao, công
tác phối hợp với phụ huynh đóng một vai trị hết sức quan trọng. Cụ thể, qua những
lúc đón trẻ , trả trẻ, những buổi họp phụ huynh đầu năm, họp sơ kết học kì I, họp
cuối năm, tơi ln trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc phát triển ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ. Nếu có điều kiện tơi sẽ mời phụ huynh tham gia dự giờ, động
viên phụ huynh cố gắng dành thời gian để tâm sự với trẻ và lắng nghe trẻ nói, khi trị
chuyện với trẻ phải nói rõ ràng mạch lạc, tốc độ vừa phải để trẻ nghe cho rõ, cha mẹ
người thân phải cố gắng phát âm đúng cho trẻ bắt chước. Tuyên truyền để ông bà, bố
mẹ, người thân của trẻ thường xuyên đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe hàng ngày,
dành thời gian kể chuyện, đọc truyện, đọc thơ cho trẻ nghe trước khi đi ngủ, lắng
nghe trị chuyện, giải thích với trẻ những từ, những điều trẻ còn thắc mắc, chưa hiểu
rõ để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, trôi chạy, bổ sung vốn từ cho trẻ. Từ đó
nhận ra sự phát triển ngơn ngữ, tình cảm cũng như khả năng nhận thức của trẻ
Khuyến khích phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ. Tránh , hạn chế khơng
nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình thức ngơn ngữ khơng chính
xác.
Vận động phụ huynh sưu tầm thêm tranh ảnh, tạp chí, rất nhiều mẫu chuyện, bài
thơ , đồng dao, ca dao hay, mới lạ trong các chủ đề. Các nguyên vật liệu như len, vải
vụn, xốp, nguyên vật liệu phế thải như bìa cứng, lịch củ, tạp chí, lon bia, chai nhựa để
tơi có thể làm rối, đồ đùng, đồ chơi phục vụ cho trẻ.
IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Từ chỗ lên kế hoạch cụ thể, đề ra những biện pháp phù hợp, đồng thời bản thân
tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đở của tập thể sư phạm nhà trường, sự khích lệ
động viên của Ban giám hiệu và đặc biệt là sự quan tâm ủng hộ của các bậc phụ
huynh. Nên sau một năm thực hiện đề tài này , cá nhân tôi đã gặt hái được một số
kết quả như sau:
4.1: Đối với trẻ: Trẻ hứng thú, mạnh dạn tự tin tham gia vào các hoạt động.

Trẻ nói đúng câu, đúng ngữ pháp, vốn từ được mở rộng, và thể hiên được thái đơ,
cử chỉ trong lời nói khi giao tiếp.
- Kết quả trên trẻ:
TT
Nội dung
Chiếm
Đạt(%)
1
Khả năng nghe và hiểu ngôn ngữ
17/17
100 %
2
Trẻ phát âm chính xác từ ngữ , ít sử dụng ngơn
16/ 17
94,1 %
ngữ địa phương
3
Trẻ nói đủ câu và câu có nghĩa
17/ 17
100 %
4
Trẻ biết đọc thơ diễn cảm, rõ ràng, đúng ngữ pháp
16/ 17
94,1 %


5

Trẻ biết kể chuyện diễn cảm, rõ ràng, đúng ngữ
15/ 17

88,2 %
pháp
4.2: Đối với giáo viên: Giáo viên linh hoạt, sáng tạo khơng bị gị bó khi tổ
chức các hoạt động cho trẻ nhất là hoạt động chung có mục đích học tập và hoạt
động góc. Bản thân cũng đã biết lập kế hoạch thực hiện phù hợp với độ tuổi mình
phụ trách, nắm vững được đặc điểm tâm lý, đặc điểm ngơn ngữ của từng trẻ để từ
đó đưa ra những biện pháp giáo dục ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thích hợp hơn.
4.3: Đối với phụ huynh: Đa số phụ huynh đã hiểu được ý nghĩa của việc phát
huy ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Đồng thời phụ huynh cũng đã cùng phối hợp với cô
giáo ở lớp để rèn thêm ngơn ngữ cho trẻ ở nhà. Ngồi ra phụ huynh cịn hưởng ứng
tích cực trong việc làm đồ dùng và sưu tầm tranh ảnh phù hợp với chủ đề, góp
phần phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ giúp trẻ hứng thú .
V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1 . Kết luận:
Ngơn ngữ đóng một vai trị rất quan trọng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Cho nên việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp với từng lứa tuổi là
điều hết sức cần thiết. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc là cái đích cuối cùng của việc
phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Vì vậy để trẻ đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần tổ chức
hoạt động này một cách khéo léo, nhằm phát triển tư duy, trí tưởng tượng cũng như
năng lực sử dụng ngôn ngữ cho trẻ. Dạy trẻ phát triển ngôn ngữ cũng là dạy trẻ biết
giao tiếp, cũng là dạy trẻ học làm người. Không chỉ về ngôn từ, cấu trúc câu mà cả
học về cái tâm, cái tình, cái hồn, hay nói cách khác là học giá trị của người đó. Với
trẻ thơ thì đây là sự khởi đầu nhưng lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Vì vậy khi gần trẻ, người lớn phải có ý
thức nói năng mẫu mực, khơng nói lắp, nói ngọng hay nhái giọng, lời nói phải có văn
hóa, lịch thiệp để làm gương cho trẻ noi theo.
2. Kiến nghị:
Để ngơn ngữ của trẻ được phát triển tồn diện, Tơi đề nghị các cấp lãnh đạo,
Ban giám hiệu nhà trường tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về vấn đề ngôn ngữ
cho trẻ mầm non để chúng tôi được học tập, trao đổi kinh nghiệm.

Kính mong Lãnh đạo cấp trên và ban giám hiệu nhà trường quan tâm, tham
mưu với các cấp mau sắm thêm nhiều đồ dùng đồ chơi, tài liệu, đồ dùng dạy và học,
đặc biệt là tranh ảnh ,đồ dùng trực quan tạo mối trường thoải mái, hứng thú cho trẻ
học tấp, vui chơi để trẻ có cơ hội thể hiện hết khả năng của mình.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, cho trẻ đi dạo chơi nhằm giúp trẻ mạnh
dạn, tự tin khi giao tiếp với bạn với những người xung quanh.


Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong viƯc ph¸t triĨn “Mét sè biện
pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo Bé 3-4 tuổi” . RÊt mong đãợc sự tham
gia, góp ý của BGH nhà trãờng, cỏc bn bố ng nghip để tôi có thêm nhiều kinh
nghiệm hay hơn nữa, góp phần nâng cao chất lãợng giáo dục trong trãờng mầm
non.
Tụi xin chõn thnh cm n !

Bến Quan, ngày 05 tháng 4 năm 2018
Tụi xin cam oan bài sáng kiến kinh nghiệm trên là do
tôi viết, không sao chép của ai cả.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Người viết

Lª Thị Mỵ Nãơng.


MỤC LỤC:

TT


NỘI DUNG

TRANG

1

TÊN ĐỀ TÀI

1

2

PHẦN MỞ ĐẦU

1

3

Lý do chọn đề tài

1

4

Mục đích nghiên cứu

1

5


Đối tượng nghiên cứu

1

6

Phương pháp nghiên cứu

1

7

Phạm vị và kế hoạch nghiên cứu

2

8

NỘI DUNG

2

9

Cơ sở lý luận

3

10


Thực trạng

3

11

Các biện pháp

4

12

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

10

13

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

11

14

Kết luận

11

15


Kiến nghị

12



×