Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính gắn với mục tiêu tài chính toàn diện tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.52 KB, 12 trang )

Hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng
tài chính gắn với mục tiêu tài chính tồn diện
tại Việt Nam
Phạm Đức Anh - Nguyễn Nhật Minh
Học viện Ngân hàng

Ngày nhận: 04/12/2021

Ngày nhận bản sửa: 29/12/2021

Ngày duyệt đăng: 18/01/2022

Tóm tắt: Bảo vệ người tiêu dùng tài chính có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy

sự phát triển hệ thống tài chính nói riêng và mục tiêu tài chính tồn diện nói chung
tại mỗi quốc gia. Theo đó, một khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính tồn
diện được xem như điều kiện tiên quyết hướng tới mở rộng tiếp cận dịch vụ tài chính
cũng mang lại lợi ích cho người tiêu dùng trong việc ra quyết định sử dụng dịch vụ
tài chính. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống và nguồn dữ liệu thứ
cấp nhằm phân tích thực tiễn quốc tế gắn với bảo vệ người tiêu dùng tài chính, trong
đó, các thơng lệ tốt của Ngân hàng Thế giới và OECD/G20 cũng như kinh nghiệm
xây dựng khuôn khổ pháp lý của một số quốc gia như Mỹ, Canada, Hàn Quốc và
Indonesia được làm rõ. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất khuyến nghị cho Việt Nam
Completing Vietnam’s legislative framework for financial consumer protection in line with the
goal of financial inclusion

Abstract: Financial consumer protection plays a crucial role in fostering the development of a
nation’s financial system in particular and the goal of financial inclusion in general. Accordingly, a
comprehensive legislative system for financial consumer protection is deemed a prerequisite for
improving access to financial services and benefiting consumers in making use of financial services.
This study employs the case study approach and secondary data source to examine international


practices linked with financial consumer protection, including good practices proposed by the World
Bank and OECD/G20 and the experiences in establishing the related legislative framework of countries
such as the US, Canada, South Korea and Indonesia. On that basis, recommendations to Vietnam
for completing the legislative system for financial consumer protection towards the goal of financial
inclusion are put forward.
Keywords:financial services, financial inclusion, financial consumer protection, legislative framework,
Vietnam.
Pham, Duc Anh
Email:

Nguyen, Nhat Minh
Email:

Organization of all: Banking Academy of Vietnam

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 236+237 - Tháng 1 & 2. 2022

52

© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X


PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

trong hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính gắn với mục tiêu
tài chính tồn diện.
Từ khóa: dịch vụ tài chính, tài chính tồn diện, bảo vệ người tiêu dùng tài chính,
khung pháp lý, Việt Nam

1. Giới thiệu
Tài chính tồn diện và năng lực tiếp cận
tới các dịch vụ tài chính, đặc biệt là tiếp
cận tới các dịch vụ ngân hàng cơ bản như
thanh tốn, tiết kiệm và tín dụng (bao gồm
tín dụng tiêu dùng), ngày càng trở nên quan
trọng trong nền kinh tế hiện đại, khi một
phần lớn dân số thế giới sử dụng các dịch
vụ tài chính cho các giao dịch và tiết kiệm
thiết yếu. Nhờ có thành tựu khoa học cơng
nghệ, các dịch vụ tài chính trở nên dễ tiếp
cận hơn bao giờ hết đối với mọi thành phần
dân cư trong xã hội thông qua các công ty
Fintech, giúp tăng cường sức mua trong nền
kinh tế, tăng cường phúc lợi cho người tiêu
dùng tài chính và giúp giảm đói nghèo nếu
được vận dụng một cách có trách nhiệm (Lê
Thị Khương, 2020). Tuy nhiên, người tiêu
dùng tài chính lại có thể trở thành đối tượng
dễ bị tổn thương nhất khi họ phải đối mặt
với những thay đổi nhanh chóng, xuất phát
từ sự gia tăng về số lượng và loại hình nhà
cung cấp dịch vụ tài chính mới, sản phẩm
và dịch vụ mới, mà nhiều trong số đó dựa
trên ứng dụng cơng nghệ hiện đại. Trong
khi đó, lợi dụng sự thiếu kinh nghiệm và
hiểu biết của người tiêu dùng, một số tổ
chức cung ứng dịch vụ tài chính cịn thiếu
minh bạch về các điều khoản, điều kiện sử
dụng dịch vụ cũng như không công khai rõ

ràng rủi ro đi kèm với sản phẩm được cung
ứng (Chu Minh Khôi, 2021).
Đặc biệt, ở các nền kinh tế mới nổi như
Việt Nam, xu hướng chạy theo lợi nhuận
và doanh thu đã dẫn tới sự bùng nổ các hoạt
động tín dụng, kéo theo đó là sự gia tăng
các hoạt động cho vay thiếu trách nhiệm

và tạo ra nợ nần quá mức đối với nhiều
người tiêu dùng (Hà Anh, 2019). Các cơ
quan quản lý cũng gặp phải khơng ít khó
khăn trong việc theo kịp sự phát triển của
thị trường tài chính cũng như đưa ra các
biện pháp quản lý kịp thời, đặc biệt đối với
các sản phẩm ứng dụng công nghệ mới.
Những thách thức trên đã làm cản trở việc
đạt được mục tiêu tài chính tồn diện của
các nước đang phát triển nói chung và Việt
Nam nói riêng (Hồng Thị Thu Hiền và
cộng sự, 2020). Do đó, bảo vệ người tiêu
dùng tài chính có ý nghĩa quan trọng đối
với ổn định tài chính và tài chính tồn diện.
Khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài
chính hiệu quả là điều kiện cần để mở rộng
tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính, mang
lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng,
tạo điều kiện giúp họ có đầy đủ thơng tin để
đưa ra quyết định sử dụng dịch vụ tài chính
một cách hiệu quả nhất.
Từ thực tiễn đã nêu, nghiên cứu được thực

hiện nhằm mục tiêu: (1) Làm rõ cơ sở lý
thuyết về vai trị của bảo vệ người tiêu
dùng tài chính trong q trình hiện thực
hóa mục tiêu tài chính tồn diện; (2) Phân
tích thực tiễn quốc tế về bảo vệ người tiêu
dùng tài chính; (3) Đề xuất kiến nghị nhằm
hồn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu
dùng tài chính gắn với mục tiêu tài chính
tồn diện tại Việt Nam.
2. Lý thuyết về vai trị của bảo vệ người
tiêu dùng tài chính trong q trình đạt
được mục tiêu tài chính tồn diện
2.1. Khái niệm tài chính tồn diện

Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

53


Hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính gắn với mục tiêu tài chính tồn diện
tại Việt Nam

Tài chính tồn diện được hiểu là việc các
cá nhân và doanh nghiệp có thể tiếp cận
với các sản phẩm dịch vụ tài chính hữu ích
với giá cả phù hợp, bao gồm: chuyển tiền,
thanh tốn, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểmđược cung cấp một cách có trách nhiệm và
bền vững (World Bank, 2012). Trong khi
đó, theo quan điểm của OECD (2005), tài
chính tồn diện đề cập đến q trình thúc

đẩy khả năng tiếp cận hợp lý, kịp thời và
đầy đủ đến nhiều loại sản phẩm và dịch vụ
tài chính; mở rộng việc sử dụng sản phẩm
và dịch vụ tài chính cho tất cả các thành
phần xã hội thơng qua việc thực hiện các
phương pháp tiếp cận hiện có và đổi mới
phù hợp, bao gồm nhận thức về tài chính
và giáo dục tài chính nhằm thúc đẩy tồn
diện về tài chính, cũng như kinh tế và xã
hội. Theo quan điểm của Ủy ban Tài chính
tồn diện Ấn Độ, tài chính tồn diện là quy
trình đảm bảo quyền truy cập vào các dịch
vụ tài chính- tín dụng kịp thời cho những
nhóm dễ bị tổn thương như nhóm có thu
nhập thấp với chi phí phải chăng (Kumar &
Mishra, 2011). Sinclair (2001) lại cho rằng,
tài chính tồn diện là khả năng tiếp cận các
dịch vụ tài chính cần thiết ở dạng thích hợp
do nhiều lý do khác nhau như sự khác nhau
về quyền truy cập, điều kiện, giá cả, tiếp thị
hoặc tự loại trừ để đáp ứng với trải nghiệm
hoặc nhận thức tích cực.
Tại Việt Nam, tài chính tồn diện, theo
điểm 1(a), khoản II, Điều 1 Quyết định số
149/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược tài chính tồn
diện quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030, được hiểu là việc mọi người
dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính một

cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu, với chi
phí hợp lý, được cung cấp một cách có
trách nhiệm và bền vững, trong đó chú
trọng đến nhóm người nghèo, người thu
nhập thấp, người yếu thế, doanh nghiệp

54

nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ. Tóm
lại, tài chính tồn diện hàm ý chỉ cung cấp
các dịch vụ tài chính chính thức cho các
cá nhân và doanh nghiệp với giá cả phù
hợp, tạo cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính và
bình đẳng cho mọi người trong xã hội (đặc
biệt là tầng lớp thu nhập thấp). Tài chính
tồn diện cịn được coi là trụ cột quan trọng
của tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền
vững, góp phần huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực xã hội. Tài chính tồn
diện khơng chỉ giới hạn trong việc cải thiện
khả năng tiếp cận tín dụng, mà cịn bao
gồm cả nâng cao hiểu biết tài chính và bảo
vệ người tiêu dùng. Bên cạnh đó, tài chính
tồn diện cũng chú trọng đến các đối tượng
chưa được tiếp cận dịch vụ tài chính, người
có thu nhập thấp, người ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa.
2.2. Bảo vệ người tiêu dùng tài chính và
vai trị đối với phát triển tài chính tồn
diện

Bảo vệ người tiêu dùng là thuật ngữ được
dùng để mơ tả hành động (nhóm hành động)
nhằm tránh cho người tiêu dùng khỏi các
giao dịch phi đạo đức, khơng cơng bằng,
các sản phẩm thiếu an tồn hoặc lợi ích bị
xâm phạm. Theo World Bank (2012), bảo
vệ người tiêu dùng tài chính là việc chính
phủ thiết lập hệ thống luật pháp và tổ chức
vận hành để đảm bảo quyền lợi hợp pháp
của người tiêu dùng tài chính. Theo Tổ
chức Tài chính Quốc tế- IFC (2015), bảo
vệ người tiêu dùng tài chính được hiểu là
bất kỳ hoạt động, hành động hoặc bộ quy
tắc nào tìm cách giảm thiểu các rủi ro và
tác hại cho người tiêu dùng liên quan đến
việc sử dụng bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ
tài chính nào. Theo các cách tiếp cận này,
khung pháp lý về bảo vệ ngươi tiêu dùng
tài chính bao gồm các luật, quy định và
các chính sách để bảo vệ những người tiêu

