Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Cơ sở dữ liệu Trong Microsoft .NET Framework phần 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.69 KB, 8 trang )

Chương 10 : Cơ sở dữ liệu

Trong Microsoft .NET Framework, việc truy xuất đến các loại data-source (nguồn dữ
liệu) được cho phép thông qua một nhóm các lớp có tên là Microsoft ADO.NET. Mỗi loại
data-source được hỗ trợ thông qua một data-provider (bộ cung cấp dữ liệu). Mỗi data-
provider gồm tập các lớp không chỉ hiện thực tập giao diện chuẩn, mà còn cung cấp chức
năng duy nhất của data-source mà nó hỗ trợ. Các lớp này mô tả về k
ết nối, câu lệnh,
thông số, data-adapter (bộ điều hợp dữ liệu), và data-reader (bộ đọc dữ liệu) mà qua đó,
bạn có thể tương tác với một loại data-source. Bảng 10.1 liệt kê các hiện thực data-
provider trong .NET.

Bảng 10.1 Các hiện thực data-provider trong .NET Framework
Data-
provider
Mô tả
.NET
Framework
Data Provider
for ODBC
Cung cấp kết nối đến mọi data-source có hiện thực giao
diện ODBC; bao gồm Microsoft SQL Server, Oracle, và
Microsoft Access. Các lớp data-provider nằm trong
không gian tên System.Data.Odbc và có tiền tố Odbc.
.NET
Framework
Data Provider
for OLE DB
Cung cấp kết nối đến mọi data-source có hiện thực giao
diện OLE DB; bao gồm Microsoft SQL Server, MSDE,
Oracle, và Jet. Các lớp data-provider nằm trong không


gian tên System.Data.OleDb và có tiền tố OleDb.
.NET
Framework
Data Provider
for Oracle
Cung cấp kết nối đến Oracle. Các lớp data-provider nằm
trong không gian tên System.Data.OracleClient và có
tiền tố Oracle.
.NET
Framework
Data Provider
for SQL
Server
Cung cấp kết nối đến Microsoft SQL Server phiên bản 7
và mới hơn (gồm cả MSDE) bằng cách liên lạc trực tiếp
với SQL Server mà không cần sử dụng ODBC hay OLE
DB. Các lớp data-provider nằm trong không gian tên
System.Data.SqlClient và có tiền tố Sql.
.NET
Compact
Framework
Data Provider
for SQL
Server CE
Cung cấp kết nối đến Microsoft SQL Server CE. Các lớp
data-provider nằm trong không gian tên
System.Data.SqlServerCe và có tiền tố SqlCe.

Chương này mô tả một vài khía cạnh thường được sử dụng nhất của ADO.NET. Tuy
nhiên, ADO.NET là một phần con mở rộng của thư viện lớp .NET Framework và chứa

một lượng lớn các chức năng cao cấp. Do đó, để có thể hiểu rõ hơn về ADO.NET, bạn
nên tìm đọc một quyển sách khác chuyên về ADO.NET. Những đề mục trong chương này
trình bày các vấn đề sau:
 Cách tạo, cấu hình, mở, và đóng kết nối cơ sở dữ liệu (mục 10.1).
 Cách sử dụng connection-pooling để cải thiện hiệu năng và tính quy mô của các ứng
dụng có sử dụng kết nối cơ sở dữ liệu (mục 10.2).
 Cách thực thi các câu lệnh SQL và các thủ tục tồn trữ (Stored Procedure), và cách
sử dụng các thông số để cải thiện tính linh hoạt của chúng (mục 10.3 và 10.4).
 Cách xử lý kết quả được trả về từ truy vấn cơ sở dữ liệu (mục 10.5 và 10.6).
 Cách nhận biết tất cả các đối tượng SQL Server đang có hiệu lực trên mạng (mục
10.7).
 Đọc file Excel với ADO.NET (mục 10.8).
 Cách sử dụng Data Form Wizard (mục 10.9) và Crystal Report Wizard (mục 10.10).
# Những đề mục trong chương này sử dụng cơ sở dữ liệu mẫu Northwind (do
Microsoft cấp) để làm rõ những kỹ thuật được thảo luận.
1.1 Kết nối cơ sở dữ liệu
V
V


