Tải bản đầy đủ (.docx) (222 trang)

Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.4 KB, 222 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HUY HOÀNG

BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HUY HOÀNG

BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 93.80.107

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Phạm Kim Anh
2. PGS. TS Bùi Anh Thủy


HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong luận án là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu, thông tin,
tài liệu tham khảo trong luận án có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2022
NGHIÊN CỨU SINH

NGUYỄN HUY HOÀNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................. 10
1.2. Những thành tựu nghiên cứu luận án cần kế thừa và những vấn đề
luận án cần tiếp tục nghiên cứu....................................................................................... 24
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu....................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................................ 33
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ
THÔNG QUA XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN................................................................................ 34
2.1. Lý luận về bảo vệ quyền tác giả............................................................................. 34
2.2. Lý luận về bảo vệ quyền tác giả thơng qua xét xử tại Tồ án.....................53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................................ 62
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN BẢO VỆ
QUYỀN TÁC GIẢ THÔNG QUA XÉT XỬ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở

VIỆT NAM.......................................................................................................................................... 64
3.1. Thực trạng pháp luật về quyền tác giả và bảo vệ quyền tác giả thông
qua xét xử tranh chấp dân sự tại Tòa án....................................................................... 64
3.2. Thự tiễn bảo vệ quyền tác giả thông qua xét xử tại T n ở Việt Nam...114
3.3. Đ nh gi những vướng mắc, bất cập trong quy định của pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền tác giả thông qua xét xử
dân sự tại Toà án ở Việt Nam......................................................................................... 139
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................................... 156
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ THƠNG QUA XÉT
XỬ TẠI TỒ ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM............................................................... 157
4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền
tác giả thông qua xét xử tại Tòa án ở Việt Nam..................................................... 157


4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ
quyền tác giả thông qua xét xử tại Toà án................................................................ 161
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................................... 186
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 188
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................ 190
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 191


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Biện pháp khẩn cấp tạm thời
Bộ luật Dân sự
BLTTDS
Bộ luật Hình sự
Điều ƣớc quốc tế

Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dƣơng
Comprehensive and Progressive Agreement for TransPacific Partnership
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
Trans-Pacific Partnership Agreement
Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam – EU
European-Vietnam Free Trade Agreement
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của
quyền sở hữu trí tuệ
The Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual
Property Rights
Nhà xuất bản
Nghiên cứu sinh
Quyền tác giả
Toà án nhân dân
Sở hữu trí tuệ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
QTG với tư

h là một bộ phận

ủ quyền SHTT, đã và đ ng đóng v i tr

qu n trọng đối với sự ph t triển kinh tế - xã hội ủ mỗi quố gi ũng như qu trình hội
nhập quố tế ủ quố gi đó. Bảo hộ QTG tạo mơi trường s ng tạo và truyền b tri thứ
nhân loại, khuyến khí h hoạt động s ng tạo, nghiên ứu kho họ



nhân tổ hứ , là nguồn đóng góp ơ bản ho sự ph t triển kho họ - kỹ thuật,

văn hó - nghệ thuật và văn minh nhân loại. Cùng với xu thế phát triển của thời đại,
các sản phẩm trí tuệ là đối tượng của QTG ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nền
kinh tế.
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số, internet, mạng xã hội đã giúp tác
giả và chủ sở hữu dễ dàng mang tác phẩm của mình tới gần hơn với cơng chúng,
ũng như kh i th

tối đ

quyền lợi hợp pháp của mình. Tuy nhiên, sự phát triển

quá nhanh của công nghệ số ũng đem lại nhiều rắc rối và thử th

h đối với chủ thể

quyền và ơ qu n nhà nước trong việc kiểm soát và xử lý các hành vi xâm phạm.
Hiện nay, các hành vi xâm phạm QTG đ ng

ó hiều hướng gi tăng đ ng kể. Hành

vi phổ biến nhất phải kể đến là nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày
hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và

phương

tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu QTG. Cụ thể, hình thức phổ
biến của hành vi này trên thực tế là sự xuất hiện dày đặc việc kinh doanh phi pháp

thông qua những tr ng web đọc truyện, nghe nhạ , xem phim “lậu”. Không hỉ vậy,
một số hành vi xâm phạm kh

ũng rất phổ biến như s o

hép hoặc làm tác phẩm

phái sinh mà khơng có sự cho phép của chủ sở hữu, sử dụng tác phẩm mà không chi
trả các quyền lợi vật chất hợp pháp cho chủ sở hữu, hay xuyên tạc nội dung tác
phẩm gây ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của tác giả. Những hành vi này không
những hư bị xử lý triệt để mà thậm hí n đượ đón nhận rộng rãi và đ ng dần trở thành
một phần trong văn hó đại chúng hiện nay. Bởi vậy, việc bảo vệ QTG
trước các hành vi xâm phạm, áp dụng các biện pháp đủ răn đe ho những đối tượng
xâm phạm quyền, ũng như nâng o ý thức tôn trọng QTG của cộng đồng là vấn

1


đề mang tính thời sự và cấp thiết hiện nay. Đặc biệt, một thực tế đ ng diễn ra là mặc
dù các hành vi xâm phạm QTG khá phổ biến, tuy nhiên, quy định pháp luật vẫn hư
đầy đủ và rõ ràng để giúp chủ thể quyền đ i lại những quyền lợi hính đ ng, ũng như
xử lý bên xâm phạm QTG một cách thoả đáng.

Trong xu thế hội nhập quố tế, Việt N m từ năm 2007 đã là thành viên

ủ Tổ

hứ Thương mại Thế giới (WTO) và hiện đ ng th m gi rất nhiều
phương và đ phương về bảo hộ quyền SHTT nói
trong thời gi n gần đây, Việt N m đã th m gi

(FTA) thế hệ mới, điển hình là Hiệp định Đối t
Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại Việt N m - EU (EVFTA), Hiệp định
Đối t

kinh tế toàn diện khu vự (RCEP), trong đó,

điều khoản về bảo hộ QTG

đã đượ nâng o mứ bảo hộ so với huẩn mự quố tế phổ biến hiện n y là Công ướ
Berne về bảo hộ QTG. Các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đặt r
những yêu ầu

o về tính minh bạ h



SHTT, đ i hỏi ph p luật SHTT Việt N m
tương thí h với

hính s h, quy định liên qu n đến
ần ó sự sử đổi, bổ sung để đảm bảo sự

hiệp định này. Hiệp định CPTPP ũng như EVFTA đặ biệt nhấn

mạnh đến yêu ầu bảo hộ QTG trong môi trường kỹ thuật số, b o gồm:

quy định về

hành vi xâm phạm và việ tăng ường biện ph p hình sự và dân sự trong việ xử lý
hành vi xâm phạm trong môi trường số; ơ

