TRƯỜNG
KHOA……………………
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
Hoàn thiện chính sách xuất
khẩu mặt hàng chè của Công
ty TNHH TM Đại lợi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Xuất phát từ tình hình đổi mới của nền kinh tế thế giới, với những kinh
nghiệm thực tiễn và bài học của nhiều nước trên thế giới. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI đã đề ra ba chương trình mục tiêu lớn: “ Lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”. Khẳng định vị trí hàng đầu của
ngành nông nghiệp nước ta trong vài thập kỷ tới. Tiếp đến Đại hội VIII và IX
lại khẳng định lại một lần nữa ba chương trình kinh tế trên trong đó nông lâm
nghiệp phải phát triển sản xuất hàng hoá theo hướng thị trường gắn với công
nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, phát huy
lợi thế so sánh, bảo vệ tài nguyên môi trường…
Trong số 10 mặt hàng nông sản, sản xuất, xuất khẩu thì chè đang có xu
hướng ngày càng gia tăng. Cây chè được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía
bắc và Lâm Đồng. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu về chè uống trong nước, đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch
hàng chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những thời điểm giá chè giảm làm cho
đời sống của những người trồng chè gặp không ít khó khăn nhưng nhìn tổng
thể thì cây chè vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân vùng trung du,
miền núi, vùng cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy
việc sản xuất và chế biến chè xuất khẩu là một hướng quan trọng nhằm thúc
đẩy tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế để phát triển cây chè hơn các
nước khác, chúng ta có điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp cho cây
chè phát triển, có nguồn lao động dồi dào trong nông nghiệp và thị trường tiêu
thụ tiềm tàng trong và ngoài nước. Tuy nhiên lượng chè xuất khẩu còn rất hạn
chế chỉ chiếm 2% tổng sản lượng xuất khẩu của toàn thế giới. Vì vậy, để
ngành chè Việt Nam nói chung và Công ty TNHH TM Đại lợi nói riêng có
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2
được những bước phát triển mới trong việc xuất khẩu chè ra thị trường Thế
giới đó là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Thực tế trong những năm vừa qua mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực trong
việc giải quyết vấn đề xuất khẩu chè, nhưng Công ty TNHH TM Đại lợi gặp
không ít khó khăn, vướng mắc cần phải được giải quyết. Chính vì vậy, qua
thời gian nghiên cứu lý luận, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty TNHH
TM Đại lợi ”.
Mặc dù thời gian qua đã có những nhiều Đề tài khoa học, luận án,
chuyên đề… nghiên cứu vấn đề này, nhưng chuyên đề này sẽ cố gắng phân
tích một cách hệ thống các vấn đề xuất khẩu chè và đưa ra các giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương:
Chương I : Những lý chung về xuất khẩu và xuất khẩu mặt hàng
chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chương II : Phân tích đánh giá tình hình thực hiện chính sách mặt
hàng xuất khẩu chè của Công ty TNHH TM Đại lợi.
Chương III: Đề xuất hoàn thiện chính sách xuất khẩu mặt hàng chè.
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, nội dung chuyên đề chắc còn
nhiều thiếu sót, nhiều vấn đề tiếp tục phải nghiên cứu và trao đổi, tôi mong
muốn nhận được các ý kiến đóng góp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2005.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
3
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI
I . BẢN CHẤT CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu hàng hoá
1.1.1. Khái niệm:
Một số tác giả cho rằng XNK chính là mở rộng của hàng hoá mua bán
trao đổi ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia. Ngày nay xuất khẩu hàng hoá
chính là một hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế, là lĩnh vực sôi động
nhất trong nền kinh tế hiện nay.
Nên có thể nói kinh doanh XNK là mối quan hệ trao đổi hàng hoá dịch
vụ giữa một quốc gia với một quốc gia khác, là một bộ phận của quan hệ kinh
tế quốc tế của một nước với một nước khác trên thế giới.
Theo một cách chung nhất thì khi nào có bất cứ một lượng tiền nào đó
được dịch chuyển qua biên giới một quốc gia để chi trả cho một lượng hàng
hoá dịch vụ được đưa ra khỏi quốc gia đó thì khi đó người ta cho rằng một
thương vụ xuất khẩu đã được kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu thể hiện sự gắn bó mật thiết với nhau giữa các nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới, nó cũng quyết định sự sống còn đối với nền
kinh tế thế giới hiện nay các nước thống nhất dưới mái nhà chung, nền kinh tế
quốc gia đã hoà nhập với nền kinh tế thế giới thì vai trò của xuất khẩu đã trở
nên quan trọng và cụ thể là:
* Đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất: xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo bước đi phù hợp là con đường
tất yếu khắc phục nghèo đói. Để công nghiệp hoá đất nước trong thời gian
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
4
ngắn chúng ta phải có nguồn vốn đủ lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ
thuật và một số loại khác hiện đại và tiên tiến. Khai thác tốt tiềm năng của
từng quốc gia nhất là lĩnh vực có lợi thế so sánh.
Nguồn vốn nhập khẩu được huy động từ nhiều nguồn là: Đầu tư trong
nước và nước ngoài viện trợ của các tổ chức tín dụng thu từ hoạt động dịch
vụ thu ngoại tệ trong nước.
Thứ 2: Xuất khẩu thúc đẩy quá trình kinh tế và phát triển sản xuất.
Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá
trình sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản
xuất tạo ra sản phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh
mẽ. Những ngành nào không thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu có
tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự ảnh hưởng này có thể liệt kê như sau:
- Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản
xuất phát triển ổn định.
- Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề
kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta tham gia cạnh tranh trên thị
trường thế giới cả về giá cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất trong nước, hình thành cơ cấu thích nghi với thị
trường thế giới.
Thứ 3: Xuất khẩu tác động tích cực tới công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Theo số liệu
international Trade 1986 – 1990 ở Mỹ các nước công nghiệp phát triển sản
xuất tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tăng lên khoảng 35.000 - 40.000 chỗ làm,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
5
còn ở Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm. Đặc biệt xuất khẩu hàng
hoá nông sản xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập
khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân.
Thứ 4: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với lao động.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức ban đầu
của kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và
phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là nội dung quan trọng của nền kinh tế đối
ngoại, nó tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển như
du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát triển của ngành này
cũng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Qua đây ta thấy để đất nước phát triển tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động
XK.
* Với với doanh nghiệp.
Vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của một quốc gia,
các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ đưa lại cho doanh nghiệp
các lợi ích sau:
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Với bản chất là hoạt động tiêu thụ đặc biệt do vậy việc đẩy mạnh xuất
khẩu cũng là một vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường
đẩy mạnh số lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng
vốn, thu về một lượng giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là
vai trò số một của hoạt động xuất khẩu.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng những yếu tố đó
bắt buộc doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu xuất khẩu phù hợp với thị
trường.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
6
Xuất khẩu là một nhân tố tích cực nhất đối với doanh nghiệp trong quá
trình hoàn thiện chất lượng sản phẩm và đề ra các giải pháp nhằm củng cố,
nâng cao hiệu quả trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ.
- Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên lao động trong doanh
nghiệp.
- Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn nó chứa đựng
nhiều cơ hội cũng như nhiều rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường này nếu thành công sẽ có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh
nghiệp mình cả trong và ngoài nước, doanh nghiệp lại càng có được cơ hội
mở rộng thế lực và uy tín của doanh nghiệp không ngừng nâng cao và ngược
lại đi lại thúc đẩy hoạt động hướng về xuất khẩu. Và hướng về xuất khẩu
cũng là chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn tới để
nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển kịp với các nước phát triển
trong khu vực và thế giới.
1.2. Các hình thức xuất khẩu.
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống quan
hệ mua bán, đầu tư từ trong nước ra đến bên ngoài nhằm mục đích thúc đẩy
hàng hoá chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp và từng bước nâng cao đời
sống của nhân dân. Ngày nay, trên thế giới, tuỳ điều kiện hoàn cảnh mỗi quốc
gia cũng như từng chủ thể giao dịch khác nhau để tiến hành hoạt động một
cách hiệu quả nhất. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất
khẩu, nguồn hàng nhập khẩu người ta có thể chia ra thành một số loại hình
thức xuất khẩu. Sau đây là một số loại hình thức xuất khẩu mà các doanh
nghiệp chi nhánh thường sử dụng.
* Xuất khẩu trực tiếp.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
7
Xuất khẩu trực tiếp: Là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản
xuất, các Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho
các doanh nghiệp cá nhân nước ngoài.
Với hình thức này các doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với khách hàng và
bạn hàng, thực hiện việc bán hàng hoá ra với nước ngoài không qua bất kỳ
một tổ chức trung gian nào.
Để thực hiện được hoạt động của xuất khẩu này doanh nghiệp phải đảm
bảo một số điều kiện như : Có khối lượng hàng hoá lớn, có thị trường ổn định
có năng lực thực hiện xuất khẩu.
- Xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là:
+ Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức
thanh toán do hai bên thoả thuận và quyết định.
+ Lợi nhuận thu được không phải chia do giảm được chi phí trung gian.
+ Có điều kiện thâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách
hàng khắc phục những thiếu sót.
+ Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá nhất là trong điều kiện
thị trường nhiều biến động.
- Tuy nhiên khi thực hiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp các doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh xuất khẩu cũng gặp một số khó khăn, nhược điểm
là:
+ Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường có nhiều bỡ ngỡ dễ
gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
+ Đòi hỏi năng lực ngoại thương và nghiệp vụ của cán bộ phải sâu, phải
có nhiều thời gian tích luỹ kinh nghiệm.
+ Khối lượng mặt hàng phải lớn mới có thể bù đắp được chi phí giao
dịch như: Giấy tờ, điều tra thị trường.
* Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
8
Theo hình thức này bên xuất khẩu chính là bên nhận gia công, còn người
thuê gia công chính là người nhập khẩu. Những người thuê gia công sẽ gửi
nguyên liệu bán thành phẩm cho người nhận gia công, sau đó sẽ nhận gia
công và sau đó sẽ nhận sản phẩm và trả thù lao gia công.
Quan hệ giữa người mua người bán và việc quy định các điều kiện mua
bán đều phải thông qua một người thứ 3 gọi là người trung gian. Người trung
gian phổ biến trên thị trường là đại lý môi giới.
- Việc thực hiện xuất khẩu gia công uỷ thác có ưu điểm:
+ Doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng mà họ có khả năng sản xuất
và đáp ứng cho sản xuất tiêu dùng những mặt hàng chủ yếu.
+ Những người trung gian nhất là các Đại lý thường có cơ sở vật chất
nhất định. Do đó sử dụng họ người uỷ thác sẽ tiết kiệm được vốn.