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022


PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

dùng trên thị trường tài chính. Nói cách
khác, xây dựng và hồn thiện chính sách
để bảo vệ người tiêu dùng tài chính là việc
thiết lập một hệ thống luật pháp và xác định

cơ chế (bao gồm cả chủ thể giám sát việc
thực hiện) để đảm bảo quyền lợi hợp pháp
của người tiêu dùng tài chính, đảm bảo
giao dịch và cạnh tranh cơng bằng, thơng
tin sản phẩm/dịch vụ tài chính minh bạch;
ngăn chặn các tổ chức tài chính thực hiện
các hành vi gian lận, trái pháp luật hoặc
hưởng lợi bất hợp pháp từ các giao dịch với
cá nhân hoặc tổ chức tài chính khác.
Bảo vệ người tiêu dùng tài chính đóng vai
trị rất quan trọng trong sự phát triển tài
chính tồn diện ở các quốc gia. Một cơ chế
bảo vệ người tiêu dùng tài chính hiệu quả
là chìa khố để đảm bảo các chiến lược tài
chính tồn diện được thành cơng trong dài
hạn. Hồng Thị Thu Hiền và cộng sự (2020)
đã phân loại vai trò của bảo vệ người tiêu
dùng tài chính đối với phát triển tài chính

tồn diện dưới những khía cạnh được thể
hiện ở Hình 1.
Theo đó, bảo vệ người tiêu dùng tài chính
có ba vai trị chính. Đầu tiên, bảo vệ người
tiêu dùng tài chính hiệu quả làm tăng tính
chủ động của khách hàng, đặc biệt là những
đối tượng yếu thế trong xã hội, giúp họ tích
cực và chủ động tham gia vào các giao
dịch tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu
của bản thân. Thứ hai, một cơ chế bảo vệ
người người tiêu dùng tài chính hiệu quả

làm tăng năng lực của các tổ chức tài chính
trong việc cung ứng dịch vụ cho khách
hàng thơng qua việc nâng cao uy tín và gia
tăng lợi nhuận cho tổ chức tài chính. Cuối
cùng, một cơ chế bảo vệ người tiêu dùng
tài chính hiệu quả mang lại sự ổn định cho
thị trường tài chính và sự ổn định tài chính
quốc gia. Do đó, việc bảo vệ người tiêu
dùng tài chính góp phần giúp tăng tính chủ
động từ phía người tiêu dùng trong việc
tham gia vào các giao dịch tài chính. Bên

Nguồn: Hồng Thị Thu Hiền và cộng sự (2020)

Hình 1. Vai trị của bảo vệ người tiêu dùng tài chính
Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

55


Hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính gắn với mục tiêu tài chính tồn diện
tại Việt Nam

cạnh đó, khi người tiêu dùng tích cực tham
gia vào các giao dịch tài chính kết hợp với
việc các tổ chức tài chính có đầy đủ nguồn
lực để cung ứng dịch vụ cho mọi đối tượng
khách hàng và thị trường tài chính quốc gia
ổn định sẽ thúc đẩy tài chính tồn diện phát
triển một cách bền vững và hiệu quả.

Do đó, bảo vệ người tiêu dùng tài chính có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển hệ thống tài chính nói riêng cũng
như tăng trưởng kinh tế quốc gia và mục tiêu
tài chính tồn diện nói chung. Theo đó, một
khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài
chính hiệu quả là điều kiện tiên quyết để mở
rộng tiếp cận các dịch vụ tài chính, mang lại
lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng, tạo
điều kiện cho họ có đầy đủ thơng tin để đưa
ra quyết định sử dụng dịch vụ tài chính một
cách tốt nhất. Đây là một trong các phương
thức giúp củng cố niềm tin của người tiêu
dùng vào khu vực tài chính chính thức, đóng
góp vào sự phát triển lành mạnh, bền vững
của thị trường tài chính cũng như thúc đẩy
hồn thiện mục tiêu tài chính tồn diện tại
Việt Nam.
3. Thực tiễn quốc tế về bảo vệ người tiêu
dùng tài chính
3.1. Thơng lệ quốc tế
Về mặt thông lệ, các tổ chức quốc tế đều
phát triển một bộ nguyên tắc hoặc đưa ra
các khuyến nghị làm cơ sở tham chiếu để
thực hành việc bảo vệ người tiêu dùng tài
chính. Tuy khơng mang tính chất bắt buộc,
các nguyên tắc này được xem là căn cứ
quan trọng để các quốc gia tham khảo cho
việc xây dựng, hồn thiện khung khổ pháp
lý và thể chế của mình. Sau đây là hai thông

lệ quốc tế phổ biến nhất để thực hành việc
bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
(1) Thực tiễn tốt về bảo vệ người tiêu dùng

56

tài chính của World Bank
Dựa trên các điều tra nghiên cứu kinh
nghiệm của 35 quốc gia triển khai thực thi
bảo vệ người tiêu dùng tài chính hiệu quả
từ năm 2006, lần lượt vào các năm 2012 và
2017, World Bank đã công bố ấn bản “Các
thực tiễn tốt về bảo vệ người tiêu dùng
tài chính” (Good Practices for Financial
Consumer Protection). Nội dung ấn bản
là các vấn đề chính nảy sinh trong bảo vệ
người tiêu dùng với các chương riêng cho
các lĩnh vực như ngân hàng, chứng khoán
và bảo hiểm. Ấn bản bao gồm ba phần:
Phần 1 đề xuất 39 thực tiễn tốt phổ biến về
bảo vệ người tiêu dùng; Phần 2 tập hợp thực
tiễn tốt liên quan đến các lĩnh vực tài chính
chủ đạo như ngân hàng, chứng khốn, bảo
hiểm và tín dụng phi ngân hàng; Phần 3
trình bày thực tiễn tốt về quỹ hưu trí và báo
cáo thơng tin tín dụng (vẫn trong giai đoạn
phát triển ban đầu).
Các ấn bản cũng giải quyết các vấn đề mới
phát sinh, chủ yếu liên quan đến kênh kỹ
thuật số, sản phẩm sáng tạo và mô hình

kinh doanh và các loại nhà cung cấp dịch
vụ tài chính mới. Cho đến nay, 39 thực
tiễn tốt phổ biến mà World Bank đề ra đối
với một cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài
chính hiệu quả vẫn được nhiều nước tham
chiếu để so sánh, đánh giá nhằm hồn thiện
khn khổ bảo vệ người tiêu dùng tài chính
của nước mình. Các thực tiễn tốt trên được
phân loại vào 8 nhóm chủ điểm chính: (i)
Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng; (ii) Minh
bạch thông tin và thực tiễn bán hàng; (iii)
Quản lý tài khoản khách hàng; (iv) Bảo mật
dữ liệu và quyền riêng tư; (v) Giải quyết
tranh chấp; (vi) Bảo hiểm tiền gửi và bồi
thường; (vii) Hiểu biết tài chính và trao
quyền cho người tiêu dùng; (viii) Cơ chế
cạnh tranh.
(2) Nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng tài
chính của G20/OECD