(Digit l Right M n gement-DRM) gồm
(Technical Protection Measure – TPM)
M n gement Inform tion – RMI); Cơ hế tr
internet (Internet Servi e Provider-ISP) để đối phó với “vấn nạn” xâm phạm QTG trên
mơi trường số. Đây ũng là th h thứ đặt r trong việ hoàn thiện ph p luật ũng như ơ
hế thự thi QTG ở Việt N m trong thời gi n tới khi mà quy định ủ ph p luật Việt

N m về vấn đề này vẫn n sơ sài, hư đ p ứng đượ
Hiệp định thương mại tự do mà Việt N m th m gi
hiệu quả QTG trướ những hành vi xâm phạm ngày
truyền thống và môi trường kỹ thuật số.

2


Trong

ơ hế bảo vệ QTG đ ng được vận hành, giải quyết tranh chấp về

QTG bằng biện pháp dân sự đượ đ nh gi là ơ hế bảo vệ quyền phổ biến và hữu hiệu
nhất trên thế giới hiện nay. Trong pháp luật Việt Nam, biện pháp dân sự ũng thể hiện
được những ưu thế riêng so với biện pháp hành chính và biện pháp hình sự. Nếu
như biện pháp hành chính và biện pháp hình sự chỉ ó ý nghĩ ngăn hặn hành
vi xâm phạm, áp dụng các chế tài hành chính hoặc hình sự nhằm răn đe, gi o dục đối
tượng vi phạm, thì trong biện pháp dân sự, chủ thể QTG bên cạnh quyền yêu cầu
chấm dứt hành vi xâm phạm, cịn có quyền u cầu bồi thường thiệt hại đối với
những thiệt hại thực tế do hành vi xâm phạm gây ra cả về vật chất lẫn tinh thần.
Mặc dù biện pháp dân sự được cho là có những ưu thế vượt trội trong việc bảo vệ
QTG, tuy nhiên, số lượng tranh chấp về QTG được giải quyết tại Tồ án Việt Nam
vẫn cịn rất khiêm tốn. Thực tiễn xét xử tranh chấp về QTG của Tồ án tại Việt Nam

cịn bộc lộ nhiều hạn chế như: Thủ tục tố tụng phức tạp, kéo dài, tốn kém thời gian,
cơng sức và chi phí cho việc kiện tụng; việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án
củ ơ qu n xét xử trong một số vụ n n hư hính x , gây nhiều tranh
cãi; nhiều vụ việc Toà án thiếu ơ sở ph p lý để đư r những phán quyết thấu tình đạt
lý… Đặc biệt, đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại, chủ sở hữu QTG thường sẽ gặp
khó khăn trong việc chứng minh thiệt hại thực tế. Nếu chủ thể quyền không có sự
chuẩn bị trước, thì khi có hành vi xâm phạm xảy ra, sẽ rất khó trong việc chuẩn bị
các bằng chứng để chứng minh thiệt hại. Do đó, mức bồi thường mà bên bị xâm
phạm quyền có thể đ i đượ thơng qu ơ hế giải quyết tại Tịa án thường thấp hơn
so với thiệt hại thực tế và không đủ sứ răn đe đối với bên thực hiện hành vi xâm
phạm khi mà lợi ích mang về gấp nhiều lần so với mức bồi thường hay phạt. Điều
này dẫn đến các chủ thể quyền còn e ngại và dè dặt trong việc lựa chọn Toà n là ơ
quan bảo vệ quyền, lợi ích hợp ph p ho mình. Trong khi đó trên thực tế, các vụ việc
tranh chấp, xâm phạm QTG vẫn ngày àng gi tăng về số lượng và tính chất phức tạp,
cần có những biện pháp giải quyết thoả đ ng.
Ngày 22/8/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1068/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lượ SHTT đến năm 2030 - hiến lượ đầu tiên m ng tầm quố gi

3


về SHTT mà một trong những nhiệm vụ trọng tâm là “nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật SHTT, giảm thiểu tình trạng xâm phạm quyền SHTT”. Để đạt đượ
mụ tiêu đề r , Chiến lượ đặt r hín nhóm nhiệm vụ, giải ph p ần triển kh i thự hiện,
trong đó ó nhiệm vụ “đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền
SHTT, đặc biệt nâng cao hiệu quả xét xử và giải quyết các tranh chấp về QTG tại
Toà án”. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng cộng sản VN lần thứ XIII ũng đã chỉ ra
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của định hướng phát triển đất nước giai đoạn
2021 – 2030 là “hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ SHTT
và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát

triển của đất nước”.
Cho đến thời điểm hiện n y, hư ó ơng trình nghiên ứu nào có tính bao qt và
tồn diện về bảo vệ QTG thơng qua xét xử tại Toà án. Từ thực tiễn trên, việc nghiên
cứu đề tài “Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân
dân ở Việt Nam hiện nay” là một nhu cầu cấp bách của khoa học pháp lý ở Việt lý
Nam hiện nay. Đây ũng là do mà NCS đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và
làm luận án Tiến sĩ luật học.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Mụ đí h nghiên ứu của luận án là làm rõ các vấn đề lý luận, thực trạng pháp
luật bảo hộ quyền tác giả và thực tiễn bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Tồ án Việt
Nam, từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong bảo vệ QTG tại Toà án ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mụ đí h trên, Luận

nx

định thực hiện các nhiệm vụ nghiên

cứu s u đây:
Một là, phân tích và xây dựng ơ sở lý luận về bảo vệ QTG thơng qu phương
thức xét xử tại Tồ

n, trong đó làm rõ

nội dung lý luận như: Kh i niệm, đặc


điểm của QTG, bảo hộ và bảo vệ QTG; các nguyên tắc bảo vệ QTG; đặ trưng ủa
bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà án (làm rõ điểm khác biệt so với
các biện pháp bảo vệ khác); những yếu tố t động đến việc bảo vệ QTG thông qua

4


phương thức xét xử tại Toà án; những nội dung ơ bản của pháp luật về bảo vệ QTG
thông qu phương thức xét xử tại Toà án.
Hai là, nghiên cứu

quy định của pháp luật nội dung, pháp luật tố tụng về

bảo hộ QTG và bảo vệ QTG bằng biện pháp dân sự; thực tiễn áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp về QTG tại Tồ án thơng qua các vụ n điển hình; chỉ ra
những bất cập trong hệ thống pháp luật và vướng mắc trong thực tiễn thi hành.
Ba là, nghiên cứu đư r

