Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.8 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
B. NỘI DUNG..................................................................................................3
1. Quy định của pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh............3
1.1 Quy định về điều kiện đăng ký kinh doanh....................................3
1.2 Quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh........................................6
1.3 Cơ quan đăng ký kinh doanh...........................................................8
1.4 Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh và hộ kinh doanh
trong đăng ký kinh doanh.......................................................................8
1.5 Quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh trong những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện...................................................10
1.6 Quy định pháp luật về chấm dứt kinh doanh đối với hộ kinh
doanh......................................................................................................11
2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại
tỉnh Quảng Bình........................................................................................11
2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh
doanh tại tỉnh Quảng Bình...................................................................11
2.2 Một số nhận xét, đánh giá trong thực tiễn áp dụng pháp luật về
đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại tỉnh Quảng Bình.....................13
3. Một số kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về đăng
ký thành lập hộ kinh doanh......................................................................14
C. KẾT LUẬN...............................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................18

1


A. MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế tư bản tư nhân đang dần đi vào thực tiễn và góp phần khơng nhỏ trong sự
phát triền mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà sau. Trong đó, hộ kinh doanh với sự
quan tâm, thúc đẩy của đường lối đổi mới và các chỉnh sách đổi mới của Đảng và
Nhà nước mà khơng ngừng phát triển nhanh chóng lan rộng trên phạm vi cả nước,
có nhiều đóng góp quan trọng vào nền kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
của đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế thì hoạt động của các hộ kinh doanh Việt Nam
vẫn còn nhiều rào cản nên chưa phát huy được hết các tiềm năng của mình, mà
nguyên nhân chủ yếu là do phát luật quy định về lĩnh vực này còn nhiều bất cập,
hạn chế. Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời mặc dù đã tháo gỡ nhiều vướng mắc, góp
phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi nhưng những quy định pháp luật đặt ra
chưa thống nhất và chặt chẽ, nhất là trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của hộ kinh
doanh nên khi áp dụng vào thực tế còn nhiều bất cập, khó khăn. Chính vì vậy tơi đã
chọn đề tài “Pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh
Quảng Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu quy định của pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh qua thực
tiễn áp dụng các quy định đó tại tỉnh Quảng Bình. Thơng qua đó, đưa ra một số kiến
nghị và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh của các hộ kinh doanh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá tình nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh,
logic, chứng minh,... Trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ
nghĩa Mác – Lênin để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.

2


B. NỘI DUNG
1. Quy định của pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh

1.1 Quy định về điều kiện đăng ký kinh doanh
Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về hướng dẫn thủ tục đăng
ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
“ 1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là
cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao
động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp khơng phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập
thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp theo quy định.”
- Điều kiện về chủ thể:
Tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 về đăng ký
doanh nghiệp đã quy định như sau:
"1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là
cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao
động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh".

3


Như vậy, khi các chủ thể đáp ứng được tất cả các điều kiện theo khoản 1 Điều
này thì hồn tồn có thể thành lập một nhóm kinh doanh theo thể thức hộ kinh
doanh.

- Điều kiện về địa điểm kinh doanh:
Cũng theo khoản 1 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 về
đăng ký doanh nghiệp thì hộ kinh doanh “chỉ đăng ký kinh doanh tại một địa điểm”.
Đối với hộ kinh doanh bn chuyến, khinh doanh lưu động thì tại Điều 72 Nghị
định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 về đăng ký doanh nghiệp quy định cần
phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên
kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Và các hộ kinh doanh buôn
chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ
quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Điều kiện về số lượng lao động
Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng giúp phân biệt được hộ kinh
doanh với các hình thức tổ chức công ty khác theo quy định của pháp luật kinh
doanh. Hộ kinh doanh chỉ được sử dụng dưới 10 lao động. Nếu sử dụng 10 lao động
trở lên thì buộc phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Giới hạn lao động như vậy đã thể hiện được rõ được quy mô và tổ chức của hộ kinh
doanh nhưng đồng thời cũng dẫn đến nhiều bất cập và khơng khơng có hiệu quả áp
dụng cao trong thực tiễn. Bởi vì, với tính chất và quy mơ ngày càng mở rộng của hộ
kinh doanh thì quy định về giới hạn lao động không quá 10 người trên thực tế là q
ít. Bên cạnh đó, chưa có cơng tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của chính quyền địa
phương cũng như các cơ quan đăng ký kinh doanh việc này dẫn đến nhiều khó khăn
khăn bất cập trong việc chỉ ra trách nhiệm kiểm tra, xử lý nếu có trường hợp vi
phạm phát sinh.