+ Người trung gian thường hiểu biết thị trường, pháp luật, tập quán địa
phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho
người uỷ thác.
+ Trung gian có thể làm dịch vụ và lựa chọn, phân loại, đóng gói, giảm
chi phí vận chuyển.
+ Hình thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp tạo điều kiện cho việc chiếm
lĩnh thị trường đặc biệt là thị trường mới.
- Tuy nhiên hình thức này cũng có những nhược điểm nhất định đó là:
+ Mất liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường buôn bán.
+ Kinh doanh phụ thuộc vào năng lực phẩm chất của người trung gian.
+ Lợi nhuận bị chia sẻ.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp này áp dụng trong trường hợp một doanh
nghiệp có hàng hoá mới xuất khẩu mà doanh nghiệp không được phép xuất
khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp.
* Phương thức mua bán đối lưu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
9
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó việc mua bán gắn liền với
nhau tức người mua đồng thời là người bán, lượng hàng hoá trao đổi thường
có nhiều giá trị tương đương.
Trong quá trình buôn bán, ký hợp đồng, thanh toán vẫn phải dùng tiền
làm vật ngang giá chung.
Theo hình thức buôn bán này cần quan tâm đến sự cân bằng về mặt hàng
hoá, giá cả về tổng giá trị hàng hoá giao cho nhau vể cả điều kiện giao hàng
và điều kiện thanh toán.
Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các
trường hợp mà những phương thức mua bán không vượt qua được, ví dụ như
khi bị cấm vận hoặc trong trường hợp Nhà nước tiến hành quản chế ngoại hối.
* Mua bán quốc tế.
Hội trợ là thị trường hoạt động định kỳ được tổ chức vào một thời gian
và ở một thời điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đến
trưng bày hàng hoá của mình, và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng
buôn bán. Triển lãm là nơi trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền
kinh tế học hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật. Liên
quan chặt chẽ đến ngoại thương là các cuộc triển lãm công nghiệp, tại đó
người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng
khả năng tiêu thụ.
Ngày nay, có rất nhiều các hợp đồng được ký kết tại hội trợ và triển lãm.
* Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu trong đó bên mua hoặc bên
bán thông qua người thứ 3 ra tiến hành công việc mua hoặc bán thay cho
mình.
Những công việc này có thể là nghiên cứu thị trường, đàm phán kí kết
hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến chiếm
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
10
khoảng 50% tổng kim ngạch của thế giới. Thông qua người thứ 3 ở đây là
môi giới hoặc đại lý.
Xuất khẩu gián tiếp: Có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh
doanh hơn, đặc biệt trong trường hợp bên xuất khẩu có yếu kém về nghiệp vụ
và có thể lợi dụng được cơ sở vật chất của người trung gian vì vậy tiết kiệm
được chi phí kinh doanh.
Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là lợi nhuận bị chia sẽ do phải trả tiền
thù lao cho người trung gian, thêm vào đó doanh nghiệp khó kiểm soát được
hoạt động của người trung gian, do đó cũng khó kiểm soát được hoạt động thị
trường.
*Tái xuất khẩu
Đây là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích
phục vụ tiêu dùng trong nước. Trong phương thức này tối thiểu phải có ba
bên tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Hình thức này có tác dụng có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà
doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu và có thu
ngoại tệ. Phương thức này góp phần thúc đẩy buôn bán đặc biệt các nước bị
cấm vận vẫn có thể tiến hành buôn bán được với nhau.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh
hưởng đến công tác nhập khẩu. Đồng thời số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng
kim ngạch xuất khẩu.
Ngoài ra còn có một số hình thức xuất khẩu khác như giao dịch tại cơ sở
giao dịch ở đây người ta mua bán với khối lượng lớn có tính chất đồng loạt và
phẩm chất có thể thay thế được cho nhau. Giao dịch ở sở giao dịch chủ yếu là
giao dịch khống. Còn có cả xuất khẩu theo nghị định như thường là trả nợ
thực hiện theo nghị định thư giữa chính phủ hai nước. Qúa cảnh hàng hoá
cũng là một nước gửi đi qua lãnh thổ của một nước và được sự cho phép của
chính phủ nước đó.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
11
1.3. Nội dung của xuất khẩu hàng hóa.
Xuất khẩu là việc bán hàng ra nước ngoài nhằm tạo lên một nguồn thu
lớn. Nhưng việc bán hàng ở đây tương đối phức tạp như: Giao dịch với những
người có quốc tịch khác, thị trường mua bán rộng lớn, khó kiểm soát, mua
bán qua trung gian chiếm tỉ trọng lớn đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh,
hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia. Do vậy cần phải tuân thủ các
tập quán cũng như thông lệ quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với những nhiệm vụ, nhiều
khâu khác nhau, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước
lựa chọn đối tác, tiến hành giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực
hiện hợp đồng, cho đến khi hàng hoá đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho
người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ
này phải được thực hiện nghiên cứu đầy đủ kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ
lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được những lợi thế đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn bạn hàng.
Nghiên cứu thị trường là một việc làm hết sức quan trọng đối với bất kỳ
một công ty nào. Nó sẽ giúp các doanh nghiệp tìm kiếm quy luật vận động
trong lĩnh vực lưu thông để từ đó xử lý các thông tin rút ra những kết luận và
hình thành những quyết định đúng đắn cho việc xây dựng các chiến lược kinh
doanh.
