Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
7
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RÙA XANH (Chelonia mydas) TẠI HỊN BẢY CẠNH – VQG CƠN ĐẢO
MARINE TURTLE CONSERVATION PROCESS AND FACTORS AFFECTING
GREEN TURTLE (Chelonia mydas)
IN ISLAND BAY CANH - CON DAO NATIONAL PARK
Nguyễn Ngọc Linh
TÓM TẮT
Rùa Xanh hay tên thường gọi là Vích (Chelonia mydas) là một trong 7 lồi rùa biển, hiện
cịn xuất hiện và sinh sản tại Côn Đảo. Qua nghiên cứu, tác giả ghi nhận số lượng rùa mẹ về đẻ
trứng tăng ổn định theo thời gian (>300 cá thể/mỗi năm), cũng như tỉ lệ trứng nở thành công
(80 %), và số cá thể Vích con được thả về tự nhiên tăng lên đáng kể trong thời gian 10 năm
(1994 -2014) từ 6442 cá thể lên đến 118423 cá thể. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều mặt hạn chế trong
cơng tác bảo tồn, đó là: chưa tìm ra được mối liên hệ giữa sự biến đổi nhiệt độ khơng khí nói
riêng và các yếu tố mơi trường nói chung trong trạm ấp so với trên bãi tự nhiên, cũng như thời
gian ấp trứng, vận tốc bò trên bãi cát, vận tốc bơi của rùa con và so sánh các thông số trên giữa
các rùa con nở từ trạm ấp và từ tổ tự nhiên trên bãi cát. Bên cạnh đó, những tác động từ thiên
nhiên và ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động của con người cũng chi phối đến sự tồn tại của
quần thể loài Rùa biển này . Do vậy,cần phải có những nghiên cứu sâu hơn và các hành động
ưu tiên trong việc bảo vệ nhóm sinh vật biển quý hiếm này trong tương lai.
Từ khóa: Vích, Cơng tác bảo tồn, Vích sinh sản, Vích con, Cơn Đảo, Du lịch sinh thái,
Phóng sinh Vích.
SUMMARY
Green turtle (Chelonia mydas) is one of seven sea turtle species, which also appears in
Con Dao. Through research, the author noted the number of mother turtles lay eggs in Con Dao,
which steadily increased from 1994 to 2014 (> 300 individuals / per year), as well as successful
hatched rate (80%) and the number of baby green turtles were released into the wild increased
significantly during 10 years ago, from 6442 up to 118 423 bodies. However, there are still
limited in conservation activities that is: typical examples such as have not found a relation
between the nature nests and artificial incubation about the air temperature change and
environmental factors; after incubation time how the speed of baby turtles crawling on the sand
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
8
is, the baby turtles swim velocity. It doesn’t have the comparation about parameters between
the baby turtles born naturally and from its artificial incubation. The nature impacts and
negative influences from human activities also dominant existence to sea turtle populations.
Therefore, we should be further studies and carry out priority actions – the most important
action – to protect rare sea organism group in the future.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rùa biển được xem như là một số ít sinh
và tìm thức ăn, bảo vệ chúng trong các vùng
vật biển chỉ thị cho chất lượng mơi trường
di cư và có chương trình phục hồi hiệu quả.
biển, do chúng có đời sống trải qua nhiều sinh
Hơn nữa bảo tồn chúng không những là lợi ích
cảnh khác nhau, có sinh cảnh sống trải rộng
trong việc khai thác tài nguyên, mà còn là
trên nhiều quốc gia trong khu vực, được thế
nghĩa vụ quốc gia của các nước tham gia trong
giới đặc biệt quan tâm bảo tồn, là lồi trong
các cơng ước, hiệp hội quốc tế và trong khu
sách đỏ thế giới và Việt Nam. Tất cả các lồi
vực. Cơn Đảo là địa điểm đầu tiên của Việt
rùa biển đều có nguy cơ bị tuyệt chủng trên
Nam thực hiện cơng tác bảo tồn lồi Vích
thế giới do khai thác và sử dụng khơng hợp lý
(1994), số lượng Vích mẹ làm tổ tại vùng biển
trong một thời gian dài. Hầu hết các quần thể
Côn Đảo hàng năm chiếm 80% số lượng Vích
lồi Vích đều suy thối nghiêm trọng trong
đẻ trứng ở Việt Nam. Cơn Đảo cũng là nơi
các vùng có dân cư sinh sống. Để tạo điều kiện
nghiên cứu các mơ hình bảo tồn Rùa biển hiệu
cho các lồi rùa biển nói chung và Vích nói
quả, phù hợp với điều kiện nước ta và chia sẻ
riêng phục hồi và phát triển, cần phải bảo tồn
cho các vùng khác của Việt Nam.