4


- Điều kiện ngành nghề kinh doanh:
Điều 33 Hiến pháp 2013 ghi rõ: “Mọi người đều có quyền tự do kinh doanh trong

những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Vậy đầu tiên đó khơng thuộc danh
mục các ngành nghề cấm kinh doanh đã được quy định rõ tại Điều 6 Luật Đầu tư
2014. Đối với hộ kinh doanh thì theo khoản 2 Điều 74 Nghị định số 78/2015/NĐCP ngày 14/09/2015 về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các
điều kiện đó trong suốt q trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của
hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.”
Luật Đầu tư 2014 cũng đã sửa đổi và giảm danh sách các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện từ 386 xuống còn 267 ngành, nghề và lược bỏ đi nhiều điều kiện
kinh doanh. Điều này đã giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá tình
đăng ký thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh.
- Điều kiện về tên hộ kinh doanh:
Theo Điều 73 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 về đăng ký doanh
nghiệp quy định về đặt tên hộ kinh doanh thì tên hộ kinh doanh bao gồm 2 thành tố:
loại hình hộ kinh doanh và tên riêng của hộ kinh doanh; không được sử dụng từ
ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục
của dân tộc; không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”; tên riêng
hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng hộ kinh doanh đã đăng ký trong
phạm vi huyện. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể nào làm cơ sở pháp lý để xử lý
vấn đề tên vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc cũng như về vấn đề xác định trùng tên đối với hộ kinh doanh dẫn đến những
khó khăn rất lớn đối với các cơ quan quản lý Nhà nước khi áp dụng vào thực tiễn.

5


Ví dụ như trường hợp tên riêng hộ kinh doanh viết khác nhau nhưng đọc lại hoàn
toàn giống nhau; hay trường hợp tên riêng hộ kinh doanh chỉ khác nhau ở chữ số

hoặc lý hiệu kèm theo;... Bên cạnh đó, việc quy định tên riêng hộ kinh doanh không
trùng với tên riêng hộ kinh doanh trong phạm vi huyện vẫn có thể dẫn đến sự nhầm
lẫn của khách hàng trong trường hợp hai huyện trong cùng một tỉnh có hai hộ kinh
doanh cùng một loại hồnh hóa hoặc dịch vụ hay trường hợp tên riêng hộ kinh
doanh trùng với tên của doanh nghiệp trên cùng địa bàn.
1.2 Quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh
Khi các chủ thể muốn đăng lý thành lập hộ kinh doanh thì có nghĩa vụ cần phải
đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Về nơi xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh. Theo điểm b
khoản 1 Điều 13 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp thì cá nhân,
nhóm cá nhân, hoặc đại diện của hộ gia đình sẽ gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là Phịng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mà chủ thể đặt địa điểm kinh doanh.
Về hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh. Khoản 1 Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP
Về đăng ký doanh nghiệp quy định về hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh:
“1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng
ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh
doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện
tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ

6


kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với

hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp
hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá
nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên
bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh
doanh do một nhóm cá nhân thành lập.”
Với quy định như trên thì người thành lập hộ kinh doanh phải tự kê khai hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung
thực và chính xác của các thơng tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, cơ
quan đăng ký kinh doanh chỉ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ. Điều
này nhằm giảm bớt gánh nặng trong việc kiểm chứng các thông tin của cơ quan Nhà
nước cấp huyện, tránh được việc lợi dụng sự xác nhận của cơ quan nhà nước để
chối bỏ trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh.
Về thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Theo khoản 2 và
khoản 3 Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp quy định về
trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh sau khi tiếp
nhận hồ sơ, nếu xét thấy hồ sơ đã đủ điều kiện và hợp lệ (nộp đủ lệ phí; tên hộ kinh
doanh phù hợp với quy định của pháp luật; ngành, nghề kinh doanh không thuộc
ngành, nghề cấm kinh doanh) thì sẽ trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong vòng 03 ngày làm việc. Cơ quan đăng
ký kinh doanh sẽ có thơng báo về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người
nộp hồ sơ bằng văn bản nếu xét thấy hồ sơ không hợp lệ và chưa đủ điều kiện để
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong vòng 03 ngày làm việc. Nếu sau 03
ngày làm việc mà người nộp hồ sơ không nhận được bất cứ phản hồi nào từ cơ quan
đăng ký kinh doanh thì có quyền khiếu nại, tố cáo.
Với các quy định này cho thấy Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh
nghiệp đã đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ và giảm đi thời gian cấp Giấy chứng

