Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Phân loại thảm thực vật rừng ở Việt NamRừng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.88 KB, 6 trang )

Phân loại thảm thực
vật rừng ở Việt Nam

Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng
quý giá. Vì vậy sử dụng rừng hợp lý là rất cấp
thiết để bảo tồn nguồn tài nguyên này. Trong
kinh doanh rừng, nghiên cứu về rừng thì phân
loại rừng là hướng đi hiệu quả. Công tác phân
loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam thực sự mới
được tiến hành khi người Pháp tiến hành khai
thác thuộc địa (Việt Nam).
Mục lục
 1 Lược sử
 2 Phân loại của Thái Văn Trừng
 3 Tài liệu tham khảo
 4 Xem thêm
 5 Liên kết ngoài

Lược sử
 Năm 1918, nhà bác học Pháp, quang huy là
người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại
thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây
được xem là bảng phân loại thảm thực vật
rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới).
Theo bảng phân loại này, rừng ở miền Bắc
Việt Nam được chia thành 10 kiểu.
 Năm 1943, kỹ sư lâm học người Pháp,
ronaldo đã chia Đông Dương thành 3 vùng
thảm thực vật:
 Thảm thực vật Bắc Đông Dương.
 Thảm thực vật Nam Đông Dương.


 Thảm thực vật vùng trung gian.
Theo bảng phân loại này vùng Đông Dương có
8 kiểu rừng.
 Năm 1953, ở miền Nam Việt Nam xuất hiện
bảng phân loại thảm thực vật rừng miền
Nam Việt Nam của Maurand khi ông tổng
kết về các công trình nghiên cứu các quần
thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội,
Neang Sam Oil.
 Năm 1956, giáo sư người Viet Nam, Dương
Hàm Hi đã xếp loại thảm thực vật rừng miền
Bắc Việt Nam theo 1 bảng phân loại mới.
 Năm 1962, ở miền nam Việt nam còn xuất
hiện một bản phân loại thảm thực vật rừng
Nam Trường Sơn.
 Bản phân loại đầu tiên của ngành lâm
nghiệp Việt nam về thảm thực vật rừng ở
Việt nam là bản phân loại của Cục điều tra
và quy hoạch rừng thuộc tổng cục lâm
nghiệp Việt nam, bảng phân loại này xây
dựng năm 1960, theo bảng phân loại này,
rừng trên toàn lãnh thổ Việt nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
 Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng
cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
 Loại II: Gồm những rừng non mới mọc,
cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa.
 Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng
bị khai thác mạnh nên trở thành nghèo

kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ
mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái
sinh, tu bổ, cải tạo.
 Loại IV: Gồm những rừng già nguyên
sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá
hoại, cần khai thác hợp lý.
Phân loại này không phân biệt được kiểu
rừng nguyên sinh với các kiểu phụ thứ sinh
và các giai đoạn diễn thế.
 Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng
phân loại rừng ở miền bắc Việt nam, chia
thành 3 đai lớn theo độ cao:
 Đai rừng nhiệt đới mưa mùa
 Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa
 Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao
 Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa
trên toàn lãnh thổ Việt nam, tại hội nghị
thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat,
1975), Thái Văn Trừng đã đưa ra bảng phân
loại thảm thực vật rừng Việt nam trên quan
điểm sinh thái, đây được xem là bảng phân
loại thảm thực vật rừng ở Việt nam phù hợp
nhất trên quan điểm sinh thái cho đến nay.
Phân loại của Thái Văn Trừng


Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng
quý giá
 Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt
đới: Ở miền bắc Việt nam kiểu rừng này

thường phân bố ở độ cao dưới 700m, miền
nam Việt nam thì phân bố ở độ cao dưới
1000m. Chủ yếu ở các tỉnh: Hà Giang,
Tuyên Quang, Lạng Sơn, Yên Bái, Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Hòa Bình, các
tỉnh Bắc Trung Bộ, Đà nẵng, Bình Định, các
tỉnh Tây Nguyên. Xem thêm bài Rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
 Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới:
 Kiểu rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới:
 Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt
đới:
 Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới:
 Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt
đới núi thấp:
 Kiểu trảng cây to, cây bụi, cây cỏ cao khô
nhiệt đới:
 Kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới:
 Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt
đới núi thấp:
 Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng,lá kim
ẩm á nhiệt đới núi thấp:
 Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới ẩm núi
vừa:
 Kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao:
 Kiểu quần hệ lạnh vùng cao:

×