định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm

hoàn thiện pháp luật SHTT và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ
QTG thơng qu phương thức xét xử tại Tồ án ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các lý thuyết về bảo hộ QTG, quy định
của pháp luật SHTT Việt Nam và các ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên về bảo hộ
QTG và thực tiễn bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử dân sự tại Toà án ở Việt
Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà án là vấn đề rất
lớn, có thể được phân tích ở nhiều mứ độ, nhiều khía cạnh khác nhau. Trong phạm vi
của một Luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế, các Nghiên cứu của Luận án tập
trung vào vấn đề xét xử dân sự tại Toà án; vấn đề xét xử vụ án hình sự hay hành chính
liên qu n đến QTG khơng phải là nội dung nghiên cứu chính của Luận án.

Luận án nghiên cứu ba nội dung lớn: (i) lý luận về QTG và bảo vệ QTG; (ii)
pháp luật về bảo hộ và bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án, bao gồm pháp luật
nội dung và pháp luật hình thức; (iii) thực tiễn áp dụng pháp luật trong bảo vệ QTG
thông qua các vụ n đã được Toà án xét xử ở Việt Nam trong thời gian qua.
Về không gian và thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu

quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo

vệ QTG, bao gồm: Luật SHTT 2005 (sử đổi bổ sung năm 2009, 2019); BLDS năm
2015; BLTTDS năm 2015, BLHS 2015 (sử đổi bổ sung năm 2017)… và

quy định

pháp luật liên quan khác, sử dụng các nội dung, số liệu qua hoạt động thực tiễn xét xử

5


tại hệ thống TAND đối với các vụ

n liên qu n đến bảo vệ QTG trong phạm vi cả

nước. Luận n ũng nghiên ứu quy định mới về QTG trong Dự thảo số 05 Luật sử đổi,

bổ sung một số điều của Luật SHTT được công bố trên website của Quốc hội, đượ
đư r trình lấy ý kiến của Quốc hội vào kỳ họp tháng 10/2021.
C
văn bản pháp luật, thông tin, số liệu, tư liệu phục vụ nghiên cứu Luận
án từ

năm 1998 trở lại đây, trong đó chủ yếu là

thơng tin, tư liệu trong khoảng thời gian

từ khi Luật SHTT 2005 có hiệu lực thi hành, tới nay.
Việc nghiên cứu quy định của ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên, và pháp
luật QTG của một số quốc gia chỉ để so s nh, đối chiếu với pháp luật Việt Nam với
mụ đí h để hồn thiện pháp luật, học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả bảo
vệ QTG tại Toà án Việt Nam.
4.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

Luận n đượ thự hiện trên ơ sở vận dụng phương ph p luận duy vật biện hứng, duy
vật lị h sử ủ Triết họ M – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các qu n điểm ủ
Đảng Cộng sản và Nhà nướ Cộng h xã hội hủ nghĩ Việt N m về
QTG và bảo vệ QTG thông qu phương thứ xét xử tại hệ thống Toà án ủ Việt N m
hiện n y.
Để làm rõ vấn đề ần nghiên ứu, Luận n sử dụng những phương ph p nghiên ứu
ụ thể như: phương ph p phân tí h, phương ph p tổng hợp, phương
pháp so sánh luật, phương ph p thống kê, phương ph p lị h sử … để làm s ng tỏ
những vấn đề lý luận và thự tiễn thi hành quy định về bảo vệ QTG thông qua
phương thứ xét xử tại Toà n theo ph p luật Việt N m.
Phương ph p nghiên ứu ụ thể đượ sử dụng như s u:

Chương 1: Phương ph p phân tí h, so s nh luật, được sử dụng để đ nh gi , làm
rõ những vấn đề liên qu n đến đề tài nghiên cứu, những vấn đề đã được giải quyết,
những vấn đề còn bỏ ngỏ để định hướng tiếp tục nghiên cứu.
Chương 2: Sử dụng kết hợp phương ph p phân tí h với phương ph p tổng hợp
để làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ QTG thơng qua xét xử tại Tồ án.
Chương 3: Sử dụng phương ph p thu thập tài liệu, phương ph p nghiên cứu
trường hợp (case study) nhằm đ nh gi thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về

6


bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà án ở Việt Nam, nêu nguyên nhân
làm hạn chế việc bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà n. Trong hương
này, Luận n ũng đồng thời sử dụng phương ph p hệ thống hóa nhằm kế thừa và tổng
hợp kết quả nghiên cứu đã ông bố.
Chương 4: Áp dụng phương ph p phân tí h, dự b o đư r những khuyến nghị,
giải ph p x đ ng nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về bảo vệ QTG thơng qu phương
thức xét xử tại Tồ án ở Việt Nam hiện nay.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, trên ơ sở nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi
nướ ó liên qu n đến đề tài, luận n x định những vấn đề đã được nghiên cứu, độ sâu
nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hồn thiện pháp luật về bảo
vệ QTG thơng qua xét xử tại Toà án. Kết quả của việc tổng hợp, phân tích, đ nh gi
những ơng trình đã ơng bố liên qu n đến đề tài nghiên cứu làm sâu sắc thêm ơ sở lý
luận và thực tiễn về hoàn thiện pháp luật về bảo hộ và bảo vệ QTG thơng qua xét xử
tại Tồ án.
Thứ hai, luận n đã hệ thống và làm nổi bật những vấn đề lý luận về bảo hộ
QTG nói chung và bảo vệ QTG thơng qua xét xử tại Tồ án. Luận n đã tổng hợp kh
i lược lịch sử r đời các học thuyết nền tảng của bảo hộ QTG; xây dựng khái niệm và
chỉ ra các đặ điểm của QTG, bảo hộ QTG nói chung và bảo vệ QTG thơng qua xét

xử tại Tồ án nói riêng; chỉ ra u cầu bảo vệ QTG trong các ĐƯQT mà Việt Nam
là thành viên. Những vấn đề này ó ý nghĩ qu n trọng, tạo nền tảng lý luận về pháp
luật và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ QTG thông qua xét xử của Tồ án.
Thứ ba, thơng qua việc phân tích pháp luật thự định và thực tiễn áp dụng pháp luật
trong việc bảo vệ QTG tại Toà án, luận n đã đ nh gi , nhận diện những bất cập của
pháp luật về bảo hộ QTG nói chung và bảo vệ QTG bằng biện pháp dân sự tại Tồ n
nói riêng. Đồng thời, qua nghiên cứu thực tiễn xét xử các tranh chấp về QTG tại Toà
án, luận n đ nh gi , phân tích những tồn tại, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân hạn chế

của việc bảo vệ QTG tại Toà án Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, qua nghiên cứu pháp luật quốc tế, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự
do mà Việt Nam tham gia gần đây và thực tiễn bảo vệ QTG thông qua xét xử tại