7



nhận đăng ký kinh doanh xuống còn 03 ngày so với thời gian là 05 ngày trước đó
theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP. Bên cạnh đó cịn chứng tỏ được sự bảo hộ của Nhà
nước đối với quyền tự do kinh doanh hợp pháp của cá nhân, nhóm người, hộ gia
đình.
Tuy nhiên vẫn cịn tồn tại tình trạng ngại làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Do
không am hiểu pháp luật về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh nên các chủ
thể cho rằng đây là thủ tục rườm rà, phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức và tiền
bạc nên khơng tiến hành hoạt động này. Bên cạnh đó, việc phát sinh một số nghĩa
vụ đi kèm đối với Nhà nước như nộp thuế,...cũng gây ảnh hưởng đến tâm lý các chủ
thể.
1.3 Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh được Luật Doanh nghiệp 2014
quy định là cơ quan đăng ký kinh doanh. Chính phủ đã có quy định về tổ chức cơ
cấu của các cơ quan đăng ký kinh doanh. Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị
định 78/2015/NĐ-CP quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh
doanh:
“b) Ở cấp huyện: Phịng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 15 Nghị định này (sau
đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).”
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thực hiện hai nhiệm vụ chính là
xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kiểm tra hộ kinh doanh sau
đăng ký kinh doanh. Đây là quan điểm mới về quản lý Nhà nước với các chủ thể
kinh doanh mà trong đó có hộ kinh doanh so với việc tiền kiểm tra đăng ký kinh
doanh trước đó.
1.4 Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh và hộ kinh doanh trong
đăng ký kinh doanh
Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2014 đã có những sửa đổi, bổ sung các quy định cụ
thể về cơ quan đăng ký kinh doanh:

"1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

8


a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu
theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật này khi
xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh
nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu
trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh
nghiệp;
e) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm
thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định hệ thống tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh."
Cùng với đó Điều 15 Nghị định 78/2015/NĐ-CP cũng đã có quy định cụ thể về
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện:
“1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh
hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng
Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh

trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ
kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn hộ kinh

9


doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết;
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.”
Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh được quy định chặt
chẽ các khâu từ trước khi cấp Giấy công nhận đăng ký doanh cho hộ kinh doanh và
tiếp tục được thực hiện trong quá trình hộ kinh doanh khi đã đi vào sản xuất, kinh
doanh. Bên cạnh đó, việc chủ động tổ chức phối hợp và tạo điều kiện hộ trợ lẫn
nhau khi cần thiết giữa các cơ quan quản lý Nhà nước đã tạo cơ sở lập trật tự trong
hoạt động đăng ký hộ kinh doanh ở nước ta.
Tuy nhiên, trong thực tế thì cơng tác quản lý về hộ kinh doanh của các cơ quan
Nhà nước, chính quyền địa phương vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả. Cơng tác
thực hiện các thủ tục hành chính còn quan liêu chưa đáp ứng được với nhu cầu của
người dân.
1.5 Quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh trong những ngành nghề
kinh doanh có điều kiện
Trước khi đăng ký ngành, nghề kinh doanh thì hộ kinh doanh phải biết các
ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật cấm và các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện theo quy định của pháp luật để chuẩn bị các điều kiện cần thiết nhằm đáp ứng

đúng và đủ các điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện đã được quy định tại Phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2014. Ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phịng, an
ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Điều
kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo một hoặc một số hình thức sau đây: Giấy