các loài rùa biển, bảo vệ các sinh cảnh sinh sản
2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1
Đối tượng:
Rùa xanh hay tên thường gọi là Vích.
Tên khoa học: Chelonia mydas.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Bãi Cát Lớn thuộc hịn Bãy Cạnh, Huyện Cơn Đảo, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Thời gian: Tháng 3/2015 – 6/2015.
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
9
2.3 Nội dung nghiên cứu
Thu thập các dữ liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội VQG Cơn
Đảo.
Tìm hiểu đời sống sinh học Rùa biển.
Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến quần thể Rùa Xanh.
Khảo sát thực địa tại bãi Cát Lớn của Hòn Bãy Cạnh khi Rùa xanh lên làm tổ.
Tìm hiểu cơng tác bảo tồn rùa biển trong giai đoạn Vích mẹ lên bãi đẻ.
Tìm hiểu cơng tác ấm trứng và thả Vích con về biển.
Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đến Vích (trong thời gian Vích mẹ lên đẻ và Vích
con trở về biển) và hướng khắc phục.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các tác nhân
Phương pháp điều tra sử dụng bảng câu
ảnh hưởng đến Rùa Xanh và công tác bảo tồn
hỏi: Đây là phương pháp được thực hiện trên
chúng, bằng các phương pháp:
cơ sở một bảng câu hỏi hoàn thiện, các câu hỏi
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài
sử dụng số liệu thống kê từ các báo cáo về hoạt
động công tác bảo tồn của Vườn Quốc Gia
Cơn Đảo. Ngồi ra đề tài tiến hành thu thập
các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực
hiện đề tài từ các nguồn như sách báo, các bài
báo cáo khoa học, cổng thông tin điện tử của
địa phương cũng như các tài liệu chọn lọc từ
internet.
liên quan đến các hoạt động mua bán các quà
lưu niệm và các hoạt động mua bán trứng cũng
như thịt làm thực phẩm, thông qua các phiếu
khảo sát được thiết kế sẵn để thu thập các
thông tin về buôn bán và tiêu thụ cũng như
hiện trạng quản lý hoạt động bn bán và tàng
trữ, vận chuyển thịt và trứng Vích.
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên
gia: Trong suốt quá trình làm bài báo cáo phải
Phương pháp điều tra thực tế: Phương
luôn tham khảo, tiếp nhận những ý kiến quý
pháp này được sử dụng với mục đích kiểm tra,
báu từ các chuyên gia trong ngành nhằm làm
chỉnh lý và bổ sung những tư liệu được thu
cho đề tài được hoàn thiện hơn, mang tính chất
thập cho các đối tượng nghiên cứu và các hoạt
khách quan, có giá trị khoa học và giá trị về
động liên quan đến du lịch.
thực tiễn ứng dụng.
