Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

luận văn Pháp luật về thủ tục thành lập công ty cổ phần – Thực tiễn tư vấn thành lập công ty tại Trung tâm tư vấn pháp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.5 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống không có sự thành công nào mà không gắn liền
với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián
tiếp của người khác. Từ khi bắt đầu học tập tại giảng đường đại học
đến nay em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý
thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô đang
công tác tại trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô thuộc
khoa Kinh tế-Luật đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình tận
tình dạy dỗ, chỉ bảo và truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em
trong suốt bốn năm học vừa qua tại trường.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp,
em đã nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Ths. Nguyễn
Thái Trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy đã giúp
em hoàn thành bài khóa luận này. Nếu không có những lời hướng
dẫn, dạy bảo của thầy thì bài khóa luận của em rất khó hoàn thiện
được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể bạn bè, gia
đình và người thân-những người đã động viên, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Bài khóa luận được thực hiện trong vòng hơn hai tháng. Bước
đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực pháp luật, kiến thức của em
còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của quý thầy cô và các bạn đọc để kiến thức của em trong lĩnh vực
này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô đang công tác tại
trường Đại học Thương Mại thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp
tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn.


Hà Nội, tháng 4 năm
2015
1
1
Mai Thị Thanh
Ngọc
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP : Công ty cổ phần
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
LDN : Luật doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT : Hội đồng quản trị
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
LĐT : Luật đầu tư
GCNĐKDN : Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
ĐKDN : Đăng kí doanh nghiệp
CMTND : Chứng minh thư nhân dân
GTGT : Gía trị gia tăng
GPKD : Giấy phép kinh doanh
4
4

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Đường lối đổi mới từ đại hội VI do Đảng cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo đã khơi dậy và phát huy được những tiềm năng
vật chất, tinh thần to lớn của toàn dân tộc, đem lại những thành tựu
có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo tiền đề kinh tế xã hội đưa nước ta
sang thời kì mới - đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong
các quan điểm của Đảng, đổi mới về mặt kinh tế là một trong những
vấn đề được ưu tiên hàng đầu vì nó được coi là bước đệm, là đòn bẩy
cho quá trình đổi mới sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực. Do vậy,
việc chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ chỗ vận hành theo cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước đề ra tại đại
hội Đảng VI được coi là một bước đi hoàn toàn hợp lý. Thực tiễn gần 20
năm đổi mới ở Việt Nam cho thấy chúng ta phải áp dụng nhiều hình
thức kinh tế tư bản, coi đó là hình thức kinh tế trung gian quá độ, là
con đường dẫn dắt nền tiểu sản xuất đi lên XHCN một cách hữu hiệu
nhất.
Mô hình công ty cổ phần (CTCP) là một hình thức tổ chức kinh
tế phổ biến của nền kinh tế TBCN khi lực lượng sản xuất đạt trình độ
xã hội hóa cao. Ra đời đầu tiên ở Vương quốc Anh vào đầu thế kỉ
XVII, với những lợi thế của mình trong việc huy động và sử dụng vốn
hiệu quả, công ty cổ phần đang trở nên phổ biến ở nhiều nước trên
thế giới, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Nhận thức được tính tất yếu của việc xây dựng mô hình công ty cổ
phần trong nền kinh tế, Luật công ty năm 1990 của Việt Nam được
ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, trong đó có công ty cổ phần. Tiếp đó là sự ra đời của Luật
Doanh nghiệp năm 1999 và 2005, nhằm sửa đổi, bổ sung những hạn
chế của các luật ban hành trước đó. Tuy nhiên, do hình thức kinh

doanh này vẫn còn khá mới mẻ ở nước ta nên so với pháp luật về
công ty cổ phần của nhiều nước, pháp luật về công ty cổ phần của
Việt Nam vẫn còn có những hạn chế nhất định, chưa hoàn toàn tạo
cơ sở pháp lý thuận lợi cho loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam. Vì
vậy, việc học tập kinh nghiệm của các nước phát triển trong việc xây
5
5
dựng hành lang pháp lý cho công ty cổ phần hoạt động có thể coi là
một công việc rất cần thiết.
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cũng
như nhiều thay đổi trong thủ tục đăng kí kinh doanh (ĐKKD) ở Luật
Doanh nghiệp (LDN) 2014 sắp có hiệu lực thì nhu cầu thành lập công
ty cổ phần ngày càng gia tăng. Để đạt được điều đó các tổ chức, cá
nhân phải nắm rõ thủ tục thành lập doanh nghiệp vì đây là cơ sở để
doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển trên thương trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về tầm quan trọng của việc thành lập
công ty cổ phần, tôi đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về thủ tục
thành lập công ty cổ phần – Thực tiễn tư vấn thành lập công
ty tại Trung tâm tư vấn pháp lý” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Đối với các công trình nghiên cứu pháp luật về thủ tục thành
lập công ty cổ phần nói riêng và pháp luật về thủ tục thành lập
doanh nghiệp nói chung từ trước đến nay đã có không ít công trình
nghiên cứu. Trong lĩnh vực này đã có một số công trình nghiên cứu
như sau:
Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về công ty cổ phần” của tác
giả Thái Minh Huy (2011) Trường Đại học Mở Thành phố HCM bàn về
lịch sử hình thành công ty cổ phần, các đặc điểm cũng như điều kiện
để đăng kí kinh doanh, thành lập công ty cổ phần theo pháp luật