10


phép; Giấy chứng nhận đủ điều kiện; Chứng chỉ hành nghề; Chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp; Văn bản xác nhận; Các hình thức văn bản khác theo quy
định của pháp luật không được quy định tại các điều trên; Các điều kiện mà cá
nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà
khơng cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản quy định trên.
Trường hợp hộ kinh doanh đã đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thì có
quyền được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh chưa đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thì cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải thơng báo bằng văn bản cho chủ thể
đăng ký kinh doanh và nêu rõ lý do từ chối.
1.6 Quy định pháp luật về chấm dứt kinh doanh đối với hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc
chấm dứt hoạt động và nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán
đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện. Ngồi
ra, Điều 78 Nghị định 78/2015 NĐ-CP đã quy định về một số trường hợp có thể dẫn
tới việc chấm dứt kinh doanh thông qua việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh với những trình tự, thủ tục rõ ràng.
2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại tỉnh
Quảng Bình

Quảng Bình là một trong những tỉnh thuộc miền Trung, có vị trí địa lý quan trọng
của cả nước, mạng lưới giao thông phát triển đã đưa Quảng Bình trở thành một
trong những đầu mối giao thơng quan trọng. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam
giáp tỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp Lào, phía Đơng giáp biển Đơng. Từ đó, góp
phần đưa Quảng Bình cùng với các tỉnh miền Trung trở thành trung tâm kinh tế, văn
hoá, du lịch lớn của cả nước trong những năm trở lại đây. Cùng với điều kiện tự
nhiên vừa có tài nguyên rừng và biển nên nền kinh tế chủ yếu là lĩnh vực nông lâm
nghiệp, thủy sản, công nghiệp và thương mại dịch vụ và ngài ra tỉnh cũng có thế
mạnh về phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến,

11


chế tạo, lâm sản, nông sản và xuất hiện nhiều làng nghề thủ cơng,... Tình hình an
ninh - chính trị trên địa bàn toàn tỉnh trong những năm qua đã được đảm bảo khá ổn
định nên đã góp phần vào sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ
trọng dịch vụ công nghiệp và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại
tỉnh Quảng Bình
Trong qua trình xây dựng và phát triển theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước, nền kinh tế của nước ta cũng đã chịu nhiều ảnh hưởng trước những diễn biến
hết sức phức tạp của nền kinh tế thế giới. Điều này tác động đến hầu hết các hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế và các loại hình kinh doanh trong đó có hoạt động của
các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Các thủ tục, thời gian và chi phí đăng ký kinh doanh đã được cải thiện và rút
ngắn tạo sự thuận lợi hơn cho người dân và các hộ kinh doanh trong việc gia nhập
thị trường và đầu tư phát triển. Điều này được thể hiện thông qua bảng số liệu dưới
đây:
Bảng số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo huyện, thị
xã, thành phố

Đơn vị tính: cơ sở
2017
Tổng số
70.334
Thành phố Đồng Hới
12.756
Thị xã Ba Đồn
11.871
Huyện Minh Hóa
2.384
Huyện Tuyên Hóa
4.690
Huyện Quảng Trạch
9.140
Huyện Bố Trạch
13.385
Huyện Quảng Ninh
6.167
Huyện Lệ Thủy
9.941
(Nguồn: Cục Thống kê – Tình hình kinh tế

2018
71.965
13.842
11.739
2.473
4.807
8.968
14.235

6.232
9.687
- xã hội tỉnh

2019
2020
73.104
70.847
13.972
13.430
11.828
11.566
2.585
2.496
4.748
4.819
8.965
9.246
15.316
13.568
6.020
5.836
9.607
9.886
Quảng Bình năm 2017,

2018, 2019, 2020)
Thơng qua bảng số liệu ta có thể thấy tình hình của hoạt động đăng ký thành lập
cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong những năm trở lại đây. Hoạt