- Các phương pháp nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là thu thập các thông tin về thị trường thông qua
hai phương pháp:
+ Phương pháp tại bàn: Đây là phương pháp phổ thông nhất, nó gồm thu
thập thông tin từ tài liệu xuất bản hoặc không xuất bản.
Nó có hạn chế: Thu thập thông tin chậm, thông tin có hạn, do vậy cần
triệt để khai thác nguồn thông tin đó.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
12
+ Phương pháp tại hiện trường: Thu thập thông tin bằng trực quan thông
qua hệ giao tiếp với người tiêu dùng.
- Nội dung của việc nghiên cứu thị trường.
+ Nghiên cứu giá cả mặt hàng xuất khẩu: Trong buôn bán quốc tế giá cả
rất phức tạp nên để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải nắm bắt được giá cả và xu hướng vận động của giá cả trên thị trường.
+ Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu: Giúp doanh nghiệp biết được nhu cầu
của thị trường về mặt hàng đó.
+ Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Cần xác định nhu cầu thật của khách hàng kể cả lượng dự trữ xu hướng
biến động của nhu cầu trong từng thời điểm để từ đó có kế hoạch xuất khẩu
thích hợp.
1.3.2. Lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đối tác.
- Lựa chọn bạn hàng: Mục đích của việc này là tìm bạn hàng khả dĩ, công
tác được an toàn và có lãi.
Các bạn hàng được lựa chọn phải có đầy đủ về khả năng thanh toán, tiêu
thụ, khả năng về hợp tác dài hạn.
- Lựa chọn đối tác: Hình thức cũng giống như lựa chọn bạn hàng, nhưng
đối tác để các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá phải là những đối tác có uy
tín, hoạt động kinh doanh của họ từng bước phát triển.
1.3.3. Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu:
Việc lựa chọn sản phẩm đem ra xuất khẩu là việc làm hết sức quan trọng
vì trước khi xuất khẩu một mặt hàng nào đó các doanh nghiệp hoặc nhà nước
đòi hỏi phải xem xét kĩ thị trường tiêu thụ, sản phẩm đó đang cần ở thị trường
nào và khả năng cung ứng ra sao, liệu có thể đem lợi nhuận cho doanh nghiệp
không khi sản phẩm đó đem ra xuất khẩu.
Bên cạnh đó sản phẩm đem xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng,
hình dáng, phẩm chất và mẫu mã cần phải lựa chọn thật kĩ để khi xuất khẩu sẽ
tạo ra uy tín cho bạn hàng cũng như thuận lợi hơn khi mang ra thị trường khác
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
13
tiêu thụ. Phải lựa chọn những sản phẩm đang cần trên thị trường tiêu thụ
nhằm kinh doanh phù hợp với các thị trường đó.
1.3.4. Các hình thức giao dịch:
Gồm các hình thức giao sau: Giao dịch trực tiếp, giao qua thư tín, giao
qua điện thoại, giao thông qua bên thứ ba.
Để đi đến kí kết hợp đồng hai bên phải tiến hành giao dịch đàm phán với
nhau những điều kiện giao dịch. Đây là một nội dung quan trọng của hợp đồng
xuất khẩu. Đàm phán có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hiện nay trong hợp đồng xuất khẩu, quá trình đàm phán thường diễn ra
theo các bước như chào hàng phải hoàn giá, chấp nhận xác nhận, kí kết hợp
đồng.
Kết thúc giai đoạn đàm phán nếu thành công sẽ tiến hành kí kết hợp
đồng. Kí kết hợp đồng là khâu cơ bản quan trọng nhất của đàm phán.
II. CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG CHÈ.
2.1. Cung về sản phẩm chè.
Cung về sản phẩm chè là số lượng sản phẩm chè mà ngành chè có khả
năng và sẵn sàng cung cấp ra thị trường ở các mức giá khác nhau trong một
thời gian nhất định.
Cung về sản phẩm chè có thể do hai nguồn chủ yếu: Hoặc do sản xuất
chè trong nước hoặc nhập từ nước ngoài. Tuỳ theo điều kiện của từng nước
mà tỷ trọng của những sản phẩm chè lưu thông trên thị trường do nguồn nào
chiếm bao nhiêu là không giống nhau. Việc xác định số lượng cung dựa vào
diễn biến tình hình của thị trường và số liệu thống kê hàng năm về diện tích,
năng suất, và sản lượng hàng hoá hàng năm của ngành chè. Theo tính toán
của hiệp hội chè thì hiện nay Việt Nam đã có khoảng 100 nghìn ha trồng chè,
hàng năm cho khoảng hơn 70 nghìn tấn/năm. Nếu như đến 2010 mở rộng đến
130 nghìn ha thì lượng cung sẽ thừa cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Đương nhiên khối lượng sản phẩm chè hàng hoá lại phụ thuộc vào bộ phận
sản phẩm chè được dùng để tiêu thụ nội bộ trong tổng sản phẩm chè được sản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
14
xuất ra, cho nên tiết kiệm và tiêu dùng hợp lý bộ phận sản phẩm chè tiêu
dùng nội bộ là biện pháp quan trọng bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất chè để
tăng khối lượng sản phẩm chè cung ứng ra thị trường.
Khả năng cung thực tế của sản lượng chè hàng hoá phụ thuộc vào các
yếu tố cơ bản sau:
- Giá cả sản phẩm chè hàng hoá trên thị trường:
Trong đại đa số trường hợp, giá cả đóng vai trò là tham số điều chỉnh
quan hệ cung cầu và theo đó điều chỉnh dung lượng và nhịp độ tiêu thụ của thị
trường.