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022


PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

Để đảm bảo chính sách và quy định nhằm
bảo vệ người tiêu dùng tài chính được xây
dựng phù hợp với mức độ phát triển vũ bão
của thị trường tài chính, Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế - OECD phối hợp với

nhóm nền kinh tế lớn G20 cùng xây dựng
các nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng tài
chính vào năm 2011. Đây là những ngun
tắc có tính tự nguyện. G20 u cầu các nước
thành viên cũng như các nước quan tâm
nên lấy nguyên tắc này làm cơ sở để đánh
giá khuôn khổ bảo vệ người tiêu dùng tài
chính hiện có của quốc gia mình và bổ sung
những hành động, quy định cần thiết dựa
trên các nguyên tắc này. 10 nguyên tắc của
G20/OECD đề cập tồn diện các nội dung,
từ khn khổ pháp lý, quản lý, giám sát,
vai trò của cơ quan giám sát đến các vấn đề
liên quan đến đối xử công bằng, minh bạch,
cạnh tranh… (OECD, 2011). Nhìn chung,
các nguyên tắc này tới nay vẫn được nhiều
quốc gia trên thế giới tham chiếu, áp dụng.
3.2. Kinh nghiệm xây dựng khuôn khổ
pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tại một số
quốc gia
Kinh nghiệm các quốc gia cho thấy việc xây
dựng một khuôn khổ pháp lý bảo vệ người
tiêu dùng tài chính là thực sự cần thiết. Một
khuôn khổ bảo vệ người tiêu dùng tài chính
hiệu quả giúp người tiêu dùng tài chính
giảm thiểu rủi ro trong giao dịch tài chính;
mở rộng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ tài chính; giúp người tiêu dùng tài
chính có đầy đủ thơng tin để đưa ra quyết
định một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, bảo

vệ người tiêu dùng tài chính thúc đẩy các
tổ chức tài chính hoạt động có trách nhiệm,
sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, phong
phú, tin cậy với chi phí thấp. Đây là một
trong những phương thức giúp củng cố
niềm tin của người tiêu dùng tài chính vào
khu vực tài chính chính thức, đóng góp vào

sự phát triển lành mạnh, bền vững của thị
trường tài chính. Vì vậy, các quốc gia ngày
càng nỗ lực xây dựng và củng cố khung
pháp lý, đồng thời thiết lập các bộ phận
giám sát chuyên biệt để bảo vệ người tiêu
dùng dịch vụ tài chính hiệu quả hơn.
Tùy vào đặc thù kinh tế, chính trị, xã hội,
mỗi quốc gia có cách tiếp cận riêng trong
việc xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý:
đa phần các nước phát triển có xu hướng
xây dựng Luật riêng về bảo vệ người tiêu
dùng tài chính và có cơ quan chun trách
tiếp nhận và xử lý khiếu nại hoạt động độc
lập, trong khi đó một số quốc gia đang phát
triển thường quy định việc bảo vệ người
tiêu dùng tài chính trong các luật chuyên
ngành (Hoàng Thị Thu Hiền và cộng sự,
2020). Bên cạnh đó, một số quốc gia cịn áp
dụng các chương trình nâng cao giáo dục
tài chính để tăng cường hiểu biết của người
dân khi triển khai bảo vệ người tiêu dùng
tài chính.

Tại Mỹ, việc bảo vệ người tiêu dùng tài
chính được quy định rất rõ ràng và chặt chẽ
trong Đạo luật Dodd-Frank Cải cách và
bảo vệ người tiêu dùng phố Wall năm 2010
(Phan Thị Thanh Bình, 2021). Cơ quan
chịu trách nhiệm chính cho việc này là Cục
Bảo vệ người tiêu dùng tài chính (CFPB)
với nhiệm vụ: Loại bỏ các hành vi gian lận,
lừa đảo hoặc lạm dụng bằng cách thiết lập
các quy tắc, giám sát các công ty và thực
thi pháp luật; Thực thi luật cấm phân biệt
đối xử trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng;
Nhận khiếu nại của người tiêu dùng; Tăng
cường giáo dục tài chính; Nghiên cứu trải
nghiệm của người tiêu dùng khi sử dụng
các sản phẩm tài chính; Giám sát thị trường
tài chính để phát hiện những rủi ro mới đối
với người tiêu dùng. Với tư cách là tổ chức
bảo hiểm tiền gửi cũng như cơ quan giám
sát các định chế tài chính tại Mỹ, khơng
chỉ hướng đến riêng đối tượng người gửi
tiền, Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Hoa

Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

57


Hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính gắn với mục tiêu tài chính tồn diện
tại Việt Nam