12


động đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh liên tục tăng qua các năm tuy vẫn có sự
ngưng lại tăng chậm ở năm 2020 do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức
tạp và thiên tai lũ lụt nên tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp nhất trong vòng 30
năm trở lại đây gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế của địa bàn tỉnh
Quảng Bình nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung. Nhưng hoạt động đăng ký
thành lập hộ kinh doanh và các đói tượng khác nhìn chung cũng đã đạt được một số
kết quả như sau:
Đã có những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoàn thiện hơn trong hệ thống pháp
luật về đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành giúp giải quyết phần nào những khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh. Cơ quan quản lý Nhà nước đã ban
hành chủ trương và các chính sách về đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và được
áp dụng một cách hiệu quả. Thơng qua đó tạo nên sự thống nhất về ý chí và hành
động trong hoạt động đăng ký kinh doanh. Các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng bộ
tỉnh Quảng Bình đã được tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, sâu rộng tạo điều
kiện định hướng phát triển trong công tác quản lý về đăng ký kinh doanh hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Theo quy định của pháp luật, Phịng Tài chính
– Kế hoạch huyện trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện tỉnh Quảng
Bình có nhiệm vụ quản lý và báo cáo tình hình lên cơ quan cấp trên. Việc này nhằm
kết nối thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nước đến với tồn thể nhân dân qua hệ
thống cổng thơng tin điện tử. Hệ thống đội ngũ cán bộ chuyên môn được đào tạo cơ
bản, có trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
pháp luật về đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh.
2.2 Một số nhận xét, đánh giá trong thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký
thành lập hộ kinh doanh tại tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất, khi một cá nhân, hộ gia đình hay nhóm người muốn thực hiện hoạt
động kinh doanh thì có nghĩa vụ phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định

của pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tế thì vẫn tồn tại nhiều trường hợp cá nhân,
nhóm người hay hộ gia đình thực hiện hoạt động kinh doanh mà chưa đăng ký kinh

13


doanh; hoặc trường hợp chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận kinh
doanh hay đang trong thời gian chờ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà
đã tiến hành hoạt động kinh doanh. Chỉ đến khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
phát hiện họ thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh thì mới thực hiện.
Thứ hai, chưa có quy định nào để hạn chế trường hợp hộ kinh doanh đăng ký
nhiều ngành, nghề kinh doanh nhưng lại chỉ kinh doanh một trong số những ngành,
nghề đã đăng ký gây khó khăn trong hoạt động quản lý đối với hộ kinh doanh. Vẫn
xảy ra tình trạng hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên nhưng
không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thứ ba, trường hợp khi hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh có nhu cầu mở rộng
địa điểm kinh doanh nhưng không muốn đăng ký thành lập doanh nghiệp, họ đăng
ký kinh doanh dưới tên người khác và vẫn sử dụng tên hộ kinh doanh của mình kèm
theo ký hiệu về số thứ tự hoặc chữ cái khác; hay tình trạng hộ kinh doanh sử dụng
trên 10 lao động. Khi đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng khơng có biện
pháp nào ngăn chặn hoặc xử lý hoặc rất khó để phát hiện ra nếu khơng thường
xun tổ chức giám sát, kiểm tra.
Thứ tư, người thành lập hộ kinh doanh phải tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính
xác của các thơng tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh. Nhưng trong thực
tế vẫn tồn tại tình trạng kê khai khơng chính xác và thiếu trung thực. Địi hỏi các cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thực hiện công tác kiểm tra trước khi ra quyết định
cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh.
Thứ năm, do số cơ sở các hộ kinh doanh trên địa bàn quá lớn nên rất khó để kiểm
tra hết tất cả các hộ kinh doanh vừa thành lập. Chưa có sự quản lý chặt chẽ quá trình

hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh. Cơ quan có thẩm quyền và đội ngũ
cán bộ phụ trách và phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác quản lý hoạt động về
đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh còn nhiều hạn chế.