- Giá cả của sản phẩm cạnh tranh : Sự xuất hiện các sản phẩm mới, sản
phẩm thay thế, và giá cả của chúng sẽ ảnh tới lượng cung của sản phẩm chè
hàng hoá trên thị trường.
- Giá cả các yếu tố đầu vào.
- Trình độ chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra vốn, công nghệ cũng ảnh hưởng tới cung sản phẩm chè hàng
hoá trên thị trường. Sự phát triển của công nghệ chế biến và mức độ tiếp cận
với công nghệ và kỹ thuật chế biến tiên tiến trên thế giới đã tạo ra những giá
trị sử dụng mới, chất lượng cao hơn, tạo ra những quan hệ mới trong cung -
cầu, kích thích mở rộng và phát triển thị trường .
- Các nhân tố về cơ chế, chính sách lưu thông sản phẩm chè của chính
phủ trong từng thời kỳ và hiệu lực của chúng.
- Môi trường tự nhiên mà trước hết là đất đai và khí hậu.
2.2. Cầu về sản phẩm chè.
Nhu cầu về sản phẩm chè của xã hội có rất nhiều loại khác nhau. Đó là
nhu cầu chè cho tiêu dùng trong nước và nhu cầu chè xuất khẩu.
Về phương diện kinh tế mà xét chúng ta thấy có hai loại nhu cầu sau:
Một là: Nhu cầu tự nhiên mà thực chất là nhu cầu về sản phẩm chè của
dân cư tính theo số lượng dân số. Đây là phương diện mà các nhà chính sách
cần tính tới nhằm thiết lập giải pháp để cân bằng cung cầu trong phát triển.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
15
Hai là: Nhu cầu kinh tế, được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán,
hay là cầu về sản phẩm chè mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua
ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Xét về phương diện
kinh tế của các nhà kinh doanh thì đây mới là điều đáng chú ý.
Cầu về sản phẩm chè cũng có những nhân tố tác động sau :
- Trước hết là giá cả sản phẩm chè trên thị trường, chủng loại và chất
lượng sản phẩm chè. Trong trường hợp giả định các yếu tố khác không đổi thì
khi giá cả tăng sẽ làm lượng cầu giảm và ngược lại.
- Mức thu nhập của người tiêu dùng :
Sức mua hay nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng là yếu
tố quyết định quy mô và dung lượng thị trường và ở mức độ nhất định đóng
vai trò điều tiết sản xuất.
- Giá cả của những hàng hoá có liên quan, đặc biệt là những sản phẩm có
khả năng thay thế như: Cà phê, nước giải khát, nước khoáng…
- Các yếu tố thuộc về khẩu vị và sở thích của người tiêu dùng đối với
từng sản phẩm chè hàng hoá.
- Các kỳ vọng của người tiêu dùng:
Cầu sẽ thay đổi phụ thuộc vào kỳ vọng (sự mong đợi ) của người tiêu
dùng. Nếu người tiêu dùng hy vọng giá cả của sản phẩm hàng hoá sẽ giảm
xuống trong tương lai thì cầu hiện tại về sản phẩm của họ sẽ giảm xuống và
ngược lại.
2.3. Sản lượng chè trên thế giới.
Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây tăng giảm không ổn
định, năm 1997 đạt 2.373,2 nghìn tấn, năm 1998 chỉ đạt 2.257,5 nghìn tấn
giảm 15,7 nghìn tấn so với năm 1997, năm 1999 đạt 2.347,9 nghìn tấn, tăng
90,4 nghìn tấn so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 2.726,9 nghìn tấn. Đến
năm 2002 sản lượng đạt tới 2.893,84 nghìn tấn.
Nhìn vào bảng 1 dưới đây ta thấy cây chè có vùng sản xuất tương đối
rộng trên thế giới với khoảng 30 nước trồng chè. Các nước trồng chè chính có
sản lượng bình quân qua các năm là: Ấn Độ (trên 800.000 tấn), Trung Quốc
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
16
(trên 600.000 tấn), Srilanca (trên 270.000 tấn), Kênya (250.000 tấn),
Indônêsia (140.000 tấn).
