Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Trietf1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.08 KB, 45 trang )

ĐỀ CƯƠNG CÂU HỎI THẢO LUẬN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC –
LÊNIN F1
Sinh Viên: Phạm Anh Tuấn
Lớp: Xây Dựng Cơng Trình Giao Thơng Viết Nhật- k53

Câu 1: Trình bày hồn cảnh ra đời của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin? Phân tích nội dung định
nghĩa? Nêu ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
* Quan điểm thời cổ đại về vật chất:
-Các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó, tức là những vật
thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngồi như:nước ,lửa,khơng khí…Đỉnh cao của tư tưởng
duy vật cổ đại về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơ xíp và Đê-mô-crit.
* Quan điểm của thời cận đại:
-Quan điểm nổi tiếng nhất về vật chất thời kỳ này là quan điểm của Isac Newton: “đồng nhất vật chất
với khối lượng, coi vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngồi vật
chất” -Chính những quan điểm này dẫn đến quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất.
* Cuối TK 19 đầu TK 20, một loạt phát minh khoa học làm cho các quan điểm duy vật siêu hình rơi vào
khủng hoảng. Nhiều phát minh trong vật lý học thời này đã làm đảo lơn quan niệm cũ về vật chất, đó là:
Rownghen phát hiên tia X(1895); Beccơren phát hiện ra hiên tượng phóng xa(1896) Tơmxơn phát hiện ra
điện tử (1897) Kaufman phát hiện ra sự thay đổi khối lượng điện tử
*Phân tích nội dung định nghĩa:
Tiếp thu tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, trên cơ sở khái quát những thành tựu mới nhất của khoa
học tự nhiên cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX về mặt triết học, trên cơ sở phê phán những quan điểm
duy tâm và siêu hình về vật chất, V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”
Trong định nghĩa trên, chúng ta cần phân tích những nội dung chủ yếu sau đây:
+Thứ1 “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan ..." Phạm trù “vật chất” là
phạm trù khái quát nhất, rộng nhất của lý luận nhận thức. Do đó:
- Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ của triết học, chứ khơng phải dưới góc độ của các
khoa học cụ thể. Điều này sẽ giúp chúng ta tránh được sai lầm khi đồng nhất phạm trù vật chất trong triết


học với các khái niệm vật chất thường dùng trong các khoa học cụ thể hoặc đời sống hàng ngày.
- Không thể định nghĩa phạm trù vật chất theo phương pháp thông thường. Về mặt nhận thức luận, V.I.
Lênin chỉ có thể định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm trù đối lập với nó, đó là phạm trù ý
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


thức (phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó). Khi định nghĩa vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan, Lênin đã bỏ qua những thuộc tính riêng lẻ, cụ thể, nhiều màu, nhiều
vẻ của các sự vật, hiện tượng, mà nêu bật đặc tính nhận thức luận cơ bản nhất, phổ biến nhất có ở tất cả
các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực khách quan. Đó chính là “thực tại khách quan”. Thực tại
khách quan là tất cả những gì tồn tại ở bên ngồi và khơng lệ thuộc vào ý thức của con người. Đặc tính
này là dấu hiệu cơ bản để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì khơng phải là vật chất. Vật chất - cái tồn tại
khách quan bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
Phạm trù vật chất trong định nghĩa này, phải được hiểu bao gồm tất cả những gì tồn tại và khơng lệ thuộc
vào ý thức. Như vậy, vật chất với tư cách là phạm trù triết học, nó chỉ thực tại khách quan nói chung, nó
là vơ hạn, vơ tận, khơng sinh ra, khơng mất đi. Cịn vật chất với tư cách là phạm trù khoa học cụ thể, đó là
những dạng tồn tại cụ thể của vật chất, đều có giới hạn, sinh ra, mất đi để chuyển hóa thành cái khác. Vì
vậy, khơng thể quy vật chất về vật thể, khơng thể đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất
giống như quan niệm của các nhà duy vật trước Mác.
+Thứ 2“Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác”
Điều đó khẳng định vật chất là cái có trước, cảm giác (ý thức) là cái có sau, vật chất đóng vai trị quyết
định nguồn gốc và nội dung khách quan của ý thức. Bởi vì, thực tại khách quan (vật chất là thực tại khách
quan) đưa lại cảm giác cho con người, chứ không phải cảm giác (ý thức) sinh ra thực tại khách quan. Đến
đây, định nghĩa đã giải quyết được mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản triết học trên lập trường của chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
+Thứ 3 “Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác” Điều này khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới hiện thực
khách quan. Đến đây, định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết được mặt thứ hai của vấn đề cơ bản
triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Vật chất không tồn tại một cách vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực, được biểu hiện dưới