7


Toà án ở một số quốc gia, luận án rút ra những giá trị tham khảo có thể vận dụng
trong q trình xây dựng và hồn thiện pháp luật Việt Nam về bảo vệ QTG ũng như
ải thiện hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp về QTG nói riêng, quyền SHTT nói
chung tại hệ thống Tồ án Việt Nam.
Thứ năm, luận án phân tích, chỉ rõ các yêu cầu và định hướng hoàn thiện pháp
luật ũng như ải cách hệ thống tư ph p trong việc bảo vệ QTG thơng qua xét xử tại
Tồ án Việt Nam hiện nay. Đồng thời, qua nghiên cứu lý luận, thực trạng pháp luật
và thực tiễn bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án Việt N m, trên ơ sở tham khảo
kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, luận n đề xuất các nhóm giải pháp
hồn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ QTG tại Toà án
nhằm đ p ứng đ i hỏi của thực tiễn và các yêu cầu trong các cam kết quốc tế mà Việt
Nam là thành viên. Đặc biệt, Luận n đã đư r những kiến nghị có giá trị tham khảo để
hoàn thiện Dự thảo Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT dự kiến được
thông qu vào năm 2022.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về
bảo hộ và thực thi QTG nói chung, bảo vệ QTG tại Tồ án nói riêng. Luận án là sự
nhìn nhận, đ nh gi kho học về những ưu điểm, hạn chế, bất cập của pháp luật bảo hộ
QTG và bảo vệ QTG thông qua xét xử. Nghiên cứu của luận án tạo ơ sở khoa học
cho việ đ nh gi ph p luật thự định, đư r định hướng, đề xuất giải pháp hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi QTG tại Toà án.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ
chứ , ơ qu n làm ơng t thực thi QTG nói riêng, quyền SHTT nói chung. Luận án
ũng đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và giảng dạy pháp
luật SHTT trong hệ thống trường đại học, học viện. Đặc biệt, trong bối cảnh Luật
SHTT Việt Nam đ ng được sử đổi, hoàn thiện để đ p ứng nhu cầu thực tiễn và yêu cầu
về tính tương thí h và phù hợp với các ĐƯQT và Hiệp định thương mại tự do mà Việt
Nam tham gia ký kết gần đây, ác kiến nghị trong Luận án có giá trị tham khảo

8


trong việc góp ý kiến để hồn thiện Dự thảo Luật sử đổi, bổ sung một số điều của
Luật SHTT dự kiến được Quốc hội thông qu năm 2022.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận án gồm 4 hương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và ơ sở lý thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền tác giả thơng qua xét xử của tồ
án. Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn bảo vệ quyền tác giả thơng qua xét
xử tại Tồ án nhân dân ở Việt Nam.
Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ

quyền tác giả thông qua xét xử tại Toà án nhân dân ở Việt Nam.

9


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cơ chế bảo vệ QTG ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu
tố nền tảng là trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quố gi đó. Vì vậy, việ đ nh giá
tổng quan tình hình nghiên cứu phải xuất phát từ tiền đề pháp luật về bảo vệ QTG ở
nước nào phải luôn được thiết kế phù hợp với hồn cảnh nướ đó.
1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền tác giả
Trong rất nhiều các cơng trình nghiên cứu lý luận chung về QTG, có thể đề
cập đến các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước tiêu biểu sau:
Cơng trình nghiên cứu tiếng Việt: Cuốn sách
Chính sách, pháp luật và áp dụng” năm 2006

Cẩm nang sở hữu trí tuệ:

ủa Tổ chức SHTT Thế giới, NXB

Văn hó - Thơng tin, Hà Nội do Cụ Sở hữu trí tuệ phát hành với sự cho phép và tài
trợ của WIPO [91]; Sách QTG - Đường hội nhập không trải hoa hồng” của tác giả
Nguyễn Vân Nam, NXB Trẻ năm 2017 [46]; S h huyên khảo “ uyền sở hữu trí tuệ”
ủ t giả Lê Nết, NXB Đại họ Quố gi TP. Hồ Chí Minh xuất bản năm
2005 [47]; S h “Sự xung đột giữa quyền con người và quyền SHTT – Tiếp cận từ triết lý
pháp luật và thực tiễn pháp lý” ủ NXB Đại học quốc gia Hà Nội ph t hành năm


2020 [42]; Sách Khảo luận thứ hai về Chính quyền - Chính quyền

dân sự, John

Locke (Lê Tuấn Huy dịch và giới thiệu, 2007), NXB. Tri Thức, Hà Nội [50]…
Các cơng trình cơng bố tại nước ngồi tiêu biểu như: S h “Copyright:
Intellectual Property in the Information Age” của Ploman, Edward W., and L. Clark
Hamilton do London: Routledge & Kegan Paul ấn hành năm 1980 [107]; Sách
“Rethinking copyright: history, theory, language” của Ronan, Deazley, Edward Elg
r Publishing năm 2006 [111]; Sách “A Phillosophy of Intelle tul l Property” của
Peter Drahos (ANU Press 2016) [108]; Sách The Economic Structure of Intellectual
Property, của William M. Landes & Richard A. Posner, Belknap Press of Harvard
University Press, 2003 [114]; Sách A Philosophy of Intellectual Property, của Peter
Drahos, Dartmouth Publishing, Aldershot, 1996 [108, tr.72-91].