Bạn cần mở một kết nối đến một cơ sở dữ liệu.
#
#


Tạo một đối tượng kết nối phù hợp với kiểu cơ sở dữ liệu mà bạn cần kết nối;
tất cả các đối tượng kết nối đều hiện thực giao diện
System.Data.IDbConnection. Cấu hình đối tượng kết nối bằng cách thiết lập
thuộc tính ConnectionString của nó. Mở kết nối bằng cách gọi phương thức
Open của đối tượng kết n

ối.
Bước đầu tiên trong việc truy xuất cơ sở dữ liệu là mở một một kết nối đến cơ sở dữ liệu.
Giao diện IDbConnection mô tả một kết nối cơ sở dữ liệu, và mỗi data-provider chứa một
hiện thực duy nhất. Dưới đây là danh sách các hiện thực IDbConnection cho năm data-
provider chuẩn:


System.Data.Odbc.OdbcConnection



System.Data.OleDb.OleDbConnection



System.Data.OracleClient.OracleConnection



System.Data.SqlServerCe.SqlCeConnection



System.Data.SqlClient.SqlConnection

Bạn cấu hình một đối tượng kết nối bằng một chuỗi kết nối. Chuỗi kết nối là một tập các
cặp giá trị tên được phân cách bằng dấu chấm phẩy. Bạn có thể cung cấp một chuỗi kết
nối làm đối số trong phương thức khởi dựng hoặc bằng cách thiết lập thuộc tính
ConnectionString của đối tượng kết nối trước khi mở
kết nối. Mỗi hiện thực lớp kết nối

yêu cầu bạn cung cấp những thông tin khác nhau trong chuỗi kết nối. Bạn hãy tham khảo
tài liệu về thuộc tính ConnectionString đối với mỗi hiện thực để biết được những giá trị
mà bạn có thể chỉ định. Dưới đây là một số thiết lập:
• Tên server cơ sở dữ liệu đích
• Tên cơ
sở dữ liệu cần mở vào lúc đầu
• Giá trị timeout của kết nối
• Cơ chế connection-pooling (xem mục 10.2)
• Cơ chế xác thực dùng khi kết nối đến các cơ sở dữ liệu được bảo mật, bao gồm việc
cung cấp username và password
Một khi đã được cấu hình, gọi phương thức Open của đối tượng kết nối để mở kết nố
i
đến cơ sở dữ liệu. Kế đó, bạn có thể sử dụng đối tượng kết nối để thực thi những câu lệnh
dựa vào data-source (sẽ được thảo luận trong mục 10.3). Các thuộc tính của đối tượng kết
nối cũng cho phép bạn lấy thông tin về trạng thái của một kết nối và những thiết lập được
sử dụng để mở kế
t nối. Khi đã hoàn tất một kết nối, bạn nên gọi phương thức Close để
giải phóng các tài nguyên hệ thống và kết nối cơ sở dữ liệu nằm dưới. IDbConnection
được thừa kế từ System.IDisposable, nghĩa là mỗi lớp kết nối sẽ hiện thực phương thức
Dispose. Phương thức này sẽ tự động gọi Close, cho nên lệnh using là một cách rất rõ
ràng và hiệu quả khi sử dụ
ng đối tượng kết nối trong mã lệnh.
Để đạt được hiệu năng tối ưu trong việc truy cập dữ liệu thì phải mở kết nối cơ sở dữ liệu
càng chậm càng tốt, và khi đã hoàn tất thì ngắt kết nối càng sớm càng tốt. Việc này bảo
đảm rằng, bạn không truy xuất tới kết nối cơ sở dữ liệu trong một thời gian dài và mã
lệnh có c
ơ hội cao nhất để giữ lấy kết nối. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn đang sử
dụng connection-pooling.
Đoạn mã dưới đây trình bày cách sử dụng lớp SqlConnection để mở một kết nối đến SQL
Server đang chạy trên máy cục bộ có sử dụng Integrated Windows Security (bảo mật tích

hợp với Windows). Để truy xuất đến một máy từ xa, ch
ỉ cần thay đổi data-source từ
localhost thành tên của đối tượng cơ sở dữ liệu.
// Tạo đối tượng SqlConnection rỗng.
using (SqlConnection con = new SqlConnection()) {

// Cấu hình chuỗi kết nối của đối tượng SqlConnection.
con.ConnectionString =
"Data Source = localhost;"+ // Đối tượng SQL Server cục bộ
"Database = Northwind;" + // Cơ sở dữ liệu mẫu Northwind
"Integrated Security=SSPI"; // Integrated Windows Security