dạng các sự vật, hiện tượng cụ thể mà giác quan của chúng ta có thể nhận biết một cách trực tiếp hay gián
tiếp, do đó về ngun tắc, khơng có đối tượng vật chất khơng thể nhận thức được, mà chỉ có những đối
tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi.
- Nguồn gốc của cảm giác là từ thế giới ở bên ngoài, khi sự vật tác động vào giác quan của con người thì
con người có cảm giác về chúng. Bằng các phương thức nhận thức khác nhau (chép lại, chụp lại, phản
ánh ...) con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã
bác bỏ thuyết không thể biết, đồng thời chỉ ra rằng, vật chất phải được hiểu tất cả những cái gì tồn tại
khách quan bên ngồi ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I. Lênin
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải đáp một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy móc trong quan
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác, đồng thời kế thừa, phát triển được những tư tưởng của
C. Mác và Ph. Ăngghen về vật chất.
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống chủ nghĩa
duy tâm và thuyết không thể biết một cách có hiệu quả.
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở thế giới quan khoa học và phương pháp luận đúng đắn cho các
nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất; định hướng, cổ vũ họ tin ở khả năng nhận thức của con
người tiếp tục đi sâu khám phá những thuộc tính mới của vật chất, tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức
mới của vật thể trong thế giới.
Định nghĩa này còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã
hội, đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


Câu 2: Trình bày quan điểm của các nhà triết học trước Mác về vận động? Phân tích quan điểm

của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động của vật chất? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Liên hệ bản thân?
*Quan điểm của các nhà triết học trước Mác về vận động:
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: cho rằng mọi sự vận động là bất động, nếu có nói đến khả năng vận động
thì chỉ là vận động cơ giới
+ Chủ nghĩa duy tâm: k phủ nhận vận động nhưng đó chỉ là vận động của thế giới tinh thần ở bên ngồi
thế giới vật chất, nó giữ vai trò chi phối sự vận động của thế giới vật chất
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động của vật chất:
Ăngghen viết:"Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật
chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy".
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là mọi sự biến đổi nói chung.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thơng qua vận động mà nó biểu hiện sự tồn tại của
mình. Nói cách khác, khơng thể có vật chất mà khơng có vận động.
Vận động của vật chất là tự thân vận động. Vật chất không do ai sáng tạo ra và nó khơng thể bị tiêu diệt,
mà vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, nên vận động cũng không do ai sáng tạo ra và khơng thể bị
tiêu diệt. Nếu một hình thức vận động nào đó của một sự vật nhất định mất đi thì tất yếu sẽ nảy sinh một
hình thức vận động khác thay thế, nghĩa là các hình thức vận động của vật chất chỉ chuyển hóa lẫn nhau
mà thơi, chứ vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất.
Các hình thức vận động cơ bản của vật chất:
Dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia vận động thành năm
hình thức cơ bản: vận động cơ học, vận động lý học, vận động hóa học, vận động sinh học và vận động xã
hội. Vận động xã hội là hình thức có trình độ cao nhất.
Mỗi hình thức vận động nói trên, có trình độ cao thấp khác nhau. Do đó, chúng ta sẽ phạm sai lầm nếu
quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại.
Tuy có sự khác nhau về chất, nhưng giữa các hình thức vận động có sự liên hệ, tác động chuyển hóa qua
lại. Thơng qua sự liên hệ, chuyển hóa phổ biến của mọi hình thức vận động trong vũ trụ mà vận động vật
chất được bảo toàn.
Những dạng vật chất phức tạp như cơ thể sống, xã hội loài người bao hàm nhiều hình thức vận động trong

sự liên hệ tác động qua lại, nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản xác
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