hiện hành.
Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về công ty cổ phần theo luật
doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 trong quan hệ so sánh với công ty
cổ phần theo luật thương mại Nhật Bản” của tác giả Dương Thị Mến
(2006) Trường Đại học Ngoại thương bàn về những điểm tiến bộ mà
luật của Việt Nam đã đạt được với vị thế là người đi sau cũng như
những gì cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung để Luật Doanh nghiệp
(LDN) của Việt Nam được thực thi có hiệu quả.
Bài viết “Điều kiện cấp giấy chứng nhận kinh
doanh”(Tailieu.vn) theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005
tại điều 24 quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận kinh doanh và
tại khoản 4, Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh. Đặc
6
6
biệt so với Luật Doanh nghiệp 1999 thì Luật Doanh nghiệp 2005 quy
định cụ thể chi tiết hơn về tên doanh nghiệp, trong đó cách đặt tên
cho doanh nghiệp, những trường hợp cấm về cách đặt tên doanh
nghiệp, đặt tên doanh nghiệp trong trường hợp tên doanh nghiệp
viết bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt của doanh nghiệp và những
trường hợp trùng tên và tên gây nhầm lẫn. Cụ thể được quy định từ
điều 31 đến điều 34 Luật doanh nghiệp 2005.
Đề án: “Một cửa liên thông” trong việc thực hiện cải cách hành
chính thành lập doanh nghiệp: Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cấp giấy phép khắc dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu,
cấp mã số thuế tại Thành phố Hà Nội. Các sở, ban, ngành thực hiện
là: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an Thành phố, Cục Thuế Hà Nội, Sở
Nội vụ, Sở Tài chính . Nội dung cơ bản để xây dựng Đề án “Một cửa
liên thông” trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính thành
lập doanh nghiệp tại địa bàn Hà Nội. Đề án này nêu lên những cơ sở
pháp lý, nguyên tắc giải quyết các công việc, quy trình giải quyết

các công việc, mối liên hệ trong công tác của 3 cơ quan có liên quan
là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an Thành phố, Cục Thuế Hà nội dựa
trên công cụ đắc lực là ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Tại
Đề án cũng phân tích rõ các phương án và phương án lựa chọn
(OPT).
Bài viết: ”Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
trong chặng đường 10 năm hội nhập kinh tế quốc tế (2000-2010)”
của Ths. Trần Huỳnh Thanh Nghị, Tạp chí luật học số 8/2011 có bàn
về những đột phá và những vấn đề pháp lý cần đặt ra trong việc cải
cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Bài viết “Vướng về yêu cầu xác nhận vốn pháp định trong thủ
tục đăng kí kinh doanh” của tác giả Chí Kiên thống kê hiện có
khoảng 16 loại ngành nghề kinh doanh quy định phải có vốn pháp
định. Tuy nhiên, theo các quy định này thì trình tự, thủ tục, cơ quan
có thẩm quyền xác định về vốn pháp định lại không rõ. Trong khi
thực tế việc xác định vốn pháp định thường được thực hiện bởi ngân
hàng trên cơ sở một khoản tiền mà nhà đầu tư gửi tại ngân hàng. Vì
vậy, nên quy định rõ bản sao hợp lệ để doanh nghiệp lựa chọn.
Bên cạnh đó, bài viết: ”Những quy định về thủ tục thành lập
7
7
doanh nghiệp cần được tiếp tục hoàn thiện” của Ths. Nguyễn Thị
Yến, Tạp chí luật học số 9/2010 nêu ra thực trạng thủ tục thành lập
doanh nghiệp hiện nay và các kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về
thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Tóm lại, với tốc độ phát triển của nền kinh tế như hiện nay, các
công trình nghiên cứu, bài viết có liên quan đến thủ tục thành lập
CTCP cần được quan tâm, đầu tư hơn nữa để góp phần vào việc hoàn
thiện pháp luật, mang lại một môi trường pháp lý công bằng, hấp
dẫn cho các nhà đầu tư.

3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu.
- Phân tích các quy định pháp luật về thủ tục thành lập công ty cổ
phần.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục thành lập công ty cổ phần.
- Đề ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục thành lập công
ty cổ phần.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy phạm pháp luật
liên quan đến thủ tục thành lập công ty cổ phần được quy định trong
Luật Doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư 2014, Nghị định số
43/2010/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tiếp cận các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các thủ
tục thành lập CTCP hiện nay, từ đó có căn cứ để xác định các trường
hợp được thành lập và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các
quy định pháp luật về thủ tục thành lập CTCP. Xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn và lý luận của nền luật học nước ta, khóa luận đặt ra mục
đích nghiên cứu các vấn đề lý luận về thủ tục thành lập CTCP trong
LDN, qua đó đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
quy định pháp luật về vấn đề này.
Thực hiện một bước về cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và mọi công dân tham gia khởi
sự doanh nghiệp. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời
gian khai sinh doanh nghiệp và đưa doanh nghiệp vào hoạt động
kinh doanh. Đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước
trước và sau khi đăng ký kinh doanh.
8
8