10


Các cơng trình kể trên đã làm rõ lĩnh vực bảo hộ của QTG chính là những sản phẩm
sáng tạo chủ yếu thuộ lĩnh vự văn hó , liên qu n đến truyền thông đại húng. “Luật
bản quyền đề cập tới những hình thức sáng tạo đặc biệt, chủ yếu liên quan tới truyền
thông đại chúng”; QTG “liên quan tới hầu hết các hình thức và phương ph p truyền
đạt tới cộng đồng, không chỉ đối với việc xuất bản mà còn cả lĩnh vự như ph t th
nh, truyền hình, chiếu phim tại rạp… và thậm chí cả hệ
thống sử dụng m y tính để lưu trữ và truy cập thơng tin” [91, tr.40].
Khái niệm QTG có thể tiếp cận dưới nhiều gó

độ. S

h huyên khảo


“ uyền sở hữu trí tuệ” ủ t giả Lê Nết, đư r kh i niệm pháp lý về QTG: “Là tổng hợp
các quy phạm quy định về bảo vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ
sở hữu QTG đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học” [47, tr.50]. Tác giả chỉ
ra các yếu tố cấu thành của quan hệ pháp luật về QTG bao gồm: chủ thể là tác giả,
chủ sở hữu QTG; khách thể là tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; nội dung là
các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu QTG
[47, tr.55]. Cơng trình ũng hỉ r h i đặ

trưng ủ

ơ hế bảo hộ QTG, đó là: (i)

QTG chỉ bảo hộ hình thức sáng tạo, khơng bảo hộ nội dung sáng tạo; và (ii) tác
phẩm được bảo hộ phải có tính ngun gốc, tức là khơng sao chép, bắt hước tác
phẩm khác [91, tr.41]. “Luật bản quyền chỉ bảo hộ hình thức thể hiện ý tưởng chứ
khơng bảo hộ hính

ý tưởng đó. S ng tạo được bảo hộ theo luật bản quyền là sự

sáng tạo trong việc lựa chọn và sắp xếp các từ ngữ, nốt nhạc, màu sắc và hình khối.
Vì vậy, những ý tưởng, khám phá, thơng tin, quy trình, giải ph p… mặc dù có thể
ó “tính mới” nhưng khơng phải là đối tượng bảo hộ theo luật bản quyền. Pháp luật
QTG không yêu cầu ý tưởng thể hiện trong tác phẩm phải mới, chỉ cần đ p ứng điều
kiện hình thức thể hiện phải là sự sáng tạo nguyên gốc [91, tr.41]. QTG ũng không
đặt ra bất kỳ tiêu chuẩn bảo hộ về nội dung, hình thức, chất lượng, giá trị nghệ
thuật, ngơn ngữ, mụ đí h... ủa tác phẩm. “Luật bản quyền bảo hộ chủ sở hữu các
quyền đối với tác phẩm nghệ thuật nhằm chống lại những người lấy và sử dụng hình
thức của tác phẩm nguyên gố đã được tác giả thể hiện” [91, tr.42]. Đồng thời, tác
giả ũng hỉ ra hình thức thể hiện của tác phẩm: “Hầu hết các tác phẩm chỉ tồn tại khi

được thể hiện dưới một dạng vật chất nhất định. Tuy vậy, ũng ó những tác

11


phẩm lại tồn tại mà không thể hiện dưới dạng vật chất nào” [91, tr.42]. Tác giả Lê
Nết ũng khẳng định “QTG được bảo hộ theo những nguyên tắc chung của luật dân
sự, ó nghĩ là, Nhà nước khơng bảo hộ những tác phẩm có nội dung trái pháp luật,
đạo đức xã hội, đi ngược lại lợi í h Nhà nước, lợi ích cơng cộng”. Các nghiên cứu
đều x định đối tượng được bảo hộ QTG bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật,
khoa họ dưới bất kỳ hình thức và cách thức thể hiện nào; đồng thời, chỉ rõ điều kiện
để tác phẩm được bảo hộ “phải là sáng tạo ngun gốc của tác giả”.
Một số cơng trình nghiên cứu như s h: “Sự xung đột giữa quyền con người và quyền
SHTT – Tiếp cận từ triết lý pháp luật và thực tiễn pháp lý” ủ NXB Đại học quốc gia
Hà Nội ph t hành năm 2020 [42]; Sách Khảo luận thứ hai về Chính quyền
- Chính quyền dân sự, John Locke (Lê Tuấn Huy dịch và giới thiệu, 2007), NXB.
Tri Thức [50]; Sách “Rethinking copyright: history, theory, language” của Ronan,
Deazley, Edward Elgar Publishing năm 2006 [111]; Sách “A Phillosophy of
Intelle tul l Property”

ủa Peter Drahos [108] đã phân tí h

lý thuyết nền tảng

của bảo hộ quyền SHTT như: học thuyết tự do sáng tạo, học thuyết pháp luật tư nhiên,
học thuyết cân bằng lợi í h… Một số cơng trình nghiên cứu đã đề cập kh i lược về lịch
sử và các lý thuyết trong lịch sử về QTG như: Lý thuyết quyền sở hữu của NXB, thuyết
quyền SHTT (sở hữu tinh thần), thuyết quyền nhân thân, thuyết quyền tài sản phi vật
chất (thuyết nhị nguyên), thuyết nhất nguyên, thuyết chủ nhân tác phẩm [46, tr.36-43].
Đây là những lý thuyết ơ bản đặt nền móng cho việc bảo hộ QTG.

Ý nghĩ kh h thể của luật QTG là quy định những điều kiện để bảo vệ và khai
thác, sử dụng những thành quả sáng tạo tinh thần. Thực chất luật QTG không trực tiếp
bảo vệ hoạt động sáng tạo mà chỉ bảo hộ kết quả của hoạt động này. Ý nghĩ hủ thể của
luật QTG bảo vệ quyền củ người sáng tạo ra tác phẩm đối với tác phẩm của mình [46,
tr.43]. Vai trị của bảo hộ QTG “là một công cụ hữu hiệu nhất nhằm khuyến khích, làm
giàu và phổ biến di sản văn hó quốc gia”; việc bảo hộ QTG “không chỉ cho những
người sáng tạo các tác phẩm sáng tạo trí tuệ mà cịn cho cả quyền lợi của những người
hỗ trợ khác, giúp phổ biến các tác phẩm đó” [46, tr.38]. Tác giả Nguyễn Vân
N m đư r qu n điểm: QTG là một độc quyền thống nhất giữa quyền sử dụng khai thác
tác phẩm về mặt kinh tế để bảo đảm quyền lợi vật chất (quyền tài sản) và quyền

12


nhân thân bảo vệ quyền lợi về mặt tinh thần ó liên qu n đến tác phẩm của tác giả
(Thuyết nhất nguyên) [46, tr.124]. Tác giả ũng hỉ r b đặc tính pháp lý của QTG, đó là

- Tính tuyệt đối: QTG là quyền có tính tuyệt đối, có hiệu lự đối với bất cứ ai,
đều phải tôn trọng. Việc hạn chế hay giới hạn QTG chỉ được theo luật định;
-