BẢNG 1 : SẢN LƯỢNG CHÈ THẾ GIỚI 1999-2004 ( 1000 TẤN)
Tên nước
1999 2000 2001 2002 2003 2004
Thổ Nhĩ Kỳ 114,540
155,517
185,405
190
187
199
Azerbaijan 2,7
1,8
0,9
0,6
0,8
1,1
Georgia 8
10
12,5
15,3
15,8
13
Đông âu 125,24
167,317
198,805
205,9
203,6
213,1
Brundi 5,728
4,189
6,668
6,865
7
7,5
Cameron 3,581
4,189
3,937
6,865
4,1
4,9
Ethiopia 2,6
3,8
3,806
2,692
3
2,7
Kenya 257,162
220,722
294,165
248,708
250
243,65
Malawi 38,312
43,930
40,360
38,400
39,26
38,756
Mauritius 2,4961
1,787
1,488
1,473
1,5
1,395
Mozamibiquie
1,5
1,6
2
2,8
2,6
2
Ruwanda 9
13,228
14,875
11,980
12
13,65
Nam Phi 9,062
8,207
10,250
10,5
9,56
9,251
Tazania 19,768
22,475
24,333
23,49
24,1
21,96
Uganda 17,418
21,075
26,422
24,670
23
24,89
Zaida 3
2,5
2
1
1,8
1,3
Zimbabwe 16,822
17,098
17,754
20,388
21
19
Châu Phi
368,499
364,800
448,058
397,697
398,82
390,952
Argentina 43
55
53
51
54
53,56
Brazin 4,2
4
3,8
4
3
5
Ecuado 2
2
2
2
2,5
2,62
Peru 2
2
2
2
2
2,1
Nam Mỹ 51,2
63
60,8
59
61,5
63,28
Banngladesh 53,406
53,495
56,2
44,2
47
46
Ấn Độ 780,008
810,613
870,405
805,612
810,45
820,72
Trung Quốc 593,368
613,366
620
680
670
678,5
Indonesia 166,256
131,006
116,120
154
146
139
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
17
Iran 58
60
65
68
67
64
Nhật Bản 88,709
91,211
82,600
88,5
89,32
84,79
Malaysia 6,141
6,132
5,645
5,807
5
6,2
Nepan 3,8
3,98
4,424
4.42
3,9
3,4
Srilanca 258,969
277,428
280,056
283,761
288,32
276,45
Đài Loan 23,131
23,505
22
22
25
23
Việt Nam 45
53
61
66,38
64
67
Châu á 2.076,806
2.123,736
2.233,45
2.222,68
2211,99
2209,06
Ecuado 1,2
1,5
1,5
1,5
2
1,4
Papua New
Guinea
7
6,5
6,523
7,061
7,23
6,98
Châu Đại
Dương
8,2
8
8,023
8,561
8,83
8,38
Toàn thế giới 2.347,895
2.726,921
2.949,136
2.893,838
2886,99
2884,772
Nguồn: Báo cáo của Hiệp Hội Chè Việt Nam.
Nếu tính tỷ lệ % sản lượng bình quân từ năm 1999 - 2004 (Bảng 1) thì
Đông Âu chiếm 6,5%, Châu Phi chiếm 13,9%, khu vực Nam Mỹ chiếm 2,1%,
đứng đầu là Châu Á chiếm 77 %. Trong đó có bốn nước sản xuất chè lớn đó
là Ấn Độ, Trung quốc, Srilanca và Indonesia đã chiếm tới 86,18% của Châu
Á và chiếm 66,37% tổng sản lượng của toàn thế giới. Việt Nam chỉ chiếm
2,72 % của Châu Á. Từ năm 1963 - 1995 diện tích chè thế giới tăng 95% còn
sản lượng tăng 156,5% ( hơn 2,5 lần ). Như vậy cứ sau mỗi chu kỳ 20 năm thì
sản lượng chè thế giới tăng gấp 2 lần. Năm 1950 sản lượng chè là 613,6 ngàn
tấn, năm 1970 là 1196,1 ngàn tấn, năm 1990 là 2522 ngàn tấn.
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG XUẤT KHẨU.
3.1. Quy định về danh mục mặt hàng:
Những quy định này được phép hoạt động hoặc không được phép lưu
thông những mặt hàng hạn chế hay kinh doanh có điều kiện.
- Danh mục hàng hoá cấm lưu thông, các dịch vụ và dịch vụ thương mại
không được thực hiện sẽ được chính phủ công bố. Đó là những sản phẩm gây
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
18
ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch
sử, văn hoá đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam, môi trường sinh thái, sản
xuất và sức khoẻ của nhân dân.
- Chính phủ công bố danh mục các mặt hàng này trong từng thời kì cùng
với các mặt hàng hạn chế kinh doanh hoặc được phép kinh doanh với những
điều kiện nhất định.
- Chính phủ cũng công bố các mặt hàng cung ứng cho đối tượng tiêu
dùng thuộc diện chính sách xã hội.
- Ngoài các danh mục mặt hàng quy định trên, các mặt hàng còn lại pháp
luật không cấm nên được lưu thông tự do trên thị trường nội địa.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chính sách về cạnh
tranh thấp để xác định thời gian hội nhập, mở cửa phù hợp cũng như bảo hộ
sản xuất trong nước hợp lý.
3.2. Đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng xuất khẩu.
Để đánh giá hiện trạng và chính sách mặt hàng xuất khẩu quốc gia cần
xác định rõ mục tiêu chính sách xuất khẩu của mình, xét về nguồn lực, nhân
sự, tổ chức công tác quản lý, khả năng hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp. Đưa ra những điểm mạnh điểm yếu một cách trung thực chính xác vì
đó là cơ sở để hoạch định chính sách mặt hàng kinh doanh sao cho phù hợp
với tiềm năng của đất nước. Việc đánh giá hiện trạng và mục tiêu của chiến
lược mặt hàng sẽ cung cấp thông tin cho việc hoàn thiện chính sách mặt hàng
của quốc gia.
3.3. Những yêu cầu của hoạt động hữu hiệu.
- Hoạt động phải xác định rõ mục tiêu, chiến lược được phản ánh và hoạt
động cụ thể vừa thực hiện kế hoạch, vừa phải tiến hành thực hiện chính sách
trên cơ sở đã có những hình thức điều chỉnh và bổ xung ở các khâu.
- Mục tiêu của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
trong từng giai đoạn và đảm bảo khả năng thích ứng với các giai đoạn khác
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
19
nhau của nền kinh tế. Nó thể hiện về khách hàng, giá cả cũng như loại hình
công dụng sản phẩm thích ứng ở thị trường mục tiêu đó.