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
10
Phương pháp xử lý số liệu: Từ những số
liệu đã thu thập được từ cơng tác nghiên cứu,
sẽ tiến hành thống kê, phân tích, xử lý để đưa
ra những kết quả để làm căn cứ cho đề tài.
khảo sát thực địa và kết quả điều tra phỏng vấn
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đánh giá cơng tác bảo tồn
- Số lượng Vích mẹ lên sinh sản
Số lượng cá thể Vích mẹ lên đẻ hàng năm
800
667 660
700
600
546
496
500
439
400
369
301
300
200
411
382
258
131
144
320
316
296
270
226
150
170
100
0
199419951996199719981999200020012002200320042005200620072008200920102011201220132014
Hình 1: Biểu đồ số lượng Vích mẹ lên sinh sản
Từ biểu đồ cho ta thấy được theo thời
giai đoạn 1981-1990 còn từ 80-125, trong
gian, số lượng cá thể Rùa biển lên bờ sinh sản
những năm tiếp theo đến năm 1997 thì chỉ có
biến động khơng theo quy luật, tuy nhiên, có
4 cá thể là được ghi nhận lên bãi đẻ (Van
thể thấy kể từ năm 2009, số lượng có chiều
Meter, 2010). Qua đó, chứng minh rằng, sinh
hướng tăng ổn định > 300 cá thể mỗi năm. So
cảnh tại Vườn quốc gia Côn Đảo đã đảm bảo
với các quần thể Rùa biển lên sinh sản tại các
tốt các điều kiện cho việc đẻ và ấp trứng của
vùng biển khác thì nơi đây rùa biển vẫn lên
Rùa biển so với các vùng biển khác ở VN.
nhiều như ở Florida rùa biển đã giảm sút trừ
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
11
Tỉ lệ trứng nở thành công
120.0%
98.0%
100.0%
80.0%
74.4%
86.3%
85.4%
83.3%
81.3%
81.0%
80.5%
78.8%
76.7%
76.0%75.0%
75.9%
75.5%
73.3%75.4%
71.8%
64.8%63.3%
60.0%
40.0% 35.3%
20.0%
0.0%
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ trứng nở
Tỉ lệ trứng nở thành cơng trên 60%, ngoại
dời hồn tồn, điều này đã chứng minh được
trừ năm 1995 (vì lúc này công tác bảo tồn chưa
hiệu quả của việc cứu hộ Vích, trong giai đoạn
phát triển, mặt khác cịn do ghi nhận số liệu
đầu tỉ lệ Vích nở thành cơng chỉ có 51.5%,
thực tế cịn nhiều sai sót). Trong giai đoạn từ
nhưng trong giai đoạn 2 tỉ lệ nở lên tới 79,6%
1994-1998, các cán bộ kiểm lâm chỉ di dời
điều này đã khẳng định được việc bảo tồn
những tổ Vích mà họ cho rằng nó sẽ bị ảnh
Vích trong giai đoạn ấp trứng đã đi đúng
hưởng bởi triều cường, còn từ năm 1999 đến
hướng và hiệu quả hơn, nhưng đây cũng chỉ
nay thì họ đã di dời 100% số tổ Vích lên bãi
có ý nghĩa về mặt số lượng nhưng chưa có
ấp, nhưng theo biểu đồ trên thì ta thấy sự khác
nghiên cứu khẳng định được chất lượng có
biệt lớn giữa 2 giai đoạn di dời một số tổ và di
khả quan hay khơng (tỉ lệ giới tính).
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
Hình
3:
đồ
Biểu
12
thể
hiện
tương
sự
quan
giữa
các
yếu
tố
Biểu đồ tương quan giữa các yếu tố
2000
180,000
1800
160,000
1600
140,000
1400
120,000
1200
100,000
1000
80,000
800
60,000
600
400
40,000
200
20,000
Số rùa mẹ lên đẻ trứng
Số tổ đẻ thành cơng
Số lượng trứng
Số rùa con nở xuống biển
2014
2013
2012
2011
2010
2009
2008
2007
2006
2005
2004
2003
2002
2001
2000
1999
1998
1997
1996
1995
0
1994
0
Nhìn chung, số lượng tổ đẻ thành cơng có
vì số lượng Vích con được thả về biển tại hịn
mối quan hệ tỉ lệ thuận với số Vích mẹ lên bãi
Bảy Cạnh chiếm hơn 90% tổng số Vích con
đẻ (khoảng 2.58 lần/ trên 1 cá thể Vích mẹ),
được thả về biển, năm nay sự thay đổi về cơ
nó đã phản ánh lên hoạt động bảo tồn các bãi
cấu của các cán bộ kiểm lâm tại đây, nên hiệu
đẻ của Vích trong thời gian qua là rất có hiệu
quả cơng việc được cải thiện đáng kể.
quả và ổn định được các bãi đẻ của Vích.