Tính chủ động: Tính chủ động thể hiện ở tính “độc quyền”, nghĩ là hỉ có tác

giả mới có quyền ho phép người khác sử dụng, khai thác tác phẩm;
-

Tính bảo vệ: Tác giả có quyền ngăn ấm người khác sử dụng tác phẩm, yêu

cầu ơ qu n ó thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm QTG.
C


ơng trình này ũng so s nh h i hệ thống pháp luật về QTG tồn tại hiện

nay trên thế giới, đó là hệ thống Anh-Mỹ (copyright) và hệ thống QTG của châu Âu
lụ địa. Theo các tác giả đ nh gi , bản chất của hệ thống Luật QTG của châu Âu lục
địa và hệ thống QTG của Anh-Mỹ là giống nhau về khái niệm, định nghĩ , tiêu
chuẩn… Sự khác nhau giữa hai hệ thống chủ yếu là sự ưu tiên mục tiêu bảo vệ. Nếu
ở Luật QTG châu Âu lụ địa, lợi ích kinh tế của tác giả và quan hệ của tác giả với tác
phẩm của mình là trọng tâm bảo vệ, thì ở hệ thống Copyright lại là quyền củ người
có thể khai thác tác phẩm [46, tr.54]. Ở nước theo truyền thống pháp lý Latinh, tập
trung vào QTG, theo đó hỉ riêng tác giả mới đượ hưởng sự bảo hộ QTG cho sự sáng
tạo của mình. Cịn các quốc gia theo truyền thống pháp lý Anglo-Xacson lại
nghiêng về bảo hộ cho những người truyền bá tác phẩm [61, tr.24-27].
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về các biện pháp bảo vệ
quyền tác giả nói chung và bảo vệ quyền tác giả thơng qua Tồ án nói riêng
Các cơng trình nghiên cứu gồm: Sách Cẩm nang sở hữu trí tuệ” năm 2006
của Tổ chức SHTT thế giới, NXB Văn hó - Thơng tin, Hà Nội [91]; sách chuyên
khảo Hội nhập quốc tế về bảo hộ quyền SHTT tại Việt Nam” của tác giả Kiều Thị
Thanh, NXB Chính trị - Hành hính năm 2013 [59]; S h huyên khảo Socio-economic
benefits of intellectual property protection in developing countries” (Lợi ích về kinh
tế - xã hội của bảo hộ quyền SHTT đối với các nước đang phát triển)
của tác giả Shahid Alikhan, Tổ chức SHTT thế giới [110], đều giới thiệu

ơ hế

bảo vệ QTG và các biện pháp chế tài cho các hành vi xâm phạm bản quyền, bao
gồm bồi thường dân sự và biện pháp hình sự (phạt tiền hoặc phạt tù); phân tích các

13



yêu ầu về thự thi quyền SHTT bằng biện ph p dân sự trong Hiệp định TRIPs, nhấn
mạnh đến tính ông bằng và vô tư; biện ph p sơ bộ tạm thời trong việc bảo vệ QTG
là Lệnh Anton Piller như là một vũ khí qu n trọng trong việc chống lại nạn ăn
cắp bản quyền. C
phải bảo đảm nh nh
thực thi quyền SHTT chủ yếu thuộc thẩm quyền của ba hệ thống
án; (ii) Công an; và (iii) Hải quan. Bên cạnh đó, đối với
hành chính trong thực thi quyền SHTT thì bộ máy thực thi quyền SHTT cịn bao
gồm

ơ qu n hành hính.
Đề án nghiên cứu khoa học cấp Bộ

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao

hiệu quả cơ chế thực thi quyền SHTT đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” do Thanh
tr Bộ Kho họ và Công nghệ thự hiện năm 2015 [6] nghiên cứu tổng thể

ơ hế

thực thi quyền SHTT trong bối cảnh Việt N m tăng ường hội nhập quốc tế; yêu cầu
của quá trình hội nhập quốc tế đối với việc thực thi quyền SHTT tại Việt Nam;
ơ hế thực thi quyền SHTT và

tiêu hí đ nh gi

tính hiệu quả củ

ơ


chế thực thi quyền SHTT; kinh nghiệm quốc tế trong việc thực thi quyền SHTT.
Cơng trình ũng đã nghiên ứu về u cầu thực thi quyền SHTT trong các ĐƯQT mà
Việt N m là thành viên…
Luận án Tiến sĩ luật họ “Thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả ở Việt
Nam hiện nay” năm 2010 của Hồng Minh Thái, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh [62] đã x

định đượ

luật về QTG, đồng thời, phân tí h và làm rõ thự

đặ điểm ủ việ thự hiện ph p
trạng quy định ủ ph p luật về

QTG ũng như thự trạng thự hiện ph p luật về bảo hộ QTG.
1.1.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu những vấn đề thực trạng pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả
Cuốn Cẩm nang sở hữu trí tuệ” năm 2006 ủa Tổ chức SHTT thế giới, NXB
Văn hó - Thơng tin, Hà Nội do Cụ Sở hữu trí tuệ ph t hành đã ung ấp những quy
định pháp luật ơ bản về QTG như đối tượng được bảo hộ QTG, chủ thể của QTG,
nội dung và các giới hạn của bảo hộ QTG, hành vi xâm phạm và các biện pháp chế
tài để bảo vệ QTG. Cuốn s h đã giới thiệu khái quát về các biện pháp chế

14


tài đối với vi phạm bản quyền, bao gồm: Biện pháp dân sự, theo đó, người vi phạm
bị Tịa án buộc phải chấm dứt việc vi phạm và thực hiện bồi thường; biện pháp hình
sự bao gồm cả phạt tiền và phạt tù; biện pháp hành chính. Đặc biệt, cuốn sách giới

thiệu về một số th y đổi trong việc bảo vệ QTG ở một số quốc gia trên thế giới, đó
là biện ph p sơ bộ tạm thời “Lệnh Anton Piller” – là một lệnh mà Tòa án cho phép
kiểm tr

ơ sở có nghi vấn có hành vi vi phạm bản quyền của bị đơn [91, tr.54].

Đề án nghiên cứu khoa học cấp Bộ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả cơ chế thực thi quyền SHTT đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” ó điểm nổi bật
là nghiên ứu về ơ hế thự thi quyền SHTT một cách tổng thể, b o gồm: cách thứ ,
biện ph p để ph t hiện và xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT theo quy định ủ ph
p luật (biện ph p hành hính, biện ph p tư ph p và biện ph p kiểm so t hàng
hó xuất khẩu, nhập khẩu); đ nh gi tính hiệu quả củ
ở Việt Nam hiện nay bao gồm

ơ hế thực thi quyền SHTT

ơ qu n thự thi hành hính và tư ph p [7, tr.42].