Kỳ (FDIC) cịn cung cấp thơng tin và tài
ngun để giáo dục và bảo vệ người tiêu
dùng, thúc đẩy tài chính tồn diện, và kết
nối người tiêu dùng với tài nguyên tài chính
trong cộng đồng của họ. Để bảo vệ người
tiêu dùng tài chính, FDIC đã thực hiện ba
nhóm mục tiêu chính bao gồm: Kết nối với
người tiêu dùng thông qua tổng đài hỗ trợ,
website; Bảo vệ người tiêu dùng thơng qua
chương trình giáo dục tài chính Money
Smart, FDIC Podcast, và chương trình tiếp
cận giáo dục về bảo hiểm tiền gửi; Kết nối
các cộng đồng thông qua thúc đẩy tài chính
tồn diện, hỗ trợ ngân hàng nghiên cứu các
cơ hội đưa ra sản phẩm và dịch vụ mới có
triển vọng hỗ trợ, mở rộng và giữ người
tiêu dùng tham gia vào hệ thống ngân hàng,
tăng cường giáo dục và hiểu biết tài chính,
thúc đẩy quan hệ đối tác để hỗ trợ phát triển
cộng đồng và doanh nghiệp nhỏ.
Tại Canada, Chính phủ và cơ quan chuyên
trách đã xây dựng cơ chế xử phạt với nhiều
cấp độ khác nhau, cho phép áp dụng linh
hoạt, phù hợp với từng mức độ vi phạm (như
trao đổi, thuyết phục; xử phạt hành chính;
yêu cầu khắc phục/bồi thường; trong một
số trường hợp có tính nghiêm trọng là thực
hiện truy tố) (Chính phủ Canada, 2021). Cụ
thể, Canada trao quyền cho cơ quan quản

lý tài chính áp dụng hình thức xử phạt gắn
với quản lý cấp giấy phép hoạt động. Nếu
tổ chức tài chính nào vi phạm quá nghiêm
trọng đến các quy định về bảo vệ người tiêu
dùng, cơ quan quản lý tài chính có quyền
đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép đối với tổ
chức vi phạm. Bên cạnh đó, Canada cũng
xây dựng Bộ quy tắc hoạt động và cam kết
tự nguyện về bảo vệ người tiêu dùng tài
chính nhằm phát triển quy tắc và cam kết
bảo vệ người tiêu dùng tài chính mà các tổ
chức tài chính tự nguyện tham gia tuân thủ.
Cơ quan quản lý giám sát sự tuân thủ của
các tổ chức tài chính; định kỳ lập báo cáo
và công khai thông tin những tổ chức tài

58

chính khơng tn thủ đúng những quy tắc
và cam kết đã thỏa thuận trên website chính
thức của mình. Việc báo cáo này sẽ giúp
người dân nắm bắt và biết rõ hơn các tổ
chức tài chính nào đang khơng tuân thủ và
đưa ra lựa chọn tổ chức tài chính phù hợp.
Tại Hàn Quốc, cơ sở pháp lý về bảo vệ
người tiêu dùng tài chính tại Hàn Quốc
bao gồm Luật mới về bảo vệ người tiêu
dùng tài chính đã được Quốc hội Hàn Quốc
thông qua vào tháng 3/2020 nhằm bảo vệ
người tiêu dùng khỏi việc bị lừa đảo hoặc

các hành vi bán hàng gian lận của các cơng
ty tài chính, đồng thời tăng cường quyền
lợi của người tiêu dùng và trao quyền cho
người tiêu dùng để có thể đưa ra những
quyết định sáng suốt về đầu tư và quản
lý tài sản của họ (Jipyong News, 2021).
Tổng Công ty Bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc
(Korea Deposit Insurance CorporationKDIC) đã đạt được những thành công nhất
định trong việc bảo vệ người tiêu dùng tài
chính, những kết quả nổi bật có thể kể đến
như giáo dục tài chính cho những đối tượng
khó khăn về tài chính, mở rộng lợi ích của
việc tư vấn pháp lý miễn phí, kiểm tra việc
tuân thủ yêu cầu của KDIC đối với cơ chế
thơng báo, giải thích và xác nhận hạn mức
bảo hiểm tiền gửi và nâng cao nhận thức xã
hội về hệ thống bảo hiểm tiền gửi.
Tại Indonesia, bên cạnh khung pháp lý, một
bộ máy thực thi và giám sát được Chính
phủ nước này nhận định là rất quan trọng
để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng tài
chính một cách tối đa. Cụ thể, Indonesia
đã thành lập cơ quan độc lập, chuyên biệt
chuyên trách về bảo vệ người tiêu dùng tài
chính (Otoritas Jasa Keuangan- OJK) vào
năm 2012. Cơ quan này cũng sẽ chịu trách
nhiệm thực thi mọi luật định, quy định liên
quan đến bảo vệ người tiêu dùng tài chính
(OJK, 2021). Cách tiếp cận này giúp việc
triển khai được đồng bộ, thống nhất ở mọi

tổ chức tài chính. Đồng thời, dữ liệu thanh

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022


PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

tra, giám sát các tổ chức tài chính cũng sẽ
được tổng hợp thống nhất và tập trung, tạo
điều kiện cho việc nghiên cứu hiệu quả hơn,
đưa ra các biện pháp giám sát hợp lý hơn cả
về mặt hoạt động của các tổ chức tài chính
cũng như các quy định, văn bản hướng dẫn
chi tiết về bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
Trong trường hợp có nhiều cơ quan cùng
tham gia, cần xác định rõ trách nhiệm của
từng bên (đặc biệt đối với vấn đề tiếp nhận,
xử lý khiếu nại và tranh chấp) và xây dựng
cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin hiệu
quả. Bên cạnh đó, Indonesia cũng xây dựng
Quỹ bảo vệ người gửi tiền và nhà đầu tư
(Indonesian Deposit Insurance Corporation
(IDIC)) nhằm bảo vệ người sử dụng dịch
vụ tài chính cũng như ngăn chặn sự lặp lại
của bất ổn tài chính xảy ra sau cuộc khủng
hoảng kinh tế 1997/1998 (Jameaba, 2018).
Đây là bước đi quan trọng để tăng cường
niềm tin của người dân khi gửi tiền cũng
như khi đầu tư vào thị trường vốn, thúc đẩy
thị trường tài chính phát triển bền vững.

4. Hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ
người tiêu dùng tài chính tại Việt Nam
4.1. Thực trạng khung pháp lý bảo vệ
người tiêu dùng tài chính tại Việt Nam
So với nhiều quốc gia trên thế giới chưa có
khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài
chính hoặc chỉ mới ban hành luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng nói chung, Việt
Nam vừa có Luật bảo vệ người tiêu dùng,
vừa có quy định chi tiết về bảo vệ người
tiêu dùng tài chính trong các luật chuyên
ngành tài chính. Cụ thể, Luật và quy định
về bảo vệ người tiêu dùng tài chính tại Việt
Nam bao gồm khung pháp lý bảo vệ người
tiêu dùng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng
(Luật các Tổ chức tín dụng ban hành vào
các năm 1997, 2004 và 2010), chứng khoán
(Luật Chứng khoán năm 2019) và bảo hiểm

(Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000).
Trên thực tế, nếu so sánh với thông lệ của
World Bank và OECD/ G20, khung pháp
lý chung (Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng) và khung pháp lý riêng (luật chuyên
ngành và văn bản dưới luật) đều đề cập khá
đầy đủ về nội dung bảo vệ người người
tiêu dùng tài chính theo thơng lệ quốc tế,
như: (i) quy định về công khai và minh
bạch thông tin sản phẩm, dịch vụ tài chính;
(ii) quy định về thu thập, phân tích dữ liệu

khách hàng để cung ứng sản phẩm, dịch
vụ tài chính phù hợp; (iii) quy định về đối
xử bình đẳng, cơng bằng với khách hàng
tài chính; (iv) quy định về bảo mật dữ liệu
và thông tin cá nhân khách hàng; (v) quy
định về cơ chế xử lý khiếu nại, tranh chấp
của người tiêu dùng tài chính; và (vi) quy
định về xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ
người tiêu dùng tài chính.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Nguyễn Thị
Thanh Hằng (2021), trong lĩnh vực ngân
hàng, khung pháp lý bảo vệ người tiêu
dùng tài chính ngân hàng cịn một số hạn
chế sau: (i) Chưa có cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan trong giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng dịch vụ tài chính ngân hàng khi xung
đột xảy ra; (ii) Chưa có một đơn vị đầu mối
theo dõi, giám sát, xử lý việc thực thi bảo
vệ người tiêu dùng dịch vụ tài chính ngân
hàng; (iii) Một số quy định chưa theo kịp sự
phát triển nhanh chóng của khoa học cơng
nghệ cũng như q trình số hóa nên ảnh
hưởng nhất định đến quyền lợi của người
tiêu dùng tài chính (khi sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng số). Bên
cạnh đó, hoạt động bảo vệ người tiêu dùng
tài chính ở Việt Nam hiện nay được đánh
giá là khá sơ sài (Thạch Bình, 2018). Cụ
thể, trong 10 tiêu chí dựa trên các nguyên

tắc để đánh giá hoạt động bảo vệ người
tiêu dùng tài chính được OECD cơng bố
vào năm 2011, Việt Nam hiện chỉ đáp ứng

Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

59


Hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính gắn với mục tiêu tài chính tồn diện
tại Việt Nam

được 2 yếu tố là: có cơ quan quản lý khiếu
nại và có hỗ trợ khách hàng bằng đường
dây nóng. Các tiêu chí khác (ví dụ như: phổ
cập các chương trình về rủi ro tiêu dùng; xử
lý trực tiếp khiếu nại; nhận báo cáo khiếu
nại từ các tổ chức tài chính và kiểm sốt
chất lượng phục vụ…) đều đã được nhiều
nước như Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan
và Philippines áp dụng, song chưa được áp
dụng tại Việt Nam (Hoàng Thị Thu Hiền và
cộng sự, 2020).
Việt Nam hiện có 5 cơ quan liên quan đến
việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tài
chính, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN) quản lý trong lĩnh vực ngân
hàng, Bộ Tài chính quản lý lĩnh vực chứng
khốn và bảo hiểm, Bộ Cơng Thương, Bộ
Thông tin- Truyền thông và Hiệp hội Bảo

vệ người tiêu dùng chịu trách nhiệm bảo vệ
người tiêu dùng nói chung. Cả 5 cơ quan
này đều có khả năng tham gia vào quá trình
bảo vệ người tiêu dùng, nhưng các cơ quan
này đều chưa có bộ phận chuyên trách cũng
như quy trình quản lý cụ thể để thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ người tiêu dùng, chưa có
cơ chế phối hợp để xử lý các xung đột lợi
ích xảy ra khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ
tài chính.
Tóm lại, tại Việt Nam, bảo vệ người tiêu
dùng tài chính chủ yếu dựa trên căn cứ
pháp lý là Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng chứ chưa có quy định riêng về bảo vệ
người tiêu dùng dịch vụ tài chính. Trong
khi đó, các luật hiện hành theo các lĩnh vực
tài chính như Luật các tổ chức tín dụng,
Luật chứng khốn, Luật kinh doanh bảo
hiểm có quy định về việc bảo vệ quyền lợi
của khách hàng nhưng chưa đầy đủ và thiếu
những hướng dẫn cụ thể xử lý kịp thời, hiệu
quả các khiếu nại của người tiêu dùng tài
chính. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng chưa
có các tổ chức chuyên trách quản lý tập
trung đối với việc bảo vệ người tiêu dùng
tài chính.