Trong 22 năm qua ta có thể thấy hoạt
Từ biểu đồ trên ta thấy có mối tương quan
động bảo tồn các bãi đẻ và công tác di dời các
thuận giữa số lượng trứng và số lượng Vích
tổ trứng có nhiều thành cơng, số lượng Vích
con nở, hay nói cách khác tỉ lệ trứng nở thành
con thả về đại dương ngày càng nhiều, đây
công khoảng 80%, riêng năm 2013 tỉ lệ trứng
cũng là dấu hiệu đáng mừng từ hoạt động cứu
nở lên đến 98% phần trăm, đây cũng là năm
hộ.
công tác kiểm lâm hoạt động có hiệu quả nhất,
3.2 Các tác động từ con người
-
Hoạt động du lịch:
Trước đây, để phục vụ cho hoạt động du
có bóng che có thể làm Vích mẹ bị stress rất
lịch, Vích mẹ sẽ được lật ngửa trên bãi cát
cao (bao gồm cả stress nhiệt và mất nước nội
trong thời gian khá dài (thời gian có thể lên tới
sinh).
12h), đặc biệt nghiêm trọng ở các vị trí khơng
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
13
Hình 4: Vích được lật lại để cho khách tham quan
Hiện nay tình trạng này đã được hạn chế,
thầm ở cường độ 40-50 dB, nhưng giọng nói
khơng giữ lại Vích mẹ trên bờ nữa mà thay
của con người nằm ở tuần suất khoảng 500-
vào đó là đợi khi Vích mẹ lên bờ sinh sản thì
2000Hz cũng gây ảnh hưởng đến Vích mẹ vì
cho du khách xem, tuy nhiên việc du khách
loài rùa phản ứng với âm thanh ở tần số 100-
xem Vích mẹ sinh sản (một nhóm hơn 5
1000Hz, và nhạy cảm nhất ở tuần số 600-
người) cũng gây ảnh hưởng đến Vích mẹ,
700Hz (Amanda Southwood, 2008). Theo
trong thời gian Vích mẹ đang đẻ rất dễ bị tác
nghiên cứu của Eckert (Eckert et al., 2006),
động bởi tiếng ồn và ánh sáng, nếu bị tác động
Vích là loại rùa có thị giác tốt nhất, nó tương
nhẹ trong thời gian đầu mới đẻ, Vích mẹ có
đối nhạy cảm với ánh sáng mờ. Chính vì nó
thể ngừng đẻ và bò nhanh xuống biển.
rất nhạy cảm với ánh sáng mờ nên khi lực
Trong nội quy của Vườn quốc gia Cơn
Đảo, du khách được xem Vích đẻ với sự
lượng kiểm lâm có dùng đèn pin với ánh sáng
thấp cũng sẽ gây ảnh hưởng đến Vích mẹ.
hướng dẫn của lực lượng kiểm lâm, bằng việc
Tóm lại hoạt động cho du khách xem
soi những đèn pin có hiệu suất ánh sáng thấp
Vích mẹ sinh sản có ảnh hưởng đến Vích, tuy
và hạn chế tiếng ồn, nhưng với một nhóm
nhiên ảnh hưởng như thế nào thì chưa ghi
khoảng 5 người như thế dù nói chuyện thì
nhận được chính xác.