Cuốn sách Quyền tác giả - Đường hội nhập không trải hoa hồng” của tác giả
Nguyễn Vân Nam, NXB Trẻ năm 2017 [46], đã ó những bình luận chuyên sâu về
pháp luật QTG quốc tế, trong đó tập trung vào pháp luật Đức. Tác giả đã dành một
hương bình luận về

quy định của pháp luật Việt Nam về QTG như: Quy định về

tác phẩm được bảo hộ, tác giả, đồng tác giả, quyền nhân thân và quyền tài sản của
tác giả. Tác giả đã đư r nhiều qu n điểm và góc nhìn cá nhân khi bình luận về các
quy định của pháp luật Việt Nam về các quyền tài sản thuộc QTG, bao gồm quyền:
khai thác tác phẩm, sử dụng tác phẩm như s o hép, nhân bản, phổ biến tác phẩm…
Qu n điểm của tác giả n được thể hiện qua việc bình luận 23 vụ việc thực tiễn nên

nội dung kh sinh động và có tính thuyết phục. Nhiều ý kiến, qu n điểm của tác giả
được NCS nghiên cứu, bình luận trong luận án của mình.
Đề tài nghiên ứu kho họ ấp trường “Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
ở Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2010 ủ Trường Đại
họ Luật Hà Nội do Vũ Thị Hải Yến làm hủ nhiệm [80] đã phân tí h một
diện

h tồn

quy định ủ ph p luật Việt N m hiện hành về bảo hộ QTG, quyền liên qu n,

đ nh gi tính tương thí h ủ ph p luật SHTT Việt N m với những ĐƯQT mà Việt N m
đã và sẽ th m gi , hỉ r những bất ập, tồn tại ủ hệ thống ph p luật SHTT Việt

15


N m liên qu n đến bảo vệ QTG, quyền liên qu n, từ đó, đư r những kiến nghị nhằm
hoàn thiện

quy định ph p luật về bảo vệ QTG, quyền liên qu n.

Cuốn sách Quyền tác giả ở Việt Nam - Pháp luật và thực thi” của NXB Tư
ph p năm 2014 do Trần Văn N m hủ biên [45] ũng đã nghiên ứu một cách tổng quan
về QTG và quản lý nhà nước về QTG; thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật
về QTG tại Việt Nam bao gồm: hệ thống quản lý nhà nước, hệ thống tổ chức
quản lý tập thể về QTG, quyền liên quan và hệ thống

ơ qu n thực thi.


Ngồi ra, cịn một số luận văn thạc sĩ như: Luận văn Thạ

sĩ luật họ , đề tài

Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số” ủa Quản Tuấn An (2009) [3];
Luận văn Thạ sĩ luật học với đề tài

uyền sao chép trong môi trường kỹ thuật số

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Việt Đức tại Trường Đại học Luật
Hà Nội [27], đã nghiên ứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề bảo hộ
QTG, đặc biệt là quyền s o hép trong môi trường kỹ thuật số theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Luận văn Quản Tuấn An tập trung phân tích các quy định về
bảo hộ QTG trong môi trường kỹ thuật số trong

ĐƯQT. C n Luận văn

ủa

Nguyễn Việt Đức tập trung vào quy định của pháp luật về quyền sao chép – quyền
tài sản mang tính trọng tâm trong các quyền kinh tế của tác giả. Những cơng trình
trên đã phần nào đư r những qu n điểm khác nhau về

quy định của pháp luật

SHTT hiện hành về QTG.
Liên qu n đến việ

phân tí h


quy định của pháp luật Việt Nam về QTG,

ũng ó nhiều bài viết phân tích, bình luận

quy định của pháp luật liên qu n đến

bảo hộ QTG như:
Bài viết Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh”, Tạp chí Khoa học
pháp lý, số 4/2012 của tác giả Trần Văn Hải [30] đã luận bàn về khái niệm và đặ điểm
của tác phẩm ph i sinh, phân tí h quy định về tác phẩm phái sinh trong các ĐƯQT và
pháp luật một số quố gi và đư r một số kiến nghị đối với việc bảo hộ tác phẩm này.

Bài viết Những bất cập trong quy định của pháp luật SHTT Việt Nam hiện
hành về quyền tác giả, quyền liên quan”, Tạp chí Luật học, số 7/2010 [29, tr.3-18]
của tác giả Trần Văn Hải đã ph t hiện và chỉ ra một số bất cập trong quy định về
khái niệm chủ sở hữu QTG, khái niệm đồng tác giả trong Luật SHTT hiện hành.

16


Bài viết “Bàn về quy định của Luật SHTT Việt Nam về giới hạn quyền tác
giả, quyền liên quan”, Tạp hí Luật họ , số 07/2010 ủ t giả Vũ Thị Hải Yến
[92] đã phân tí h và ph t hiện r điểm bất cập trong quy định về giới hạn QTG, quyền
liên quan trong Luật SHTT thông qua việc áp dụng quy định để giải quyết tranh
chấp trong thực tiễn. Tác giả ũng so sánh với quy định của pháp luật quốc tế để làm
ơ sở cho các kiến nghị của mình.
Bài viết Hành vi xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật SHTT Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Huy Hồng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật điện tử, Bộ Tư ph p,
tháng 3/2017 [33] đã phân tí h và


hỉ r điểm bất cập, hạn chế trong quy định về

các hành vi xâm phạm QTG, đặc biệt là hành vi xâm phạm QTG trong môi trường
kỹ thuật số. Theo đó pháp luật SHTT hư phân biệt rõ hành vi hiếm đoạt QTG
với trường hợp mạo d nh t
biểu diễn t phẩm trướ ông
gố hoặ bản s o t

phẩm; truyền đạt t

tiện kỹ thuật; ho thuê t

phẩm đến ông húng bằng

phẩm... hư đượ ph p luật quy định

giả kiến nghị bổ sung yếu tố xâm phạm đối với

phương

ụ thể. Vì vậy, t

hành vi này.

Bài viết “Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương”, Nguyễn Huy Hồng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 3/2017 [32]
đã phân tí h, so s nh quy định về bảo hộ QTG, quyền liên quan trong Hiệp định đối tác
xuyên Th i Bình Dương để chỉ ra những thách thức trong việc hoàn thiện pháp luật về
QTG để bảo đảm tính tương thí h với các Hiệp định thương mại tự do này.