60

4.2. Khuyến nghị hoàn thiện khung pháp

lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính tại
Việt Nam
Từ thực trạng được đề cập ở trên, một
khung pháp lý bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng tài chính hiệu quả là điều kiện cần
thiết để mở rộng tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ tài chính, mang lại lợi ích thiết thực
cho người tiêu dùng, tạo điều kiện cho họ
có đầy đủ thơng tin để đưa ra quyết định sử
dụng dịch vụ tài chính hiệu quả nhất. Đây
là một trong những yếu tố giúp củng cố
niềm tin của người tiêu dùng vào khu vực
tài chính chính thức, đóng góp vào sự phát
triển lành mạnh, bền vững của thị trường tài
chính cũng như góp phần thúc đẩy và hồn
thành mục tiêu tài chính tồn diện tại Việt
Nam. Để hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ
người tiêu dùng tài chính tại Việt Nam, bài
viết đưa ra một số khuyến nghị có thể triển
khai trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền cần lồng
ghép các nội dung quy định về bảo vệ người
tiêu dùng tài chính trong từng luật, văn bản
dưới luật chuyên ngành tài chính. Theo
đó, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) cần chủ động đề xuất sửa đổi, bổ
sung các Luật hiện hành (Luật các tổ chức
tín dụng, Luật chứng khốn, Luật kinh doanh
bảo hiểm) nhằm lồng ghép các nội dung bảo
vệ người tiêu dùng tài chính. Đối với NHNN,

có thể đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung bảo
vệ người tiêu dùng tài chính vào Luật các tổ
chức tín dụng như: (i) Bổ sung quy định về cơ
chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại của khách hàng
đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi; (ii) Bổ sung quy định về
cơ chế bồi thường, xử lý hậu quả cho khách
hàng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; (iii) Sửa đổi, bổ sung
các quy định liên quan đến các mơ hình kinh
doanh và sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng
cơng nghệ số.

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022


PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

Thứ hai, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính cần phải xây dựng các cơ chế xử
lý khiếu nại và công khai với khách hàng
nhằm bảo vệ khách hàng cũng như tạo lòng
tin cho khách hàng vào tổ chức tài chính
mà họ đang giao dịch. Các tổ chức cung
ứng dịch vụ tài chính cũng cần xây dựng
quy trình, quy chế nội bộ, trong đó quy
định cụ thể và có cách thức hỗ trợ khách
hàng kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ bên
cạnh việc thông báo công khai tới khách
hàng thông qua việc niêm yết, hướng dẫn

cụ thể trên trang thông tin điện tử của các tổ
chức tài chính. Đồng thời, các đơn vị cung
ứng dịch vụ cần thiết lập các kênh tiếp nhận
khiếu nại hiệu quả thông qua trang thông
tin điện tử, đường dây nóng, email để có
thể tiếp nhận, phân loại, giải quyết kịp thời
các khiếu nại của người tiêu dùng. Việc có
cơ chế xử lý khiếu nại hiệu quả ngồi bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách
hàng cũng là tiền đề để tổ chức tài chính
tạo uy tín, lịng tin với khách hàng, giúp
tổ chức tài chính tăng trưởng và phát triển
bền vững.
Thứ ba, các cơ quan có thẩm quyền cần xây
dựng nên Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng tài chính. Theo đó, luật sẽ quy định
những nội dung tối thiểu cần có để bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tài chính bao
gồm: (i) Quy định chung; (ii) Trách nhiệm
của tổ chức tài chính cung ứng sản phẩm,
dịch vụ tài chính đối với người tiêu dùng
tài chính; (iii) Trách nhiệm của tổ chức xã
hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tài chính; (iv) Giải quyết
tranh chấp giữa người tiêu dùng tài chính
và tổ chức tài chính qua một bên thứ ba; (v)
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tài chính.
Thứ tư, có thể xem xét thành lập một cơ
quan chuyên trách bảo vệ người tiêu dùng

tài chính duy nhất tại Việt Nam: Để việc
bảo vệ người tiêu dùng tài chính đạt hiệu

quả cao nhất, trong dài hạn, cần thiết lập
một cơ quan chuyên trách về bảo vệ người
tiêu dùng tài chính. Theo đó, cơ quan này
sẽ hoạt động độc lập và có trách nhiệm
giám sát việc triển khai bảo vệ người tiêu
dùng tài chính ở tất cả các loại hình tổ chức
tài chính.
Thứ năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phối
hợp chặt chẽ với NHNN và Bộ Tài chính
để tăng cường giáo dục tài chính cho tầng
lớp trẻ em, thanh, thiếu niên- lực lượng lao
động quan trọng trong tương lai của Việt
Nam, thơng qua việc trình Chính phủ sửa
đổi Luật giáo dục theo hướng lồng ghép
môn học giáo dục tài chính hoặc lồng ghép
các kiến thức tài chính cần thiết vào các
mơn học cơ bản (Tốn, Văn, Ngoại ngữ,
Giáo dục cơng dân...). Đồng thời, Bộ Tài
chính và NHNN cần hỗ trợ Bộ Giáo dục và
Đào tạo trong xây dựng các kiến thức tài
chính cơ bản trong chương trình giáo dục
tài chính như kiến thức về tiền tệ, về ngân
hàng, về cho vay, về quản lý ngân sách thu
- chi, về quản lý nợ; kiến thức về bảo hiểm
nói chung, bảo hiểm nhân thọ, về chứng
khốn và kế hoạch hưu trí và các quỹ hưu
trí tự nguyện hiện có.