4.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các thủ tục hành chính liên quan
đến việc thành lập doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng.
Về thời gian: khóa luận nghiên cứu về pháp luật thủ tục thành
lập công ty cổ phần từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 được ban hành
cho đến nay.
Về không gian: khóa luận tập trung làm rõ các thủ tục thành
lập công ty cổ phần theo quy định của LDN 2005 hiện nay, so sánh
LDN 1999 để thấy rõ những thay đổi mang hướng tích cực và phù
hợp với thực tế của LDN 2005, liên hệ với LDN 2014 chuẩn bị có hiệu
lực cho thấy những bất cập của LDN 2005 và nghiên cứu điển hình
tại Trung tâm tư vấn pháp lý.
Về nguồn tài liệu: khóa luận không chỉ giới hạn phạm vi nguồn
tài liệu về pháp luật thủ tục thành lập công ty cổ phần trong LDN
2005 mà còn nghiên cứu cả pháp luật thủ tục thành lập doanh
nghiệp trong Nghị định 43/2010/NĐ-CP, LDN 2014, LĐT 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nền tảng chung của khóa luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Ngoài ra, để phục vụ nghiên cứu đề tài, khóa luận
này được viết theo phương pháp nghiên cứu tổng hợp như phân tích,
hệ thống hóa và diễn giải, so sánh, đối chiếu, đi sâu phân tích, sau
đó tổng hợp lại, đồng thời nghiên cứu lí luận kết hợp với thực tiễn.
Phương pháp phân tích: trên cơ sở giải thích các khái niệm, các
thủ tục thành lập công ty cổ phần để hiểu được bản chất của vấn đề.
Phân tích ý nghĩa, vai trò của các thủ tục thành lập công ty cổ phần
để từ đó thấy được sự cần thiết của việc phải điều chỉnh cũng như
hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ngoài ra trên cơ sở đánh giá những
ưu điểm và hạn chế của pháp luật về thủ tục thành lập công ty cổ
phần trong Luật Doanh nghiệp để có những phương hướng hoàn
thiện những hạn chế đó.

Phương pháp so sánh: so sánh những quy định về thủ tục thành
lập công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp 2005 với Luật Thương
Mại Nhật Bản, các văn bản pháp luật Quốc tế có quy định về thủ tục
thành lập công ty cổ phần để từ đó thấy được những hạn chế, tích
cực của pháp luật về thủ tục thành lập công ty cổ phần trong Luật
9
9
Doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
Phương pháp liệt kê: liệt kê tất cả các văn bản pháp luật có liên
quan đến thủ tục thành lập công ty cổ phần, để phân tích và làm căn
cứ cho phần lý luận.
Phương pháp tổng hợp: đưa ra một cái nhìn tổng quan về hệ
thống pháp luật điều chỉnh về thủ tục thành lập công ty cổ phần Luật
Doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật điều
chỉnh thủ tục thành lập công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về
thủ tục thành lập công ty cổ phần. Thực tiễn áp dụng tại Trung tâm
tư vấn pháp lý.
Chương 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về thủ tục thành lập công ty cổ phần.
10
10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN
Việt Nam đang ngày càng phát triển kinh tế - xã hội và hòa

nhập vào nền kinh tế thế giới. Do đó đã có rất nhiều cơ sở kinh tế -
doanh nghiệp ra đời với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Để
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bắt kịp với thế giới và tạo
nên môi trường kinh doanh đa dạng các loại hình để các nhà kinh
doanh lựa chọn thì Luật doanh nghiệp (2005) được quốc hội nước ta
thông qua ngày 29/11/2005 thay thế cho Luật doanh nghiệp 1999
trước đó còn sơ sài và mang tính chất chung chung. Công ty cổ phần
là loại hình doanh nghiệp xuất hiện muộn trên thế giới và đến Luật
doanh nghiệp 2005 đã được quy định khá cụ thể, rõ ràng tạo điều
kiện cho loại hình công ty này phát triển và các nhà kinh doanh lựa
chọn hình thức công ty cổ phần để kinh doanh.
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công ty cổ phần và
thủ tục thành lập công ty cổ phần.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần.
1.1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần.
Nền kinh tế thị trường ở nhiều nước trên thế giới đã tạo điều
kiện cho sự tồn tại và phát triển của các loại hình công ty như: công
ty hợp danh, công ty giao vốn, công ty TNHH, công ty cổ phần… Các
công ty này đã và đang có những đóng góp quan trọng đối với hoạt
động thương mại cũng như đối với nền kinh tế của riêng từng nước
và của toàn thế giới. Trong các loại hình công ty đó, đáng chú ý hơn
cả là sự vươn lên mạnh mẽ của các công ty cổ phần.
Ở Việt Nam, trước năm 1986, do thực hiện cơ chế quản lý quan
liêu bao cấp nên hình thức công ty cổ phần cũng như các loại hình
công ty thương mại khác không tồn tại. Chỉ từ khi nghị quyết đại hội
Đảng VI được thông qua (1986) trong đó nhấn mạnh đường lối đổi
mới nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường đã thực sự là
chìa khóa mở cửa cho các loại hình doanh nghiệp phát triển. Đối với
công ty cổ phần, hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại ba loại hình được
điều chỉnh bởi Luật Doanh Nghiệp Việt Nam năm 2005, đó là doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty
cổ phần (bao gồm các công ty cổ phần của nước ngoài vào Việt Nam
11
11
hoạt động và các công ty của nước ngoài hoạt động ở Việt Nam được
chuyển đổi thành công ty cổ phần), công ty cổ phần mới thành lập
(gồm cả công ty của Nhà nước và các công ty của tổ chức, cá nhân
ngoài Nhà nước) và công ty cổ phần do cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước. Tất cả các loại hình công ty cổ phần trên mới chỉ thực sự
bắt đầu ở Việt Nam từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước
hoặc mới có gần đây xong đã có những đóng góp không nhỏ cho nền
kinh tế Việt Nam.
Tóm lại, chặng đường kể từ khi xuất hiện và bắt đầu phát triển
của tất cả các loại hình công ty cổ phần ở Việt Nam là tương đối
ngắn (khoảng 15 năm) song các công ty này đã có những sự đóng
góp thiết thực vào nền kinh tế nước ta.
Thực tế, Luật Doanh nghiệp 2005 đã có sự tiến bộ đặc biệt khi
đưa ra định nghĩa cụ thể về công ty cổ phần trong LDN năm 1999
(Điều 51) và được nhắc lại trong LDN năm 2005 (Điều 77) như sau:
“ 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết thì không được chuyển
nhượng và cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng
hạn chế (theo khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84);