Bài viết So sánh hành vi xâm hại quyền tác giả và bồi thường thiệt hại trong
tố tụng dân sự giữa Luật quyền tác giả Hàn Quốc và Luật SHTT Việt Nam”, Tạp chí
Tịa án nhân dân, số 10/2014 [1, tr.27 – 32] và số 11/2014 [1, tr.29 – 35] của tác giả
Nguyễn Hải An phân tích một số điểm tương đồng và khác biệt trong quy định về
QTG của Việt Nam và Hàn Quốc. Bài viết ũng đã bình luận về vấn đề bồi thường
thiệt hại do xâm hại QTG. Đây là những vấn đề ũng sẽ được nghiên cứu và phát
triển trong luận án.
Bài viết Bồi thường thiệt hại do giảm sút thu nhập, lợi nhuận khi có hành vi
xâm phạm quyền SHTT”, Nguyễn Th nh Thư, Nguyễn Phương Thảo, Tạp hí Khoa

17


họ ph p lý, số 2/2015, [78, tr.27 – 35] và Bồi thường thiệt hại do tổn thất về cơ hội
kinh doanh khi có hành vi xâm phạm quyền SHTT”, Nguyễn Phương Thảo, Tạp chí
Kho họ ph p lý, số 4/2016, [78, tr.18 – 25] là hai bài viết phân tích khá sâu về cách
xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền SHTT, trong đó ó xâm phạm
QTG. Các tác giả ũng đã học hỏi kinh nghiệm một số quố gi như Nhật
Bản, Hàn Quốc về cách tính tốn thiệt hại do xâm phạm quyền SHTT nói chung,
trong đó ó xâm phạm QTG.
Trong bối cảnh Luật SHTT đ ng trong qu

trình được sử đổi, đã ó một số

ơng trình được cơng bố tập trung vào việc bình luận, phát hiện ra những bất cập,
hạn chế của pháp luật SHTT về QTG và đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Tiêu biểu như:
Bài viết của tác giả Vũ Thị Hải Yến “Một số góp ý sửa đổi quy định của Luật
SHTT về nội dung quyền tác giả” đăng trên Tạp chí Luật học, số 10/2021[95];
Bài viết của tác giả Vũ Thị Hải Yến “Một số góp ý sửa đổi quy định của Luật

SHTT về chủ thể của quyền tác giả” đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam,
Số 9 (148), 2021[96];
Hội thảo khoa học cấp trường củ Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh được
tổ chức ngày 09/10/2021 với chủ đề “Sửa đổi bổ sung Luật SHTT: những vấn đề lý
luận và thực tiễn” b o gồm một số bài viết phân tích những bất cập, hạn chế trong
quy định của pháp luật SHTT ó liên qu n đến QTG như: bài viết của Trần Lê Hồng:
“Một số vấn đề về QTG trong Luật SHTT hiện hành và giải pháp hoàn thiện” [38];
Bài viết củ Vũ Thị Hải Yến “Một số góp ý sửa đổi quy định của Luật SHTT về chủ
thể của quyền tác giả”; bài viết của Nguyễn Xuân Quang và Trần Ngọc Tuấn “Góp
ý sửa đổi dự thảo Luật SHTT phần liên quan đến QTG” [51]; Bài viết của Trần Linh
Huân và Nguyễn Mậu Thương “Góp ý đối với các quy định về các trường hợp
ngoại lệ không xâm phạm QTG và giới hạn QTG trong dự thảo luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật SHTT” [40]; Bài viết củ Đặng Lê Phương Uyên và Trần
Yến Nhi “Quyền nhân thân của tác giả và vấn đề từ bỏ quyền nhân thân trong lĩnh
vực SHTT” [86]; Bài viết của Nguyễn Phương Thảo và Lường Minh Sơn “Góp ý dự
thảo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT

18


về hành vi xâm phạm QTG” [60]… Các cơng trình tập trung vào phát hiện, phân
tích những bất cập trong quy định của pháp luật SHTT hiện hành về QTG như: đối
tượng, chủ thể, nội dung, giới hạn, hành vi xâm phạm… QTG và đề xuất những
kiến nghị hoàn thiện Dự thảo Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT
đ
vào

ng được lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân và dự kiến Quốc hội thông qua

năm 2022. Những cơng trình trên là những tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả để

nghiên cứu, đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật SHTT Việt Nam về QTG.
1.1.4. Nhóm cơng trình nghiên cứu những vấn đề thực tiễn bảo vệ quyền tác giả
nói chung, bảo vệ bằng biện pháp dân sự nói riêng và giải pháp nâng cao hiệu
quả bảo vệ quyền tác giả thông qua xét xử tại Toà án Việt Nam
1.1.4.1. Những nghiên cứu về kinh nghiệm quốc tế trong bảo vệ quyền tác giả
Sách chuyên khảo Enforcement of Intellectutal Property rights” (Thực thi

quyền SHTT) do Christoph Antons chủ biên [100] là cơng trình tập hợp một số
nghiên cứu so sánh của nhiều tác giả về thực thi quyền SHTT ở khu vực Châu Á Th i Bình Dương. Cơng trình này nghiên ứu tương đối toàn diện các vấn đề pháp lý
liên qu n đến xử lý xâm phạm quyền SHTT ở bình diện pháp luật quốc tế như việc
thực thi quyền SHTT ở châu Á sau Hiệp định TRIPS, những đổi mới trong thực thi
quyền SHTT ở những nước công nghiệp phát triển và ảnh hưởng của nó tới các hiệp
định thương mại tự do ũng như phân tí h ph p luật quốc gia cụ thể như Nhật Bản,
Trung Quốc, Singgapo, Philippin, Indonesia và Việt Nam về thực thi quyền SHTT.
Cuốn Guidebook of enforcement of intelltectual property” (Sổ tay về thực thi
quyền SHTT) ủ Gi o sư Michael Blakeney thuộ Viện Nghiên ứu SHTT Queen
Mary – Trường Đại học London, xuất bản tại London 2008 [104]. Trong
này, t

uốn s h

giả đã phân tí h những khó khăn phổ biến mà

khi thự thi quyền SHTT. C
hành

hính và tư ph p đượ t

đảm bảo việ thự thi đạt đượ
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao

hiệu quả cơ chế thực thi quyền SHTT đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” do Thanh
tr Bộ Kho họ và Công nghệ thự hiện năm 2015 [7] dành riêng Chương 4 nghiên

19


×