định. Ví dụ, trong cơ thể sống bao gồm các hình thức vận động cơ học, lý học, hóa học, sinh học, song
hình thức vận động sinh học là hình thức đặc trưng cơ bản quy định sự khác nhau giữa cơ thể sống với
những dạng vật chất khác.
Vận động và đứng im.
Trong khi coi vận động là thuộc tính bên trong vốn có của vật chất, chủ nghĩa duy vật không phủ nhận sự
đứng im, mà coi đứng im như một trường hợp riêng của vận động. Khơng có đứng im tương đối thì khơng
thể hình thành các sự vật, hiện tượng riêng lẻ, cụ thể.
Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối. Đứng im là tương đối bởi vì:
- Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một
lúc.
Ý nghĩa phương pháp luận

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý
thức?
1.Nguồn gốc của ý thức
a.Nguồn gốc tự nhiên của ý thức :
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan ; trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tù đó tạo ra
khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách quan
- Về bộ óc con người : Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người ,là chức
năng của bộ óc ,là kết quả hoạt động sinh lí thần kinh của bộ óc .Bộ óc càng hồn thiện ,hoạt động sinh lí
thần kinh cảu bộ óc càng có hiệu quả ,ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc .
- Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động ,sang tạo :

Quan hệ giữa con người và thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ khi con người xuất hiện .Trong
mối quan hệ này ,thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động
đến bộ óc người ,hình thành nên ý thức.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại lẫn nhau giữa chúng .
- Dạng vật chất tác động được gọi là cái được phản ánh .Cái được phản ánh là những dạng cụ thể của vật
chất .
- Những đặc điểm mang thông tin của dạng vật chất tác động được gọi là cái phản ánh. Cái phản ánh là
những đặc điểm chứa đựng thông tin của dạng vật chất tác động (cái được phản ánh ) ở 1 dạng vật chất
khác (dạng vật chất nhận sự tác động ).
- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất ,song phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình thức :
+ Phản ứng vật lí ,hóa học là hình thức thấp nhất ,đơn giản nhất ở giới vơ sinh, thể hiện qua các q trình
biến đổi cơ, lý, hố khi có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất vơ cơ .Hình thức này mang
tính thụ động ,chưa ó định hướng lựa chọn của vật nhận tác động
.+ Phản ánh sinh học : là hình thức phản ánh cao hơn ,đặc trung cho giới tự nhiên hữu sinh ,thể hiện qua
tính kích thích ,tính cảm ứng ,phản xạ : Tính kích thích là phản ứng của thực vật và động vật bbạc thấp
bằng cách thay đổi chiều hướng sinh trưởng ,phát triển ,cấu trúc ,hình thái…khi nhận được sự tác động
của mơi trường sống .Tính cảm ứng là phản ứng của động vật có hệ thần kinh tạo ra năng lực cảm giác
,được thực hiện trên cơ sở điều khiển của quá trình thần kinh qua các cơ chế phản xạ không điều kiện,khi
có sự tác động từ bên ngồi lên cơ thể sống
+ Phản ánh tâm lí : là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương đươqcj thực hiện trên cơ sở điều
khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện .
+ Phản ánh năng động ,sáng tạo : là hình thức phản ánh cao nhất ,có tổ chức cao nhất là bộ óc người
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


,được thực hiện qua q trình hoạt động sinh lí thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác
động lên các giác quan của con người .Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin để tạo ra
những thông tin mới ,phát hiện ý nghĩa của thông tin .Sự phản ánh năng động ,sáng tạo này được gọi là ý
thức .