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
14
Hình 5: Du khách xem rùa đẻ trứng
Việc giữ rùa con lại để du khách đến thả
21 giờ, nhưng khi du khách muốn phóng sinh
cũng là nguyên nhân làm tỉ lệ rùa con chết cao
Vích con thì phải giữ lại khoảng sau 7 giờ sáng
bởi vì vận tốc bơi và khoảng cách bơi của rùa
khách mới qua, nên Vích sẽ giữ lại hơn 6
con tỉ lệ nghịch với thời gian lưu giữ chúng
tiếng, nên tỉ lệ Vích con chết rất cao.
sau khi nở, hay nói cách khác rùa con sẽ trở
Đã có ghi nhận khi có tàu chở khách du
nên đờ đẫn nếu bị giữ lại trên bãi sau 6 giờ
lịch đến tham quan ở các trạm bảo tồn rùa sau
(Pilcher và Enderby, 2000). Giai đoạn đầu sau
thời gian 12 giờ, đặc biệt là qua đêm và tàu
khi chui lên mặt đất từ 5-7 ngày, rùa biển
đến neo đậu trước mặt bãi, thì đêm đó Vích
khơng cần ăn gì, dinh dưỡng nhờ vào lượng
mẹ lên đẻ rất ít. Đặc tính Vích mẹ lên bãi đẻ
nỗn hồng dự trữ trong xoang bụng. Trung
có thể dời lại việc làm tổ khoảng vài đêm,
bình vận tốc bơi giảm khi thời gian lưu giữ
nhưng thời gian này là không lâu, nếu quá lâu
tại ổ tăng (r = - 0,806). Điều này cho thấy
Vích mẹ có thể đẻ rơi trên bãi hoặc dưới biển,
khi người ta giữ rùa con chúng sẽ bị mất
điều này đã có ghi nhận tại trạm bảo tồn hịn
năng lượng một cách vơ ích bởi các hoạt động
Bảy Cạnh và hòn Tre Lớn. Hoặc một số rùa
cơ thể không cần thiết. Khoảng cách bơi của
mẹ có hành vi làm tổ rất khác thường như
rùa con sẽ giảm 11% tổng đoạn đường khi
không lấp tổ sau khi đẻ trứng, hay chỉ lấp phần
giữ chúng lại 6 giờ sau khi nở (Pilcher và
hố đẻ đã có ghi nhận và đó là những cá thể bị
Enderby, 2000). Thường thì Vích con ngoi lên
nhiễu loạn trong các đêm trước đó.
mặt tổ 18 giờ tối đến 6 giờ sáng hơm sau
Tỉ lệ Vích lên làm tổ khơng thành cơng
nhưng tập trung chủ yếu và khoảng 19 giờ đến
cao khi có khách du lịch nghỉ lại qua đêm trên
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
15
các bãi cũng đã ghi nhận. Nhất là các khu vực
năng địch hại và mất đi năng lượng quý giá
mà du khách dùng đèn pin và đi lại nhiều lần
cần thiết cho việc bơi ra khơi, chúng sẽ chết
trên các bãi đẻ vào ban đêm. Việc du khách
do nhiệt độ cao và mất nước nội sinh.
tắm biển vào buổi chiều trước đó, việc có
-
Đánh bắt thủy hải sản:
nhiều tiếng ồn vào buổi tối cũng là nguyên
Ánh sáng di động trên các bãi biển vào
nhân ít nhiều gây ảnh hưởng đến việc làm tổ
ban đêm sẽ gây ra sự sợ hãi cho rùa mẹ khi
của Vích.
chúng lên bãi làm tổ. Điều này đã có ghi nhận
Cơ sở hạ tầng: Khi di lịch phát triển đồng
ở Cơn Đảo và có thể xảy ra nhiều hơn trong
nghĩa với việc các cơng trình xây dựng được
tương lai. Và các chong đèn đánh bắt cá sẽ thu
mộc lên: nhà hàng, quán cà phê… cùng với
hút các chú Vích con nên rất dễ mất vào lưới
các cơng trình chắn sóng, bờ kè đã làm mất đi
đánh cá.
các bãi đẻ của Rùa biển.