14


3. Một số kiến nghị, giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về đăng ký thành
lập hộ kinh doanh
Thông qua những bất cập, vướng mắc đã được đề cập đến ở trên trong thực tiễn
áp dụng pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
nói riêng cũng nhữ trên phạm vi cả nước nói chung. Tơi xin đề xuất một số kiến
nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đăng ký thành lập hộ
kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong thực tiễn cũng như góp phần hồn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam:
Một là, cần điều chỉnh và bổ sung quy định hạn chế quyền thành lập hộ kinh
doanh của cá nhân, hộ gia đình hoặc nhóm người nhằm đảm bảo sự tồn diện, thống
nhất và đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật. Mỗi cá nhân, mỗi đại diện
hộ gia đình, mỗi người trong hộ gia đình hoặc trong một nhóm người chỉ được
quyền đăng ký thành lập một hộ kinh doanh, không đồng thời là chủ sở hữu hộ kinh
doanh khác trừ trường hợp các thành viên còn lại trong hộ gia đình hoặc các thành
viên cịn lại trong nhóm người có thỏa thuận khác. Khi xem xét để cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh phải đảm bảo xác nhận đầy đủ tất cả các
thông tin về cá nhân, về người đại diện hộ gia đình, về các thành viên trong hộ gia
đình hoặc trong nhóm người cùng đăng ký thành lập hộ kinh doanh. Để các quy
định trên thực sự mang tính khả thi cao trong thực tế nên xây dựng hệ thống dữ liệu
chung về hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và thực hiện việc kết nối dữ liệu
đồng bộ giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và giữa các tỉnh, thành
phố với nhau.
Hai là, cần có văn bản hướng dẫn xác định cụ thể những điều kiện phải thực hiện

trước đăng ký kinh doanh và những điều kiện phải đáp ứng sau khi đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhằm giúp cho người đăng ký kinh doanh
hiểu rõ hơn các quy định để thực hiện đúng, cũng như tạo cơ sở pháp lý rõ ràng để
cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra các điều kiện trước và sau khi cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh.

15


Ba là, ban hành văn bản giải thích rõ về khái niệm trùng tên của hộ kinh doanh
và bổ sung quy định về tên hộ kinh doanh tránh gây nhầm lẫn cho khách hàng cũng
như để mọi người có cách hiểu thống nhất. Bên cạnh đó, cũng cần có quy định tên
hộ kinh doanh không được trùng với tên của doanh nghiệp.
Bốn là, pháp luật cần có quy định rõ nội dung nào cần kiểm tra trước đăng ký
kinh doanh, và đảm bảo việc kiểm tra không làm ảnh hưởng đến thời hạn giải quyết
thủ tục đăng ký kinh doanh. Những nội dung còn lại sẽ là những nội dung cần kiểm
tra sau đăng ký kinh doanh nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp cũng
như việc thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý Nhà nước.
Năm là, cần có quy định cụ thể về thời gian tiến hành kiểm tra hoạt động của các
hộ kinh doanh trong thực tế đối với cơ quan quản lý Nhà nước. Từ đó tạo cơ sở để
xây dựng chế tài xử lý đối với cán bộ, cơ quan Nhà nước không thực hiện đúng và
đầy đủ trách nhiệm của mình. Nâng cao hơn nữa năng lực và trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ và cơ quan quản lý trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm.
Sáu là, ra sức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký thành lập hộ
kinh doanh đến rộng rãi toàn thể nhân dân để họ có cái nhìn đúng đắn hơn cũng như
hiểu hơn về các quy định của pháp luật. Từ đó thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ
trách nhiệm của mình khi tham gia đầu tư kinh doanh.

16



C. KẾT LUẬN
Trên đây là những nội dung cơ bản của đề tài “Pháp luật về đăng ký thành lập hộ
kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình”.
Pháp luật về đăng ký thành lập hộ kinh doanh là một trong những lĩnh vực quan
trọng trong hệ thống pháp luật kinh doanh của nước ta. Luật Doanh nghiệp 2014 ra
đời đã có những sửa đổi, bổ sung cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành các quy
định đó tương đối đầy đủ và hợp lý. Tuy nhiên, trong thực tế khi áp dụng các quy
định này tùy vào từng trường hợp cấp thiết, nguyên nhân khác nhau mà dẫn đến các
vướng mắc, khó khăn nhất định. Gây ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Nhà nước
cũng như hoạt động đăng ký kinh doanh của các hộ gia đình. Thơng qua việc nghiên
cứu, tìm hiểu và phân tích pháp luật về đăng ký thành hộ kinh doanh cũng như việc
thực tiễn áp dụng các quy định này tại địa bản tỉnh Quảng Bình. Đề tài đã chỉ ra
được một số bất cập, vướng mắc từ đó xin đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng và góp phần hồn thiện pháp luật về đăng ký thành lập
hộ kinh doanh.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp 2014
2. Luật Đầu tư 2014
3. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 về đăng ký doanh nghiệp
4. />
18




×