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công
chúng để huy động vốn.”
Như vậy, từ định nghĩa trên ta có thể rút ra kết luận: Công ty cổ
phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, nghĩa là khi thành
lập và trong suốt quá trình hoạt động các thành viên công ty hoàn
toàn không quan tâm đến thân nhân người góp vốn mà chỉ quan tâm
đến phần vốn góp của họ bởi vì đối với loại hình công ty này tư cách
thành viên công ty và các quyền của cổ đông trong việc quyết định
các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty
12
12
được quyết định trước hết bởi số lượng các cổ phiếu của công ty mà
người đó nắm giữ. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập,
mang tính chất tổ chức cao, có cấu trúc vốn phức tạp. Công ty cổ
phần được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Với tính
chất này, công ty cổ phần là hình thức tổ chức đặc biệt năng động có
thể sử dụng để huy động vốn thông qua các giao dịch trên thị trường
chứng khoán.
1.1.1.2. Đặc điểm.
• Về thành viên:
Theo LDN 2005 quy định thì CTCP phải có ít nhất 3 cổ đông và
không quy định số cổ đông tối đa.
Điều kiện để trở thành hội viên của CTCP (Điều 13) cũng giống
các điều kiện quy định cho các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy
nhiên, có điểm lưu ý là: cán bộ viên chức Nhà nước, các sĩ quan tại
ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân không được tham gia thành
lập hoặc quản lý công ty cổ phần. Họ chỉ có quyền mua cổ phiếu
công ty.

Quyền sở hữu cổ phần là căn cứ xác lập tư cách cổ đông của
các thành viên. Cổ đông của CTCP thường rất lớn về số lượng và
không quen biết nhau. Là loại hình đặc trưng cho công ty đối vốn
nên công ty cổ phần có sự liên kết của nhiều thành viên.
• Về vốn:
Vốn điều lệ CTCP là tập hợp các phần vốn do các cổ đông góp
và được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi
là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu
có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn
vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có
thể mua nhiều cổ phần.
Việc tạo lập vốn trong CTCP cũng giống như các công ty khác,
cũng bao gồm các hình thức truyền thống như tạo lập vốn từ nguồn
vốn chủ sở hữu và từ nguồn tín dụng. Tuy nhiên, trong CTCP có một
số điểm khác biệt là được phép phát hành cổ phiếu – hình thức tạo
lập vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là điểm thuận lợi nhất đối với
riêng CTCP mà các hình thức công ty khác không có. Trong trường
hợp có nhu cầu vốn chủ sở hữu doanh nghiệp có thể sử dụng hình
13
13
thức này để tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên việc phát hành cổ phiếu phải được sự thông qua của các cấp
có liên quan.
Ở CTCP, các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần
phổ thông của các sáng lập viên trong ba năm đầu kể từ ngày công
ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Theo Luật Doanh Nghiệp 2005 vốn điều lệ của CTCP do các cổ
đông sáng lập tự thỏa thuận và ghi vào điều lệ của công ty. Nhưng

các cổ đông sáng lập có thể mua hoặc không mua hết vốn điều
lệ và chỉ cần góp 20% cổ phần phổ thông của mình tại thời điểm
Đăng ký kinh doanh. 80% còn lại là cổ phần chào bán (phát hành) sẽ
được dùng để huy động vốn thời hạn 03 năm. Còn theo Nghị định
102/2010/NĐ-CP quy định các cổ đông phải góp đủ theo vốn điều lệ
đã đăng ký trong vòng 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Số cổ phần được quyền phát hành bao
gồm số cổ phần đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh
và số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 03 năm, kể từ khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được ghi tại
Điều lệ công ty.
Trong quá trình hoạt động CTCP có quyền phát hành chứng
khoán như cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Chính vì thế CTCP là
loại hình công ty có khả năng huy động vốn rất lớn. Chính cơ chế huy
động linh hoạt này đã tạo điều kiện cho những cá nhân với số tiền
nhỏ cũng có cơ hội đầu tư và hưởng lợi. Cơ chế huy động vốn này
còn giúp cho CTCP có khả năng chủ động được về nguồn huy động
vốn mỗi khi cần nguồn vốn lớn tham gia các hoạt động đầu tư của
công ty, sự chủ động này góp phần quan trọng trong sự thành công
của loại hình doanh nghiệp này.
• Về tư cách pháp lý:
Theo Điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì một tổ chức được
công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: “Được
thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập
với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
14
14
nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập”.
Đối với công ty cổ phần, đã thỏa mãn các điều kiện nêu trên, như
vậy CTCP là một công ty có tư cách pháp nhân. Trong qua trình hoạt

