KẾ THỪA – ĐA HÌNH
· Đặc biệt hóa và tổng quát hóa
· Sự kế thừa
· Thực thi kế thừa
· Gọi phương thức khởi dựng của lớp
cơ sở
· Gọi phương thức của lớp cơ sở
· Điều khiển truy xuất
· Đa hình
· Kiểu đa hình
· Phương thức đa hình
· Từ khóa new và override
· Lớp trừu tượng
· Gốc của tất cả các lớp - lớp Object
· Boxing và Unboxing dữ liệu
· Boxing thực hiện ngầm định
· Unboxing phải thực hiện tường minh
· Các lớp lồng nhau
· Câu hỏi & bài tập
Trong chương trước đã trình bày cách tạo ra nhữ
ng kiểu dữ liệu mới bằng
việc xây dựng các lớp đối tượng. Tiếp theo chương này sẽ đưa chúng ta đi sâu vào
mối quan hệ giữa những đối tượng trong thế giới thực và cách mô hình hóa những
quan hệ trong xây dựng chương trình. Chương 5 cũng giới thiệu khái niệm đặc biệt
hóa (specialization) được cài đặt trong ngôn ngữ C# thông qua sự kế thừa
(inheritance).
Khái niệm đa hình (polymorphism) cũng được trình bày trong chương 5, đ
ây là
khái niệm quan trọng trong lập trình hướng đối tượng. Khái niệm này cho phép các thể
hiện của lớp có liên hệ với nhau có thể được xử lý theo một cách tổng quát.
Cuối cùng là phần trình bày về các lớp cô lập (sealed class) không được đặt biệt
hóa, hay các lớp trừu tượng sử dụng trong đặc biệt hóa. Lớp đối tượng Object là gốc của
tất cả các lớp cũng được thảo luận ở phần cuố
i chương.
Đặc biệt hóa và tổng quát hóa
Lớp và các thể hiện của lớp tức đối tượng tuy không tồn tại trong cùng một khối,
nhưng chúng tồn tại trong một mạng lưới sự phụ thuộc và quan hệ lẫn nhau. Ví dụ như
con người và xã hội động vật cùng sống trong một thế giới có quan hệ loài với nhau.
Quan hệ là một (is-a) là một sự đặc biệt hóa. Khi chúng ta nói rằng mèo là một loại
động
vật có vú, có nghĩa là chúng ta đ
ã nói rằng mèo là một trường hợp đặc biệt của loại
động vật
có vú. Nó có tất cả các đặc tính của bất cứ động vật có vú nào (như sinh ra con, có sữa
mẹ và
có lông ). Tuy nhiên, mèo có thêm các đặc tính riêng được xác định trong họ nhà
mèo mà các họ động vật có vú khác không có được. Chó cũng là loại động vật có vú,
chó cũng có tất cả các thuộc tính của động vật có vú, và riêng nó còn có thêm các
thuộc tính riêng xác định họ loài chó mà khác với các thuộc tính đặc bi
ệt của loài khác
ví dụ như mèo chẳng hạn.
Quan hệ đặc biệt hóa và tổng quát hóa là hai mối quan hệ đối ngẫu và phân cấp
với nhau. Chúng có quan hệ đối ngẫu vì đặc biệt được xem như là mặt ngược lại của
tổng quát. Do đó, loài chó và mèo là trường hợp đặc biệt của động vật có vú.
Ngược lại động vật có vú là trường hợp tổng quát từ các loài chó và mèo.
Mối quan hệ là phân cấp bở
i vì chúng ta tạo ra một cây quan hệ, trong đó các
trường hợp đặc biệt là những nhánh của trường hợp tổng quát. Trong cây phân cấp
này nếu di chuyển lên trên cùng ta sẽ được trường hợp tổng quát hóa, và ngược lại
nếu di chuyển xuống ngược nhánh thì ta được trường hợp đặc biệt hóa. Ta có sơ đồ
phân cấp minh họa cho loài chó, mèo và động vật có vú như trên:
ĐỘN
G
VẬT
CÓ
VÚ
MÈO
CH
Ó
Tương tự, khi chúng ta nói rằng ListBox và Button là những Window, ta phải chỉ ra
những đặc tính và hành vi của những Window có trong cả hai lớp trên. Hay nói cách
khác, Window là tổng quát hóa chia xẻ những thuộc tính của hai lớp ListBox và
Button, trong khi đó mỗi trường hợp đặc biệt ListBox và Button sẽ có riêng những thuộc
tính và hành vi đặc thù khác.
Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (UML)
UML ( Unified Modeling Language) là ngôn ngữ chuẩn hóa để mô
tả cho một hệ thống hoặc thương mại. Trong chương này sử dụ
ng
một số phần của mô hình UML để trình bày các biểu đồ quan hệ
giữa các lớp.