- Các giải pháp các chính sách phải thích ứng với từng thời cơ và xu thế
biến động của thị trường đồng thời phải đảm bảo tính thống nhất và cụ thể
hoá chính sách.
- Các thành viên tham gia hoạch định phải được lựa chọn xây dựng một
cách cụ thể, đòi hỏi phải có năng lực nghề nghiệp, phải thông tin chính xác
mục tiêu đã đề ra, các chỉ tiêu vẫn dựa trên nguyên tắc phân tích kĩ khả năng
và tiềm lực của từng thành viên để đưa ra những yêu cầu phù hợp với khả
năng của từng mặt hàng cho phù hợp.
3.4. Mục tiêu của chính sách mặt hàng xuất khẩu.
- Mục tiêu lợi nhuận: Chất lượng và số lượng sự mở rộng và thu hẹp cơ
cấu chủng loại sản phẩm, mức giá có thể bán được của mỗi mặt hàng đó là
yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau quyết định mức độ lợi nhuận mà
doanh nghiệp có thể thu được.
- Mục tiêu xã hội: Khi tổ chức và thực hiện chính sách mặt hàng phải
đảm bảo:
+ Thực thi chính sách không làm vỡ môi trường sinh thái.
+ Thực thi chính sách không vi phạm các tiêu chuẩn dân tộc, xã hội.
+ Thực thi chính sách đảm bảo tính tích cực trong giáo dục giáo dưỡng
nhu cầu thị trường.
+ Thực thi chính sách đảm bảo tính văn minh thương mại, kết hợp với tính
hiện đại, tính dân tộc, phát triển bản sắc văn hoá dân tộc cho người tiêu dùng.
- Mục tiêu an toàn: Khi đưa ra các chính sách mặt hàng xuất khẩu cần
phải nhìn rõ sự chắc chắn khi xuất khẩu có thu được lợi nhuận về không hoặc
có thể thu được từ khách hàng không, tránh những rủi ro không đáng có.
3.5. Các chính sách mặt hàng xuất khẩu.
* Chính sách đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Mục tiêu:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
20
+ Không ngừng gia tăng tỉ trọng mặt hàng xuất khẩu chế biến năm 2001
(60% - 40%) đến năm 2003 (75% - 25%) qua đó đòi hỏi phải đủ, kế hoạch
vào quá trình sản xuất chế biến.
+ Mặt hàng gia công xuất khẩu tỉ lệ nội địa hoá cho sản phẩm gia công (
vẫn tăng xuất khẩu), đạt hiệu quả quá trình sản xuất.
+ Nhóm mặt hàng nông - lâm - thuỷ - hải sản: Phải chú ý đến cây giống,
con giống, công nghệ sản xuất chế biến để có được cạnh tranh cao hơn (có
tiêu chuẩn ISO) đáp ứng tốt xâm nhập thị trường có tiềm năng, quy mô lớn.
+ Môi trường quan trọng chủ yếu là chính sách tạo mặt hàng xuất khẩu.
Cần hình thành hệ thống ngân hàng dữ liệu quốc gia để cung cấp thông tin
cho người sản xuất, người tiêu dùng, người kinh doanh, công nghệ chế biến,
cung cấp thông tin thị trường đầu ra, thị trường xuất khẩu, thông tin liên quan
đến môi trường…
- Xác lập cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo nhóm hàng:
+ Nhóm nguyên liệu, nhiên liệu: Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu 2005
(9%) tổng kim ngạch là 2,5 tỉ USD, 2010 chính sách chỉ còn (1%) kim ngạch
là 5.000 triệu USD, hay 2010 khoảng 3,5%. Có ba phân nhóm cơ bản: Dầu
thô 2005 xuất khẩu 12 triệu tấn và đến 2010 có hai phương án: Khai thác 14
đến 16 triệu tấn, xuất khẩu từ 2 đến 4 triệu tấn (xuất khẩu 1%) nếu khai thác
20 triệu tấn xuất khẩu là 8 triệu tấn.
Dầu thô thị trường xuất khẩu chính là úc, Singabo, Nhật bản, các nước
Tây Âu, EU cần mở rộng thị trường sang Thái Lan, Trung Quốc.
Than đá: 2010 xuất khẩu 4 triệu tấn/ năm, nhập khẩu đạt 120 đến 159
triệu USD. Thị trường chính là Nhật Bản, Trung Quốc, các nước Tây Âu, EU
cần mở rộng thị trường sang Thái Lan.
+ Nhóm nông - lâm - thuỷ sản: Có nhiều lợi thế gạo, cà phê, tiêu,
điều…tốc độ tăng của nhóm này bình quân 4,5%/ năm tỉ trọng kim ngạch
xuất khẩu giảm từ 22% (2005) xuống 17% (2010) kim ngạch 8 đến 16 tỉ
USD.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
21
Hướng chủ đạo là chuyển dịch cơ cấu, nâng cao năng suất chất lượng,
giá trị gia tăng (sản lượng gạo, cà phê, chè…)
+ Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo: Là một trong những nhóm cần
phải tăng trưởng cả kim ngạch và tỉ trọng, cụ thể là mục tiêu đặt ra kim ngạch
xuất khẩu lớn hơn 4 tỉ USD so với năm 2010, tỉ trọng lớn hơn 30% tăng lên
20 đến 21 tỉ và tỉ trọng tăng 40%. Như vậy so với năm nay thì năm 2010 kim
ngạch xuất khẩu tăng gấp 5 lần, lưu ý hai mặt hàng chủ yếu là dệt may và da
dày, cần phải tăng trưởng hàng thủ công mỹ nghệ ….kim ngạch đạt 5 tỉ USD
(2010).