động của mình, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty; với tư cách là một pháp nhân, thông quan đại diện của mình,
công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các
quan hệ của mình, và với tư cách là một pháp nhân, công ty có
quyền sở hữu tài sản riêng còn các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần
công ty mà không có bất cứ quyền sở hữu nào đối với tài sản của
công ty.
• Về cơ cấu tổ chức và quản lý:
CTCP ở Việt Nam phải có Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội
đồng quản trị (HĐQT), Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm soát
(đối với CTCP có trên 11 cổ đông).
- ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng gồm:
+ Đại hội đồng thành lập được triệu tập để tiến hành các thủ
tục thành lập, thảo luận và thông qua Điều lệ công ty. Đại hội đồng
thành lập phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất ¾ số vốn điều lệ
của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán.
+ Đại hội đồng bất thường được triệu tập để sửa đổi Điều lệ
công ty.
+ Đại hội đồng thường được triệu tập vào cuối mỗi năm tài
chính hoặc bất kỳ lúc nào mà HĐQT hoặc kiểm soát viên thấy cần
thiết, để giải quyết các công việc thuộc hoạt động kinh doanh của
công ty trong khuôn khổ điều lệ, trong đó có các việc chủ yếu như:
quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch
kinh doanh hằng năm, thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài
chính, bầu, bãi nhiệm thành viên HĐQT và Kiểm soát viên, quyết
định số lợi nhuận thích hợp, các quỹ của công ty, số lợi nhuận chia
cho các cổ đông…
- HĐQT là cơ quan quản lý của công ty gồm không ít hơn 5 thành viên
và không quá 11 thành viên. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty

để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. Hội
đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những sai
15
15
phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại
cho công ty.
HĐQT bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch HĐQT có thể
kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty nếu điều lệ không quy định
khác. Trong trường hợp Chủ tịch HĐQT không kiêm Giám đốc (Tổng
giám đốc) công ty thì HĐQT cử một người trong số họ hoặc thuê
người khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc).
Một điều đáng lưu ý là trong Điều 95 LDN Việt Nam 2005 quy
định là Chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại
diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty.
- Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Ban kiểm soát của CTCP có từ 3 đến 5 thành viên trong đó ít nhất 1
thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Ban kiểm soát bầu
một thành viên là Trưởng ban, Trưởng ban phải là cổ đông của CTCP.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ban kiểm soát là kiểm tra tính chính xác, trung
thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
Kiểm soát viên không thể đồng thời là thành viên HĐQT, không
được là Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty, không thể là vợ, chồng
hoặc người thân trực thuộc hệ ba đời của các thành viên HĐQT, của
Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty.
1.1.2. Khái niệm thủ tục thành lập công ty cổ phần.
LDN 2005 được ban hành đã tiếp tục đơn giản hóa thủ tục,
giảm rào cản gia nhập thị trường, nhất là đối với đầu tư nước ngoài

theo hướng áp dụng phổ biến đăng ký kinh doanh thay thế cho chế
độ cấp phép. Đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt pháp lý sự ra
đời của một doanh nghiệp. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thì doanh nghiệp mới có được tư cách chủ thể để tham
gia hoạt động trên thị trường.
Theo quy định mới của Luật doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn liên quan: Thủ tục thành lập công ty cổ phần được chia
làm 03 giai đoạn đó là “Chuẩn bị thông tin, tài liệu”, “Thực hiện thủ
tục hành chính” và “Hoàn thành thủ tục sau thành lập” để hình
thành nên CTCP.
- “Thủ tục 1 cửa”: Phương thức giải quyết thủ tục hành chính tại cơ
quan nhà nước theo cơ chế “một cửa”.
- “Thủ tục 1 cửa liên thông”: Phương thức phối hợp giữa các cơ quan
16
16
nhà nước có nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính có liên quan với
nhau, nhằm giảm thời gian chờ đợi giải quyết thủ tục, giảm thiểu số
lượt đi lại để tiến hành các thủ tục cho doanh nghiệp.
- “Hỗ trợ đăng ký qua mạng”: Phương thức tiếp nhận hồ sơ hành chính
qua mạng Internet, tiến hành một số giao dịch giữa cơ quan nhà
nước với doanh nghiệp qua mạng.
- “Các bước thực hiện để thành lập doanh nghiệp”:
Loại trừ các yếu tố ý tưởng kinh doanh, khảo sát và đánh giá thị
trường…, thì khi thành lập doanh nghiệp phải trải qua các bước cơ
bản sau:
• Đăng ký kinh doanh
• Đăng ký khắc dấu và xin cấp giấy phép sử dụng con dấu
• Xin cấp mã số thuế và mua (In) hóa đơn
• Mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng
• Có địa điểm để làm trụ sở hoặc xây cơ sở sản xuất