Thứ sáu, Bộ Thơng tin và Truyền thơng có
thể phối hợp với NHNN và Bộ Tài chính
đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng tài
chính nhằm nâng cao hiểu biết để tự bảo
vệ bản thân, đưa ra các quyết định sáng
suốt về sản phẩm, dịch vụ tài chính và có
ý thức tơn trọng pháp luật, đảm bảo hiệu
quả thực thi pháp luật về bảo vệ người
tiêu dùng tài chính. Trong đó, đối tượng
tun truyền, phổ biến sẽ tập trung vào lực
lượng lao động đang có việc làm, phụ nữ,
người già, nơng dân và dân vùng sâu, vùng
xa. Bên cạnh các kênh tuyên truyền, giáo
dục truyền thống, cần khai thác mở rộng
sang các kênh mạng xã hội phổ biến như
Facebook, Youtube, Zalo... để truyền tải

Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

61


Hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính gắn với mục tiêu tài chính tồn diện
tại Việt Nam

thơng tin, kiến thức một cách sâu rộng và
có hiệu quả tới mọi đối tượng tiêu dùng tài
chính.
5. Kết luận

Tại Việt Nam, vấn đề bảo vệ người tiêu
dùng tài chính chưa được quy định một
cách tồn diện, chặt chẽ và cụ thể theo một
khung pháp lý riêng biệt nào. Căn cứ điều
chỉnh vấn đề này chỉ có thể tìm thấy một
phần tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng và luật chuyên ngành như Luật các tổ
chức tín dụng, Luật chứng khốn và Luật
kinh doanh bảo hiểm, trong đó các hướng

dẫn xử lý cụ thể còn khá thiếu vắng. Bên
cạnh đó, dù hiện nay có nhiều cơ quan
cùng tham gia bảo vệ người tiêu dùng tài
chính, song các cơ quan này chưa có bộ
phận chun trách và quy trình quản lý cụ
thể, cộng với cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan cũng chưa rõ ràng khiến việc xử lý
các xung đột lợi ích xảy ra khi sử dụng sản
phẩm dịch vụ tài chính cịn hạn chế. Do
đó, trên cơ sở phân tích nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế và thực trạng tại Việt Nam,
bài viết đã cung cấp các khuyến nghị nhằm
hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ người tiêu
dùng tài chính gắn với mục tiêu tài chính
tồn diện tại Việt Nam ■

Tài liệu tham khảo
Chính phủ Canada (2021), Khung bảo vệ người tiêu dùng tài chính và các sửa đổi đối với Đạo luật FCAC, Truy cập
ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ />transition-binders/financial-consumer-protection-framework-2019.html
Chu Minh Khôi (2021), Dịch vụ tài chính kỹ thuật số: Cơ hội và thách thức cho người tiêu dùng tài chính, Tạp chí

Ngân hàng, Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ />Hà Anh (2019), Rủi ro nợ xấu từ cho vay tiêu dùng, Tạp chí Tài chính, Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ https://
tapchitaichinh.vn/ngan-hang/rui-ro-no-xau-tu-cho-vay-tieu-dung-315841.html
Hoàng Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Vân & Đỗ Thị Hồng Hạnh (2020), Bảo vệ người tiêu dùng tài chính trong bối cảnh
phát triển tài chính tồn diện tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, Số 218 (Tháng 7), tr. 9-19.
IFC (2015), Promoting Financial Consumer Protection in Cambodia, International Finance Corporation, World Bank,
Phnom Penh.
Jameaba, M.S. (2018), Deposit insurance and financial intermediation: The case of Indonesia Deposit Insurance
Corporation, Cogent Economics & Finance, 6(1), p.1468231.
Jipyong News (2021), The Financial Consumer Protection Act, Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ https://www.
jipyong.com/en/board/jipyongNews_post.php?seq=5027&page=1&value=Mi+Jung+KIM&type=&nownum=0
Kumar, C. & Mishra, S. (2011), Banking outreach and household level access: Analyzing financial inclusion in India,
In 13th Annual Conference on Money & Finance in the Indian Economy (pp. 1-33).
Lê Thị Khương (2020), Tác động của Fintech đối với hệ thống ngân hàng - Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và
gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ />tac-dong-cua-fintech-doi-voi-he-thong-ngan-hang-kinh-nghiem-cua-cac-nuoc-tren-the-gioi-va-goi-y-cho-.htm
Nguyễn Thị Thanh Hằng (2021), Thực trạng và giải pháp hồn thiện khn khổ pháp lý bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng dịch vụ tài chính tại Việt Nam, Đề tài NCKH cấp Bộ (NHNN Việt Nam), Mã số: ĐTNH.004/19.
OECD (2005), Improving Financial Literacy: Analysis of Issues and Policies, Organisation for Economic Co-operation
and Development.
OECD (2011), High level principles on financial consumer protection, Organisation for Economic Co-operation and
Development.
OJK (2021), Duties and Function, Otoritas Jasa Keuangan, Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ .
go.id/en/tentang-ojk/pages/tugas-dan-fungsi.aspx
Phan Thị Thanh Bình (2021), Bảo vệ người tiêu dùng tài chính - Từ góc độ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, Tạp chí
Thị trường Tài chính Tiền tệ, Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ />Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX, ban hành ngày 12 tháng 12 năm 1997, Truy cập ngày 24
tháng 12 năm 2021, từ />
62

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022



PHẠM ĐỨC ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

QH10-41102.aspx
Quốc hội (2000), Luật của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số 24/2000/QH10 về kinh doanh bảo hiểm, ban hành
ngày 09 tháng 12 năm 2000, Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ />Quốc hội (2004), Luật của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số 20/2004/QH 11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 15/06/2004, Truy cập ngày 24 tháng 12
năm 2021, từ />Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2010, Truy cập
ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ />Quốc hội (2019), Luật chứng khoán số 54/2019/QH14, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2019, Truy cập ngày 24 tháng
12 năm 2021, từ />Sinclair, P. (2001), Financial exclusion: An introductory survey, Report of Centre for Research in Socially Inclusive
Services, Heriot-Watt University, Edinburgh.
Thạch Bình (2018), Bảo vệ người tiêu dùng sử dụng dịch vụ tài chính, Thời báo Ngân hàng, Truy cập ngày 24 tháng 12
năm 2021, từ />Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 149/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược tài chính tồn diện quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, ban hành ngày 22/01/2020, Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021, từ
/>World Bank (2012), Good Practices for Financial Consumer Protection, World Bank.

Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

63



×