Trong UML, những lớp được thể hiện như các khối hộp, tên của lớp
được đặt trên cùng của khối hộp, và các phương thức hay các biến
thành viên được đặt bên trong hộp.
Như trong hình 5.1, mô hình quan hệ tổng quát hóa và đặc biệt hóa
được trình bày qua UML, ghi chú rằng mũi tên đi từ các lớp đặc biệt
hóa đến lớp tổng quát hóa.
Windo
w
Button List Box
Hình 5.2: Quan hệ giữa thành phần cửa sổ
Thông thường lưu ý rằng khi hai lớp chia xẻ chức năng với nhau, thì chúng được
trích ra các phần chung và đưa vào lớp cơ sở chia xẻ. Điều này hết sức có lợi, vì nó
cung cấp khả năng cao để sử dụng lại các mã nguồn chung và dễ dàng duy trì mã
nguồn.
ListBox
Check Box Command
W
i
n
d
o
w
R
adio
B
utton
Hình 5.3 Dẫn xuất từ
Window
Giả sử chúng ta bắt đầu tạo một loạt các lớp đối tượng theo hình vẽ 5.3 như bên trên.
Sau
khi làm việc với RadioButton, CheckBox, và CommandButton một thời gian ta nhận
thấy chúng chia xẻ nhiều thuộc tính và hành vi đặc biệt hơn Window nhưng lại khá tổng
quát cho cả ba lớp này. Như vậy ta có thể chia các thuộ
c tính và hành vi thành một
nhóm lớp cơ sở riêng lấy tên là Button. Sau đó ta sắp xếp lại cấu trúc kế thừa như hình
vẽ 5.4. Đây là ví dụ về cách tổng quát hóa được sử dụng để phát triển hướng đối tượng.
Windo
w
Butto
n
List
Box
Check Box Command
Radi
o
Butto
n
Hình 5.4: Cây quan hệ lớp cửa sổ
Trong mô hình UML trên được vẽ lại quan hệ giữa các lớp. Trong đó cả hai lớp
Button và ListBox điều dẫn xuất từ lớp Window, trong đó Button có trường hợp đặc
biệt là CheckBox và Command. Cuối cùng thì RadioButton được dẫn xuất từ
CheckBox. Chúng ta cũng có thể nói rằng RadioButton là một CheckBox, và tiếp
tục CheckBox là một Button, và cuối cùng Button là Window.
Sự thiết kế trên không phải là duy nhất hay cách tốt nhất để tổ chức những đối
tượng, nhưng đó là khởi điểm để hiểu về cách quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng
khác.
Sự kế thừa
Trong ngôn ngữ C#, quan hệ đặc biệt hóa được thực thi bằng cách sử dụng sự
kế thừa. Đây không phải là cách duy nhấ
t để thực thi đặc biệt hóa, nhưng nó là cách
chung nhất và tự nhiên nhất để thực thi quan hệ này.
Trong mô hình trước, ta có thể nói ListBox kế thừa hay được dẫn xuất từ
Window. Window được xem như là lớp cơ sở, và ListBox được xem như là lớp
dẫn xuất. Như vậy, ListBox dẫn xuất tất cả các thuộc tính và hành vi từ lớp Window
và thêm những phần đặc biệt riêng để xác nhận ListBox.
Thực thi kế thừ
a
Trong ngôn ngữ C# để tạo một lớp dẫn xuất từ một lớp ta thêm dấu hai chấm vào
sau tên lớp dẫn xuất và trước tên lớp cơ sở:
public class ListBox : Window
Đoạn lệnh trên khai báo một lớp mới tên là ListBox, lớp này được dẫn xuất từ
Window. Chúng ta có thể đọc dấu hai chấm có thể được đọc như là “dẫn xuất từ”.
Lớp dẫn xuất sẽ kế thừ
a tất cả các thành viên của lớp cơ sở, bao gồm tất cả các phương
thức
và biến thành viên của lớp cơ sở. Lớp dẫn xuất được tự do thực thi các phiên bản
của một phương thức của lớp cơ sở. Lớp dẫn xuất cũng có thể tạo một phương thức
mới bằng việc đánh dấu với từ khóa new. Ví d
ụ 5.1 sau minh họa việc tạo và sử
dụng các lớp cơ sở và dẫn xuất.