Các lưới đánh bắt mang tính hủy duyệt
Ánh sáng phía sau bờ cát (sau bãi đẻ) sẽ
cũng đang đe dọa rất lớn đến lồi Vích này.
làm mất khả năng định hướng của rùa con mới
Ngồi ra, ở Cơn Đảo cịn xuất hiện một hình
nở, làm chúng bị ngược vào (thay gì bị ra
thức đánh bắt Vích mẹ một các tin vi đó là
biển) nơi có nguồn sáng. Chúng chắc chắn sẽ
bằng các lưỡi câu kều, các lưỡi câu này làm
ở lại trên bãi thời gian lâu hơn, làm tăng khả
cho các con Vích khơng tài nào thốt khỏi.
Hình 6: Câu kiều
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
-
16
Hoạt động tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm từ Vích
Bảng 1: Tổng hợp số liệu từ phiếu khảo sát tiêu thụ Vích
50%-55 người đã sử dụng sản phẩm từ Vích
Cơ cấu dân cư
Mục đích
Doanh
Cơng
nhân
chức
dân
42%-
34%-
11%
23
19
50%- 55 người chưa sử dụng
Người
Thuốc
Đặc sản
51%-
82%-45
Trang trí 33%-18
Chưa
28
6
Đắt
Nam 64%35
Ngon
Nữ 36%-20
64%29
Được
mời
48%22
Thử
44%
20
62%-
44%
18
24
người
Phong
được
thủy
gia
64%-
đình
18
Lạ
và
hiểm
29%
-16
khun
Được
tặng
có
nhu
cầu
36%20
Ý
nghĩa
mơi
trường
7%-4
Vi
phạm
pháp
luật
11%6
57%21
dùng
3.3 Các ảnh hưởng tự nhiên
-
Mất sinh cảnh làm tổ
Xói lở bờ biển: Sự thay đổi tự nhiên của
biển và hệ thống bờ biển. Việc cố định một
các bãi làm tổ và các vật bao quanh từ các
bên mà trước đây bị xói mịn theo mùa có thể
cơng trình xây dựng trên các bãi biển và trên
làm bên còn lại bị xói mịn nền bãi, việc xói
biển, chúng tác động trực tiếp hay gián tiếp lên
mòn nền bãi theo mùa của tự nhiên ở Côn Đảo
các bãi làm tổ. Chúng bao gồm các cơng trình
có nhiều mặt tích cực chứ khơng hồn tồn là
xây dựng trên các đụn cát hay lấn biển, nơi mà
tiêu cực.
động lực cát di chuyển bị thay đổi, điều này
Triều cường ngập bãi biển: Côn Đảo theo
gây ra sự mất ổn định trong sự cân bằng và
chế độ thủy triều bán nhật triều nên lượng mực
trong mạng vận chuyển vật chất trên các bãi
nước biển dâng cao làm mất các bãi đẻ của
biển và dọc theo bờ biển. Các bến, các đê chắn
Vích.
sóng từ bờ ra và ngược lại cũng là nguyên
Sóng biển đưa san hô chết lên các bãi
nhân làm thay đổi, đôi khi là tồn bộ các bãi
biển: Cơn Đảo có hệ sinh thái san hơ cực kì
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
17
phong phú, nên khi bị tác động dẫn đến chết,
cho quá trình đào hố của Vích trở nên rất khó
thì xác của chúng được sóng đánh vào bờ làm
khăn.
Thiên địch tự nhiên:
-
Khi trứng trong tổ các lồi bị sát đặc biệt
kẹp hay các lồi Cá lớn hơn ăn thịt nên tỉ lệ
Rắn đã rất thích trứng Rùa nên hay đào bới
sống sót cực kì thấp, lúc này chỉ còn khoảng
trứng lên ăn. Tới khi vừa mới nở ra hành trình
20%.
vài trăm mét xuống tới mặt nước lại bị Cua
THẢO LUẬN
Việc cứu hộ và nghiên cứu các đặc tính
trứng, vận tốc bị trên bãi cát, vận tốc bơi của
sinh thái của Rùa xanh (Chelonia mydas) có ý
rùa con và so sánh các thơng số trên giữa các
nghĩa rất lớn, góp phần vào đa dạng sinh học
rùa con nở từ trạm ấp và từ tổ tự nhiên trên
biển ở nước ta, các hoạt động bảo tồn đã hạn
bãi.
chế rất lớn các tác động xấu của tự nhiên và
Các phịng ban chưa có liên kết với nhau,
con người lên Vích (do tiến hành di dời các tổ
để đưa ra những nhận xét kịp thời để tăng cao
trứng).
hiệu quả bảo tồn.