• Xây dựng nhà xưởng (nếu cần)
• Xin giấy phép kinh doanh hoặc thực hiện các điều kiện kinh doanh.
Tóm lại, thủ tục thành lập CTCP là quá trình nhà đầu tư chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ đăng kí kinh doanh CTCP trình lên cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xác nhận để hình thành nên CTCP.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thủ tục
thành lập công ty cổ phần.
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh thủ tục thành lập công
ty cổ phần
• Cơ sở chính trị
Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ
đạo đối với pháp luật. Đường lối đổi mới từ Đại hội VI do Đảng cộng
sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã khơi dậy và phát huy được
những tiềm năng vật chất, tinh thần to lớn của toàn dân tộc, đem lại
những thành tựu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo tiền đề kinh tế
xã hội đưa nước ta sang thời kì mới – đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trong các quan điểm của Đảng, đổi mới về mặt kinh tế
là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu vì nó được coi là
bước đệm, là đòn bẩy cho quá trình đổi mới sâu sắc, toàn diện trên
mọi lĩnh vực. Do vậy, việc chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ chỗ
vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước đề ra tại Đại hội Đảng VI được coi là bước đi hoàn toàn
17
17
hợp lý.
Chính trị là biểu hiện sự tập trung của kinh tế, vì vậy, đường lối
chính trị thể hiện trước hết ở các chính sách kinh tế. Chính sách đó
được cụ thể hóa bằng những quy định về các thủ tục thành lập công
ty cổ phần. Có thể nói chính trị là linh hồn của pháp luật. Thông qua

quy định về đăng ký kinh doanh, khắc dấu và giấy phép sử dụng con
dấu, cấp mã số thuế đã thể hiện rõ ý chí của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong việc đưa nền kinh tế đất nước ta đi theo hướng nhiều
thành phần nhưng vẫn phải định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thủ tục hành chính diễn ra nhanh
chóng, đơn giản và hiệu quả. Một trong các thủ tục góp phần lớn vào
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là thủ tục đăng ký
kinh doanh thành lập công ty cổ phần. Với sự phát triển không ngừng
của nền kinh tế thế giới cũng như quốc gia, nhu cầu thành lập công
ty cổ phần – loại hình công ty phổ biến trong nền kinh tế TBCN khi
lực lượng sản xuất đạt trình độ cao ngày càng phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia,
trong đó có Việt Nam. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế một cách vững mạnh thì Nhà nước cần ban hành các
văn bản pháp luật điều chỉnh các thủ tục thành lập CTCP một cách
công khai, minh bạch và hiệu quả.
• Cơ sở kinh tế
Pháp luật có tính độc lập tương đối. Một mặt pháp luật phụ
thuộc vào kinh tế; mặt khác pháp luật lại có sự tác động trở lại một
cách mạnh mẽ đối với kinh tế. Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh
tế thể hiện ở chỗ nội dung của pháp luật là do các quan hệ kinh tế xã
hội quyết định, chế độ kinh tế là sơ sở pháp luật. Sự thay đổi của chế
độ kinh tế - xã hội sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi của
pháp luật. Pháp luật luôn luôn phản ánh trình độ phát triển của chế
độ kinh tế, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển
đó. Trong quá trình phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất dư thừa
làm cho năng suất lao động tăng lên, xã hội có của cải dư thừa hình
thành giai cấp, các tập quán trở lên bất lực trong việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Sự hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp không
điều hòa được thì cũng với nhà nước pháp luật cũng ra đời. Như vậy,

hình thái kinh tế thay đổi dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
18
18
Từ những lý luận trên ta thấy, nhờ vận hành theo nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN mà Đảng ta đã khai thác được những
tiềm năng vốn có của mình, mở rộng được quan hệ kinh tế với nước
ngoài, đặc biệt hình thành nên nhiều công ty, tập đoàn lớn, trong đó
công ty cổ phần chiếm số lượng không nhỏ và có xu hướng tiếp tục
gia tăng. Để phát huy những mặt tích cực và ngăn chặn những mặt
tiêu cực của nền kinh tế thị trường, LDN 2005 ra đời cách đầy 10
năm và sắp tới là LDN 2014 chuẩn bị có hiệu lực sẽ tạo ra môi trường
lành mạnh, thông thoáng để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành
lập CTCP thuận tiện, công bằng và hiệu quả hơn. Vì thị trường luôn
biến động không ngừng, hơn nữa việc xây dựng và hoàn hiện pháp
luật là cả một quá trình lâu dài nên thiết nghĩ LDN 2014 sẽ đạt được
hiệu quả nhất định, tạo ra mội trường thuận lợi hơn cho các chủ thể
có nhu cầu thành lập CTCP, góp phần giải quyết tình trạng lạc hậu,
máy móc hóa khâu thủ tục hành chính, đưa đất nước ta trở thành
một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong cũng như ngoài
nước.
• Cơ sở văn hóa – xã hội.
Văn hoá pháp lý đề cập đến hành vi của con người dưới sự chi
phối của pháp luật và cách thức hành xử của họ trong khung pháp lý,
đồng thời phát huy năng lực bản chất của con người trong các hoạt
động pháp lý như phát huy các quyền và nghĩa vụ của mình. Cơ sở
của mọi hoạt động văn hoá pháp lý là khát vọng của con người
hướng tới các giá trị pháp lý được định chuẩn bởi pháp luật. Các hoạt
động đó về bản chất là hướng tới các giá trị tích cực và mang tính
sáng tạo, phổ biến. Thực tiễn cho thấy trong các quy định về thủ tục
thành lập CTCP đã phần nào phản ánh văn hóa của đất nước ta – một