Ví dụ 5.1: Sử dụng lớp dẫn xuất.
using System;
public class Window
{
// Hàm khởi dựng lấy hai số nguyên chỉ
// đến vị trí của cửa sổ trên console
public Window( int top, int left)
{
this.top = top;
this.left = left;
}
// mô phỏng vẽ cửa sổ
public void
DrawWindow()
{
Console.WriteLine(“Drawing Window at {0}, {1}”, top, left);
}
// Có hai biến thành viên private do đó
// hai biến này sẽ không thấy bên trong lớp
// dẫn xuất.
private int top;
private int left;
}
// ListBox dẫn xuất từ
Window public class ListBox:
Window
{
// Khởi dựng có tham số
public ListBox(int top, int left,
string theContents) : base(top, left) // gọi khởi dựng của lớp cơ sở
{
mListBoxContents = theContents;
}
// Tạo một phiên bản mới cho phương thức DrawWindow
// vì trong lớp dẫn xuất muốn thay đổi hành vi thực hiện
// bên trong phương thức này
public new void
DrawWindow()
{
base.DrawWindow();
Console.WriteLine(“ ListBox write: {0}”, mListBoxContents);
}
// biến thành viên private
private string mListBoxContents;
}
public class Tester
{
public static void Main()
{
// tạo đối tượng cho lớp cơ sở
Window w = new Window(5,
10); w.DrawWindow();
// tạo đối tượng cho lớp dẫn xuất
L
i
s
t
B
o
x lb = new ListBox( 20, 10, “Hello world!”);
lb.DrawWindow();
}
}
Kết quả:
Drawing Window at: 5, 10
Drawing Window at: 20, 10
ListBox write: Hello world!
Ví dụ 5.1 bắt đầu với việc khai báo một lớp cơ sở tên Window. Lớp này thực thi một
phương thức khởi dựng và một phương thức đơn giản DrawWindow. Lớp có hai
biến thành viên private là top và left, hai biến này do khai báo là private nên chỉ sử
dụng bên trong của lớp Window, các lớp dẫn xuất sẽ không truy cập được. ta sẽ bàn
tiếp v
ề ví dụ này trong phần tiếp theo.
Gọi phương thức khởi dựng của lớp cơ sở
Trong ví dụ 5.1, một lớp mới tên là ListBox được dẫn xuất từ lớp cơ sở
Window, lớp ListBox có một phương thức khởi dựng lấy ba tham số. Trong phương
thức khởi dựng của lớp dẫn xuất này có gọi phương thức khởi dựng của lớp cơ
sở.
Cách gọi được thực hiện bằng việc đặt dấu hai chấm ngay sau phần khai báo danh
sách tham số và tham chiếu đến lớp cơ sở thông qua từ khóa base:
public
ListBox(
int
theTop, int
theLeft,
string theContents):
base( theTop, theLeft) // gọi khởi tạo lớp cơ sở
Bởi vì các lớp không được kế thừa các phương thức khởi dựng của lớp cơ sở, do đó
lớp dẫn xuất phải thực thi ph
ương thức khởi dựng riêng của nó. Và chỉ có thể sử
dụng phương thức khởi dựng của lớp cơ sở thông qua việc gọi tường minh.
Một điều lưu ý trong ví dụ 5.1 là việc lớp ListBox thực thi một phiên bản mới của
phương thức DrawWindow():
public new void DrawWindow()
Từ khóa new được sử dụng ở đây để chỉ ra rằng người lập trình đang tạo ra mộ
t phiên
bản mới cho phương thức này bên trong lớp dẫn xuất.
Nếu lớp cơ sở có phương thức khởi dựng mặc định, thì lớp dẫn xuất không cần bắt buộc
phải
gọi phương thức khởi dựng của lớp cơ sở một cách tường minh. Thay vào đó
phương thức khởi dựng mặc định của lớp cơ sở sẽ được gọi một cách ngầm định. Tuy
nhiên, nếu lớp cơ sở không có phương thức khởi dựng mặc định, thì tất cả các
lớp dẫn xuất của nó phải gọi phương thức khởi dựng của lớp cơ sở một cách tường
minh thông qua việc sử dụng từ khóa base.
Ghi chú: Cũng như thảo luận trong chương 4, nếu chúng ta không khai báo bất cứ
phương thức khởi dựng nào, thì trình biên dịch sẽ tạo riêng một phương thức khởi dựng
cho chúng
ta. Khi mà chúng ta viết riêng các phương thức khởi dựng hay là sử dụng phương
thức khởi dựng mặc định do trình biên dịch cung cấp hay không thì phương thức
khởi dựng mặc định không lấy một tham số nào hết. Tuy nhiên, lưu ý rằ
ng khi ta
tạo bất cứ phương thức khởi dựng nào thì trình biên dịch sẽ không cung cấp phương
thức khởi dựng cho chúng ta.
Gọi phương thức của lớp cơ sở
Trong ví dụ 5.1, phương thức DrawWindow() của lớp ListBox sẽ làm ẩn và
thay thế phương thức DrawWindow của lớp cơ sở Window. Khi chúng ta
gọi phương thức DrawWindow của một đối tượng của lớp ListBox thì phương thức
ListBox.DrawWindow() sẽ được thực hiện, không phải phương thức
Window.DrawWindow() của lớp cơ sở Window. Tuy nhiên, ta có thể gọi phương thức
DrawWindow() của lớp cơ sở thông qua từ khóa base:
base.DrawWindow(); // gọi phương thức cơ sở
Từ khóa base chỉ đến lớp cơ sở cho đối tượng hiện hành.