+ Các sản phẩm công nghệ chất xám cao: Chính sách chỉ là hạt nhân là điện
tử và tin học, vẫn thực hiện phương thức gia công, tăng tỉ lệ nội địa hoá rồi có
chính sách phát triển nguồn lực với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 2,5 tỉ USD.
* Chính sách đối với các dịch vụ xuất khẩu:
Đầu tư phát triển hệ thống để xuất khẩu dịch vụ như dịch vụ vận chuyển
hành khách, hàng không, dịch vụ cảng biển và các dịch vụ vận tải nhằm có
một hoạt động xuất khẩu thuận tiện hơn. Chuyên nghiệp hoá, nâng cao chất
lượng và sức cạch tranh xuất khẩu hàng hoá để làm được chúng ta cần tham
gia các hiệp hội quốc tế sản xuất kinh doanh, nâng cao sức sản xuất kinh
doanh sản phẩm dịch vụ. Mở rộng loại hình dịch vụ xuất khẩu, phát triển hình
thức xuất khẩu dịch vụ.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
XK MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH TM ĐẠI LỢI
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH TM ĐẠI LỢI.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH TM Đại Lợi.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
22
Công ty được thành lập vào tháng 11/ 2001, trên cơ sở máy móc và công
nghệ của Liên Xô như là: Công nghệ ORTHODOX để chế biến chè đen.
Năm 2004, Công ty được cải tạo hoàn chỉnh và với ưu thế về thiết bị
công nghệ cao, đã sản xuất được nhiều sản phẩm khác nhau cung cấp cho cả
thị trường trong và ngoài nước.
Tháng 3/ 2004, Công ty đã thành lập văn phòng đại diện tại phố Hào
Nam, Thành phố Hà Nội.
Hiện nay, Công ty có dây chuyền tự động của Ấn độ, Nhật bản, Trung
quốc…, theo công nghệ CTD để sản xuất các loại chè khác nhau.
Với sự lãnh đạo của ban quản trị và lòng hăng say của cán bộ công nhân
viên cộng với sự nắm bắt kịp thời Công ty đã nhanh chóng tạo ra mặt hàng
chè chất lượng cao có thể tồn tại trong môi trường sản xuất và kinh doanh
mới.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nhu cầu về đồ
uống ngày càng tăng. Nhận biết được vấn đề đó Công ty đã có những thay đổi
để hòa nhập từ đó tạo ra vị thế trên thị trường.
Tên tiếng việt : Công ty TNNH TM Đại Lợi.
Tên giao dịch : DAI LOI TRADING Co…,LTD
Địa chỉ : Thổ Tang - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
Điện thoại : 0211.838319
Fax : 0211.820666
Email :
1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
* Nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH TM Đại Lợi chuyên sản xuất, bán buôn và chế biến chè
cung cấp rộng rãi cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chức năng và quyền hạn thường gắn
liền với nhau, còn nhiệm vụ và trách nhiệm thì liên quan chặt chẽ với nhau,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
23
còn đặc điểm của công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm chè chất lượng cao tới
tay người tiêu dùng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
* Giám đốc:
Có quyền lực cao nhất, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty, là
người đại diện cho Công ty trong việc kí kết các hợp đồng trao đổi, mua bán
với đối tác, phê duyệt các kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty.
* Phó giám đốc:
Giúp đỡ giám đốc điều hành quản lý Công ty, kiểm tra giám sát hoạt
động các phòng ban, phân xưởng, ghi chép các thông tin thị trường.
Bộ phậ
n
kế toán
Phó
giám
đ
ố
c
Giám
đ
ố
c
Phó
giám
đ
ố
c
Hội đồng sáng lập
Phòng
kinh
doanh
Bộ
phận
s
ơ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
24
* Phòng kinh doanh xuất khẩu:
Xuất khẩu, chào hàng và xác nhận chào hàng với đối tác nước ngoài, tổ
chức thu gom hàng nội địa theo đúng chất lượng, số lượng đã kí hợp đồng với
khách hàng nước ngoài, làm các thủ tục hải quan xuất khẩu và theo dõi tiến
độ thanh toán của khách hàng nước ngoài, bên cạnh đó, phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu còn làm nhiệm vụ khai thác xuất khẩu, các dịch vụ hải quan,
giao nhận khi khách hàng trong nước có yêu cầu.
* Phòng kế toán:
- Hạch toán thống kê các hoạt động, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh định kì lập các báo cáo kế toán theo quy định của
nhà nước và của Công ty quản lý các tài sản, đảm bảo huy động các nguồn
vốn phục vụ đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
- Kiểm tra thể thức, thủ tục, nội dung, số liệu của bộ chứng từ thanh toán,
đảm bảo chứng từ hợp pháp.
* Điểm mạnh của cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức đơn giản, không cồng kềnh, có báo cáo rõ ràng, do vậy
thông tin được truyền đi một cách nhanh chóng đến các phòng ban, tiết kiệm
được thời gian cùng với đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm và tương đối trẻ.
1.3. Mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty:
STT Tên danh mục mặt hàng
1. Chè đen OTD (ORTHODOX) gồm 7 loại: OP, FBOP, P, PS,
F, D, BPS.
Chè đen CTC: BOP, BP, O, D, PF.
2. Chè xanh: Chè xanh sơ chế, chè xanh thành phẩm