nền văn hóa mang tính cộng đồng, có nguyên tắc được sự tôn trọng
của mọi người dân.
Tuy vậy, văn hóa pháp lý nước ta còn ở trình độ thấp, mặt bằng
dân trí và dân trí pháp lý thấp, ý thức tôn trọng pháp luật và tính chủ
động sử dụng pháp luật còn hạn chế, ảnh hưởng của các phong tục,
tập quán lạc hậu và lối sống cũ rất nặng nề, ảnh hưởng của cơ chế
quản lý cũ về tư duy và cách ứng xử còn rất lớn như tư duy quan
liêu bao cấp, cơ chế xin cho, tùy tiện, bừa bãi trong hành xử, các tệ
nạn tham ô, tham nhũng, hủ hóa, suy đồi về đạo đức, lối sống đạo
19
19
đức giả, đồi bại, mị dân hết sức bại hoại của lãnh đạo, đảng viên, cán
bộ, công chức, viên chức Trong một số thủ tục như xin cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, xin cấp dấu,… còn bộc lộ nhiều hạn
chế cần phải được khắc phục để đảm bảo tính công bằng cho mọi
chủ thể.
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh thủ tục
thành lập công ty cổ phần
Thủ tục thành lập CTCP ngày càng được siết chặt hơn bởi nhà
nước về vấn đề hoạt động doanh nghiệp, theo đó khi tiến hành thành
lập doanh nghiệp cũng cần cẩn trọng hơn.
Thủ tục thành lập công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp:
“1. Chuẩn bị thông tin
- Lựa chọn trụ sở chính hợp pháp: Hiện tại thủ tục đặt in hóa
đơn công ty đã được thắt chặt, theo đó có phát sinh việc kiểm tra địa
điểm trong thủ tục đăng ký đặt in hóa đơn. Vì vậy cần lựa chọn địa
chỉ trụ sở có đủ giấy tờ và đủ điều kiện.
- Lựa chọn mức vốn: Từ 01/03/2014 không được góp vốn bằng
tiền mặt do đó khi lựa chọn mức vốn cần lưu ý khả năng góp vốn của

mình trước khi đăng ký.
2. Thực hiện thủ tục hành chính
2.1. Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Thẩm quyền cấp phép: Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.
- Thời gian giải quyết: 06 ngày làm việc.
- Đầu mục hồ sơ:
+ Giấy giới thiệu;
+ Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp;
+ Dự thảo điều lệ công ty;
+ Danh sách thành viên/ Danh sách cổ đông;
+ Bản sao công chứng CMTND/hộ chiếu của thành viên/ cổ
đông công ty;
2.2. Khắc dấu công ty.
20
20
3. Hoàn thành thủ tục sau thành lập
- Nộp tờ khai đăng ký phương pháp tính thuế theo hình thức
khẩu trừ để được phép sử dụng hóa đơn GTGT;
- Tiến hành thủ tục xin đặt in hóa đơn;
- Nộp thuế môn bài và tờ khai thuế môn bài;
- Lập tài khoản ngân hàng và bổ sung thông tin tài khoản cho
chi cục thuế quản lý trực tiếp.”
Theo LDN 2005, thủ tục ĐKKD chính thức được áp dụng chung
cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế không có sự phân
biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp như trước, với thời hạn
thành lập doanh nghiệp được rút xuống chỉ còn 10 ngày và vướng
mắc về tên doanh nghiệp được tháo gỡ phần nào thông qua các giải
thích cụ thể tại các Điều 31 - 34 của Luật Doanh nghiệp 2005 đã
giúp nhà đầu tư dễ dàng hơn khi thành lập. Bên cạnh Luật Doanh

nghiệp 2005 thì việc hoàn thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng
không ngừng được nhà nước Việt Nam quan tâm. Nhưng có lẽ “đỉnh
cao” của thành tựu cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt
Nam đó chính là sự ra đời của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Nghị định
43/2010/NĐ-CP đã tạo ra một bước ngoặt mới trong tiến trình cải
cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam, khi mà lần đầu tiên sau hơn 20 năm phát triển kinh tế
thị trường với sự ra đời của các doanh nghiệp dân doanh Nhà nước
Việt Nam đã chính thức thống quy trình ĐKKD với đăng kí thuế theo
hướng giảm sự phiền hà cho nhà đầu tư. Cải cách này đã đưa thủ tục
thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam ”tiệm cận” với quy định pháp
luật tương đồng nhiều quốc gia khác trên thế giới, thậm chí có thể
còn tốt hơn. Theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP thì nhà đầu
tư không cần thiết phải tiến hành thủ tục ĐKDN trực tiếp bằng hồ sơ
giấy như trước mà hiện tại nhà đầu tư có thể ĐKDN trực tuyến qua
Cổng thông tin đăng kí doanh nghiệp quốc gia. Như vậy, quy trình
thành lập DN tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP là đi theo hướng tập trung
tại một cơ quan đầu mối là Phòng ĐKKD cấp tỉnh (Sở Kế hoạch & Đầu
tư), chứ không phân tán buộc DN phải liên hệ với nhiều cơ quan khác
21
21
nhau như trước thời điểm ngày 01/06/2010. Điều này phù hợp với
cách thức ĐKDN mà nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành.
1.3. Nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh thủ tục thành
lập công ty cổ phần.
Theo Điều 4, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định nguyên tắc áp dụng giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp:
1. Người thành lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính

đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những
vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký
doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp
giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức,
cá nhân khác trong quá trình hoạt động.
4. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế liên quan đến mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Pháp luật điều chỉnh thủ tục thành lập CTCP được xây dựng
trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tư vấn, hướng dẫn hỗ trợ người
thành lập doanh nghiệp khi mới khởi sự doanh nghiệp, và tiến hành
các thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tổ chức lại doanh
nghiệp.
- Tiến hành tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả về cấp Giấy chứng nhận thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh, Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp, Giấy phép khắc dấu , giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu, con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế của cơ quan Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công
an Thành phố, Cục thuế tại một địa điểm.
- Các cơ quan Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC13) thuộc
Công an Thành phố, Phòng xử lý dữ liệu thuộc Cục thuế Hà Nội thực
hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình theo
22
22

quy định của pháp luật hiện hành.
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh; hồ sơ khắc dấu; hồ sơ
đăng ký thuế và nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy
phép khắc dấu, con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu; giấy
chứng nhận đăng ký thuế tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ
chế 1 cửa liên thông tại một địa điểm.
- Phương án được lựa chọn phải đảm bảo yêu cầu trước mắt vừa là
tiền đề để thực hiện cải cách thủ tục hành chính ‘1 cửa liên thông’
triệt để hơn, hiện đại hơn.
Tóm lại, trên cơ sở LDN 2005, chúng ta cần xem xét 1 số vấn
đề xoay quanh các quy định về thủ tục thành lập CTCP mà các chủ
thể có nhu cầu hiện nay đang gặp phải, qua đó tìm ra giải pháp khắc
phục cho từng tình huống cụ thể.
23
23
Chương 2
THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN. THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LÝ.
Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa với sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau thì việc thành lập và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các công ty cổ phần là vấn đề được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. LDN 2005 đã thực sự đi vào cuộc sống,
nó đã thực sự cởi mở với các doanh nghiệp, tạo ra bước tiến mới
thuận lợi hơn để các tổ chức, cá nhân thành lập CTCP một cách dễ
dàng, nhưng vẫn còn có những bất cập trong việc cải tạo môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và hoạt động sau
đăng ký kinh doanh.
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến

thực tiễn thực hiện thủ tục thành lập công ty cổ phần.
2.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện thủ tục thành lập
công ty cổ phần.
Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện, LDN 2005 đã có tác động
tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, khẳng định sức
mạnh và vai trò ngày càng to lớn của khu vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Việt Nam. Luật đã thực sự cởi mở hơn với các doanh
nghiệp, cho phép mọi người dân được kinh doanh những ngành nghề
mà pháp luật không cấm, góp phần giải phóng và phát triển lực
lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn còn có những bất cập
trong việc tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh và hoạt động sau đăng ký kinh doanh.
Qua thống kê cho thấy, kể từ năm 2000 số lượng CTCP đăng ký
mới liên tục tăng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP của cả
nước. Trong 3 tháng đầu năm 2015, số lượng doanh nghiệp hoạt
động theo quy định của LDN đăng ký mới trong cả nước là 76,9 nghìn
doanh nghiệp với tổng số vốn đăng kí mới là 398,7 nghìn tỷ đồng
trong đó số lượng CTCP chiếm 1/6 số lượng doanh nghiệp đăng kí
mới.
Phần lớn các doanh nghiệp thực hiện thủ tục thành lập tại Bộ
24
24
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
lĩnh vực đăng kí kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh/Thành
phố. Quy trình tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính về
đăng kí kinh doanh hiện hành theo Hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2000. Song song với hình thức ĐKKD nộp hồ sơ trực
tiếp là hình thức hỗ trợ ĐKKD qua mạng. Đây là một tiến bộ lớn và kể
từ khi triển khai thực hiện hình thức này, số lượt doanh nghiệp áp
dụng đã tăng lên đáng kể và giảm nhiều khâu phức tạp so với hình

thức cũ.
Tuy nhiên, doanh nghiệp hiện nay phải khai nhiều hồ sơ, thậm
chí có nhiều nội dung bị trùng chéo nhau, nhưng chưa có liên thông
trong việc trao đổi dữ liệu tin học về đăng ký kinh doanh trước cho
Công an Tỉnh/Thành phố và Cục Thuế.
Trên thực tế, việc thực hiện các thủ tục hành chính trong các cơ
quan quản lý chức năng đã có những cải tiến thiết thực được cộng
đồng doanh nghiệp ghi nhận, nhưng vẫn còn có những bất cập, đôi
khi gây bức xúc cho doanh nghiệp tham gia thị trường.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực tiễn thực hiện thủ
tục thành lập công ty cổ phần.
Thứ nhất, văn hóa pháp luật có ảnh hưởng sâu rộng đến thực
tiễn thực hiện thủ tục thành lập công ty cổ phần, từ tuân thủ chấp
hành, sử dụng cho đến áp dụng pháp luật. Văn hóa pháp luật được
biểu hiện ra trong đời sống pháp luật thông qua quá trình thực hiện
thủ tục thành lập CTCP, mà biểu hiện cụ thể, trực tiếp là hành vi
chuẩn bị thông tin, tài liệu và thực hiện thủ tục hành chính để thành
lập CTCP.
Thứ hai, các yếu tố truyền thống cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động thực hiện thủ tục thành lập CTCP trong giai đoạn
hiện nay. Các phong tục tập quán trong cộng đồng xã hội có ảnh
hưởng nhất định đến hoạt động thực hiện pháp luật của các tầng lớp
nhân dân: trình độ dân trí còn thấp, thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội
phát sinh, tính tích cực chính trị xã hội của mỗi người dân còn hạn
chế Những hiện tượng trên đây gây khó khăn cho việc thực hiện
pháp luật một cách đúng đắn, đồng thời dễ dẫn tới các hành vi phạm
tội, coi thường kỷ cương phép nước, cần phải có biện pháp nghiêm
25
25

×