// Mở kết nối cơ sở dữ liệu.
con.Open();

// Hiển thị thông tin về kết nối.
if (con.State == ConnectionState.Open) {
Console.WriteLine("SqlConnection Information:");
Console.WriteLine(" Connection State = " + con.State);
Console.WriteLine(" Connection String = " + con.ConnectionString);
Console.WriteLine(" Database Source = " + con.DataSource);
Console.WriteLine(" Database = " + con.Database);
Console.WriteLine(" Server Version = " + con.ServerVersion);
Console.WriteLine(" Workstation Id = " + con.WorkstationId);
Console.WriteLine(" Timeout = " + con.ConnectionTimeout);
Console.WriteLine(" Packet Size = " + con.PacketSize);
} else {
Console.WriteLine("SqlConnection failed to open.");
Console.WriteLine(" Connection State = " + con.State);
}

// Cuối khối using, Dispose sẽ gọi Close.
}
Đoạn mã dưới đây trình bày một chuỗi kết nối dùng để mở một kết nối đến cơ sở dữ liệu
ở trên (nếu bạn đang sử dụng OLE DB Data Provider để thực hiện kết nối):
// Tạo một đối tượng OleDbConnection rỗng.
using (OleDbConnection con = new OleDbConnection()) {

// Cấu hình chuỗi kết nối của đối tượng OleDbConnection.
con.ConnectionString =
"Provider = SQLOLEDB;" + // OLE DB Provider for SQL Server
"Data Source = localhost;" + // Đối tượng SQL Server cục bộ
"Initial Catalog = Northwind;" + // Cơ sở dữ liệu mẫu Northwind
"Integrated Security=SSPI"; // Integrated Windows Security

// Mở kết nối cơ sở dữ liệu.
con.Open();

§
}
1.2 Sử dụng connection-pooling
V
V


Bạn muốn duy trì một pool chứa các kết nối đang mở để cải thiện hiệu năng và
tính quy mô cho một hệ thống lớn.
#
#



Cấu hình pool bằng cách sử dụng các thiết lập trong chuỗi kết nối của đối
tượng kết nối.
Connection-pooling làm giảm đáng kể tổng phí liên hợp với việc tạo và hủy kết nối cơ sở
dữ liệu. Connection-pooling cũng cải thiện tính quy mô của các giải pháp bằng cách giảm
số lượng kết nối đồng thời mà một cơ sở dữ liệu phải duy trì—
đa số thường “ngồi không”
suốt một phần đáng kể thuộc thời gian sống của chúng. Với connection-pooling, thay vì
tạo và mở một đối tượng kết nối mới mỗi khi cần, bạn có thể lấy kết nối đã mở từ pool.
Khi bạn đã hoàn tất việc sử dụng kết nối, thay vì đóng nó, bạn trả nó về cho pool và cho
phép đoạn mã khác sử dụng nó.
Theo m
ặc định, SQL Server và Oracle Data Provider cung cấp chức năng connection-
pooling. Một pool sẽ hiện diện đối với mỗi chuỗi kết nối do bạn chỉ định khi mở một kết
nối mới. Mỗi khi bạn mở một kết nối mới với chuỗi kết nối đã được sử dụng qua, nó sẽ
được lấy từ pool hiện có. Chỉ khi bạn chỉ định mộ
t chuỗi kết nối khác thì data-provider
mới tạo một pool mới. Bạn có thể điều khiển các đặc tính của pool bằng cách sử dụng các
thiết lập trong chuỗi kết nối được mô tả trong bảng 10.2.
# Một khi đã được tạo, pool sẽ tồn tại cho đến khi tiến trình kết thúc.

Bảng 10.2 Các thiết lập trong chuỗi kết nối dùng để điều khiển Connection Pooling
Thiết lập Mô tả
Connection
Lifetime
Chỉ định thời gian tối đa (tính bằng giây) mà một kết nối
được phép sống trong pool trước khi nó bị đóng. “Tuổi”
của một kết nối được kiểm tra chỉ khi kết nối được trả về
cho pool. Thiết lập này cần thiết trong việc thu nhỏ kích
thước pool nếu pool không được sử dụng nhiều và cũng
bảo đảm tính cân bằng tải được thực hiện t