Song bên cạnh đó vẫn cịn nhiều vấn đề
Vẫn còn tồn động những vấn đề khi khách
tồn động như chưa tìm ra được mối liên hệ
du lịch xem rùa đẻ, các kiểm lâm cịn thiếu sót
giữa sự biến đổi nhiệt độ khơng khí nói riêng
trong việc phổ biến nội quy, đây chỉ là yếu tố
và các yếu tố mơi trường nói chung trong trạm
chủ quan.
ấp với trên bãi tự nhiên, cũng như thời gian ấp
KẾT LUẬN
Hoạt động bảo tồn Rùa biển tại Hòn Bảy
Đồng thời cũng phải thực hiện các cuộc khảo
Cạnh - VQG Côn Đảo trong thời gian 10 năm
sát kiểm tra thời gian ấp trứng, vận tốc bị trên
qua đã đạt được nhiều thành cơng, đó là sự gia
bãi cát, vận tốc bơi của rùa con và so sánh các
tăng số lượng Vích mẹ về sinh sản hàng năm,
thông số trên giữa các rùa con nở từ trạm ấp
tỉ lệ trứng nở thành công cũng như Rùa con
và từ tổ tự nhiên trên bãi. Để làm được điều
được thả về biển. Tuy nhiên, đây chỉ là bước
đó cần phải xây dựng chiến lược bảo tồn lâu
đầu của việc nghiên cứu, để nâng cao hiệu quả
dài. Cũng như tăng cường lực lượng kiểm lâm
bảo tồn cần tập trung nghiên cứu: Khảo sát sự
và nâng cao ý thức cho cộng đồng về tầm quan
biến động về nhiệt độ nền cát trên bãi, nhiệt
trọng của bảo tồn rùa biển thông qua hoạt
độ nền cát trong các trạm ấp, sự biến đổi nhiệt
động giáo dục tuyên truyền.
độ tổ trứng trên bãi cát và trong các trạm ấp.
Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình phối hợp thực hiện giữa tổ chức WWF - chương trình quốc gia Việt
Nam, Vườn Quốc gia Cơn Đảo, IUCN Việt Nam, Bộ Thủy sản và Quỹ Nghiên cứu biển
Malaysia, 2014.
2. Nguyễn Trường Giang, 2003. Báo cáo kết quả bảo tồn rùa biển tại Vườn Quốc gia Côn
Đảo năm 2003. Tài liệu Vườn Quốc gia Côn Đảo phối hợp nghiên cứu với Quỹ Quốc tế về Bảo
vệ Thiên nhiên (WWF).
3. Nguyễn Trường Giang, 2008. Báo cáo kết quả khảo sát vùng tìm thức ăn của quần thể
rùa làm tổ và các tác động xấu đến chúng tại huyện Phú Q, tỉnh Bình Thuận. Tài liệu
Vườn Quốc gia Cơn Đảo phối hợp nghiên cứu với Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF).
4. Amanda Southwood, Kerstin Fritsches, Richard Brill, Yonat Swimmer, 2008. Sound,
chemical, and light detection in sea turtles and pelagic fishes: sensory-based approaches to
bycatch reduction in longline fisheries.
5. Eckert, K.L. & J. Beggs. 2006. Marine Turtle Tagging: A Manual of Recommended
Practices, Revised Edition. Wider Caribbean Sea Turtle Conservation Network (WIDECAST)
Technical Report No. 2. Beaufort, NC, pp. 40.
6. Pilcher N. J. and Enderby S., 2000. Green turtle hatchling Swimming performance and
the effects of prolonged captivity. Proceedings of the 18 th international symposium on sea
turtle biology and conservation, pp. 50-51.