ối ưu trong môi
trường cơ sở dữ liệu gom tụ. Giá trị mặc định là 0, có
nghĩa là kết nối tồn tại trong thời gian sống của tiến trình
hiện thời.
Connection
Reset
Chỉ được SQL Server Data Provider hỗ trợ. Chỉ định kết
nối có được reset hay không khi chúng được lấy từ pool.
Giá trị True bảo đảm trạng thái của kết nối được reset
nhưng cần phải thông báo cho cơ sở dữ liệu. Giá trị mặc
định là True.
Pooling
Thiết lập là False để có được kết nối không lấy từ pool.
Giá trị mặc định là True.
Max Pool
Size
Chỉ định số lượng kết nối tối đa cần có trong pool. Các kết
nối được tạo và thêm vào pool khi được yêu cầu cho đến
khi đạt đến con số này. Nếu một yêu cầu kết nối được thực
hiện nhưng không còn kết nối trống thì lời gọi sẽ block
cho đến khi có một kết nối có hiệu lực. Giá trị mặc định là
100.
Min Pool
Size
Chỉ định số lượng kết nối tối thiểu cần có trong pool. Lúc
tạo pool thì số kết nối này được tạo và thêm vào pool.
Trong quá trình duy trì định kỳ hoặc khi một kết nối được
yêu cầu, các kết nối sẽ được thêm vào pool để bảo đảm số
lượng kết nối tối thiểu có hiệu lực. Giá trị mặc định là 0.


Đoạn mã dưới đây mô tả cấu hình của một pool: chứa tối thiểu 5 kết nối và tối đa 15 kết
nối, kết nối sẽ hết hiệu lực sau 10 phút (600 giây) và được reset mỗi khi một kết nối được
lấy từ pool.
// Thu lấy pooled connection.
using (SqlConnection con = new SqlConnection()) {

// Cấu hình chuỗi kết nối của đối tượng SqlConnection.
con.ConnectionString =
"Data Source = localhost;" + // Đối tượng SQL Server cục bộ
"Database = Northwind;" + // Cơ sở dữ liệu mẫu Northwind
"Integrated Security = SSPI;" + // Integrated Windows Security
"Min Pool Size = 5;" + // Kích thước tối thiểu của pool
"Max Pool Size = 15;" + // Kích thước tối đa của pool
"Connection Reset = True;" + // Reset kết nối mỗi khi sử dụng
"Connection Lifetime = 600"; // Thời gian sống tối đa

// Mở kết nối cơ sở dữ liệu.
con.Open();

// Truy xuất cơ sở dữ liệu
§

// Cuối khối using, Dispose sẽ gọi Close,
// trả kết nối v
ề cho pool để tái sử dụng.
}
Đoạn mã dưới đây mô tả cách sử dụng thiết lập Pooling để có được một đối tượng kết nối
không phải lấy từ pool. Điều này cần thiết khi ứng dụng của bạn sử dụng một kết nối đơn
"sống lâu".
// Thu lấy non-pooled connection.

using (SqlConnection con = new SqlConnection()) {

// Cấu hình chuỗi kết nối của đối tượng SqlConnection.
con.ConnectionString =
"Data Source = localhost;" + // Đối tượng SQL Server cục bộ
"Database = Northwind;" + // Cơ sở dữ liệu mẫu Northwind
"Integrated Security = SSPI;" + // Integrated Windows Security
"Pooling = False"; // Chỉ định non-pooled connection

// Mở kết nối cơ sở dữ liệu.
con.Open();

// Truy xuất cơ sở dữ liệu
§

// Cuối khối using, Dispose sẽ gọi Close,
// đóng non-pooled connection.
}
ODBC và OLE DB Data Provider cũng hỗ trợ connection-pooling, nhưng chúng không
hiện thực connection-pooling bên trong các lớp .NET, nên bạn không thể cấu hình pool
theo cách như SQL Server hay Oracle Data Provider. Connection-pooling trong ODBC
được quản lý bởi ODBC Driver Manager và được cấu hình bằng công cụ ODBC Data
Source Administrator trong Control Panel. Connection-pooling trong OLE DB được quản
lý bởi hiện thực OLE DB nguyên sinh; bạn có thể làm mất hiệu lực pooling bằng cách
thêm thiết lập “OLE DB Services=-4;” vào chuỗi kết nối. SQL Server CE Data Provider
không hỗ trợ connection-pooling,
vì tại một thời điểm SQL Server CE chỉ hỗ trợ một kết
nối.


×