b.Nguồn gốc xã hội của ý thức :Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức nhưng trong đó
căn bản nhất và trực tiếp nhất là nhân tố lao động và ngơn ngữ :
- Lao động là q trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên
phù hợp với nhu cầu của con người ,là q trình trong đó bản thân con người đóng vai trị mơi giới ,điều
tiết sự trao đổi vật chất giữa người với giới tự nhiên .Trong quá trình lao động ,con người tác động vào
thế giới khách quan làm thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính ,những kết cấu ,những quy luật vận
động của nó ,biểu hiện thành những hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được . Thông qua
hoạt động của các giác quan ,hoạt động của bộ não người ,tạo ra khả năng hình thành nên tri thức nói
riêng và ý thức nói chung .
- Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng tin mang nội dung ý thức .Khơng có ngơn
ngữ ,ý thức không thể tồn tại và thể hiện.Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp , trao đổi mà
còn khái quát ,tổng kết ,đúc kết thực tiễn ,truyền đạt kinh nghiệm ,tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
- Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động . Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động nảy sinh
ở họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp ,trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này làm ngon ngữ nảy sinh và
phát triển ngay trong q trình lao động.
- Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng tin mang nội dung ý thức .Khơng có ngơn
ngữ ,ý thức không thể tồn tại và thể hiện.Nhờ ngôn ngữ con người đã khơng chỉ giao tiếp , trao đổi mà
cịn khái quát ,tổng kết ,đúc kết thực tiễn ,truyền đạt kinh nghiệm ,tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
- Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động . Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động nảy sinh
ở họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp ,trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này làm ngon ngữ nảy sinh và
phát triển ngay trong quá trình lao động.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản,trực tiếp nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là nhân tố lao
động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngơn ngữ ;đó là 2 sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng
đến bộ óc của con vượn,đã làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc của con người,tâm lí động
vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
2.Bản chất của ý thức :
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53



-Ý thức là sự phản ánh năng động ,sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan.
- Tính chất năng động ,sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm - sinh lý
của con người trong việc định hướng tiếp nhận thơng tin,chọn lọc thơng tin,xử lí thơng tin,lưu giữ thơng
tin và trên cơ sở những thơng tin đã có nó có thể tạo ra những thơng tin mới và phát hiện ý nghĩa của
thông tịn được tiếp nhận .
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là : ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan
,hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định về cả nội dung và hình thức nhưng nó khơng cịn y ngun
như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thơng qua lăng kính chủ quan của con người.
- Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt
động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn chủ yếu là của các quy luật
xã hội. Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Liên hệ bản thân?
*Các khái niệm:
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa giữa các sự vật, hiện tượng,
hay giữa các mặt, các yêu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. Những hình thức riêng biệt, cụ thể
của mối liên hệ là đối tượng nghiên cứu của từng ngành khoa học cụ thể.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ những mối liên hệ ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Đây chính là đối tượng nghiên phép biện chứng duy vật là những mối liên hệ chung, phổ biến nhất của
thế giới. Vì vậy, Ăngghen viết: “Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến”.
*Nội dung nguyên lý:
Trong thế giới có vơ vàn các sự vật, các hiện tượng và các q trình khác nhau. Vậy giữa chúng có
mối liên hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau? Nếu chúng có
mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó? Trong lịch sử triết học, để trả lời những câu hỏi đó,

ta thấy có những quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.
Trả lời câu hỏi thứ nhất, những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng
tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng khơng có sự phụ thuộc, khơng có sự
ràng buộc và quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau thì cũng chỉ là những quy định
bề ngồi, mang tính ngẫu nhiên. Tuy vậy, trong số những người theo quan điểm siêu hình cũng có một số
người cho rằng, các sự vật, hiện tượng có mối quan hệ với nhau và mối liên hệ rất đa dạng phong phú,
song các hình thức liên hệ khác nhau khơng có khả năng chuyển hố lẫn nhau.
Trái lại, những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng các sự vật, hiện tượng và các quá
trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau. Chẳng hạn, bão
từ diễn ra trên mặt trời sẽ tác động đến từ trường của trái đất và do đó tác động đến mọi sự vật, trong đó
có con người; sự gia tăng về dân số sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế, xã hội, giáo dục y tế.v.v;
Trả lời câu hỏi thứ hai, những người theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng cái quyết định mối quan hệ,
sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên (như trời) hay do ý thức
cảm giác của con người.
Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là
cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vât và hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa
dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới
duy nhất, thống nhất- thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng khơng thể tồn tại biệt lập tách
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định.
Các sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thơng qua sự vận động, sự tác động
qua lại lẫn nhau. Bản chất tính quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua
lại giữa các mặt của bản thân chúng hay sự tác động của chúng đối với sự vật, hiện tượng khác.
* Các tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan:
Mối liên hệ của các sự vật là khách quan vốn có của mọi sự vật, hiện tượng. Ngay cả các sự vật vô tri vô
giác hàng ngày cũng chịu sự tác động của các sự vật hiện tượng khác. Con người cũng chịu tác động của
các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố trong chính bản thân.

Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, mà vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là 1 tất yếu
khách quan nên mối liên hệ cũng tồn tại khách quan.
Ví dụ: Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào mơi trường, khi mơi trường thay đổi thì cơ thể sinh vật cũng
phải thay đổi để thích ứng với mơi trường. Mối liên hệ đó khơng phải do ai sáng tạo ra, mà là cái vốn có
của thế giới vật chất
+ Tính phổ biến:
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật , hiện tượng khác. Khơng có sự vật nào nằm
ngồi mối liên hệ. Nó tồn tại trong tất cả các mặt: tự nhiên, xã hội và tư duy. Mối liên hệ phổ biến là hiện
thực, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó thể hiện tính thống nhất vật chất thế giới.
Ví dụ: Trong tự nhiên ( mlh mặt trời và mặt trăng-> xem thêm định luật vạn vật hấp dẫn) trong xã hội
(các hình thái kinh tế xã hội: CXNT-CHNL-PK-TBCNCS); trong tư duy ( LỚP 1-2-3-5 V.V..)
+ Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ:
Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa dạng, vì vậy khi
nghiên cứu mối liên hệ giữa các sự vật cần phân loại mối liên hệ một cách cụ thể.
Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể có những cách phân loại sau: chung và riêng, cơ bản và
không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu, không gian và thời gian. Sự phân loại này chỉ
mang tính tương đối vì mối liên hệ chỉ là 1 bộ phận, 1 mặt trong mối liên hệ phổ biến nói chung.
Ví dụ: các lối cá, chim , thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và thú.
Cá sống thường xuyên trong nước, khơng có nước thường xun thì cá khơng thể tồn tại được, nhưng các
lồi chim và thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện: là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các mặt,
các yếu tố kể cả các mắt khâu trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật. Trong nhận thức nên tìm hiểu
mối quan hệ qua lại giữa các cá bộ phận, các yếu tố; giữa sự vật này với sự vật khác; giữa lý luận với nhu
cầu thực tiễn…
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: là quan điểm khi xem xét sự vật phải chú ý đúng mức hoàn cảnh lịch sử cụ
thể đã phát sinh ra vấn đề đó.

Ví dụ: biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật Hình sự thì đây chỉ là tình tiết gảim nhẹ mà thơi->
vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


Câu 5: Định nghĩa Khái niệm, Phạm trù, Phạm trù triết học? Phân tích quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Liên hệ bản thân?
*Định nghĩa Khái niệm, Phạm trù, Phạm trù triết học:
Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự
hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp các đạc điểm, thuộc tính của sự vật hay một
lớp các sự vật
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung,
cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định
Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, rộng nhất phản ánh những mặt, những mối liện hệ bản
chất của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Ví dụ, phạm trù “vật chất”, “ý thức”,
“vận động”, “đứng im”, v.v phản ánh những mối liên hệ phổ biến không chỉ của tự nhiên mà cả xã hội, tư
duy của con người. Phạm trù triết học khác phạm trù của các khoa học khác ở chỗ, nó mang tính quy định
về thế giới quan và tính quy định về phương pháp luận.
Phạm trù triết học là cơng cụ của nhận thức, đánh dấu trình độ nhận thức của con người.
ví dụ
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung:
- Phạm trù cái chung: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ… lặp lại
phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
- Phạm trù cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình đơn lẻ nhất định.
- Phạm trù cái đơn nhất: dùng để chỉ những đặc tính, những tính chất… chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện
tượng nào đó mà khơng lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
+ Quan điểm của phái duy thực:

Cái chung tồn tại độc lập khơng phụ thuộc vào cái riêng, cịn cái riêng k tồn tại là do cái chung sinh ra và
chỉ tạm thời. Cái chung tồn tại vĩnh viễn, còn cái riêng sinh ra và tồn tại trong một thời gian nhất định rồi
mất đi. Đại biểu của phái duy thực Platơn. Ơng quan niệm rằng cái chung là những ý niệm tồn tại độc lập
bên cái riêng.

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


+ Quan điểm của phái duy danh:
Ngược hẳn với quan niệm của phái duy thực đã nêu ở trên. Những nhà triết học của phái duy danh cho
rằng cái riêng tồn tại thực sự còn cái chung chỉ là tên gọi do lí trí đạt ra, chứ khơng phản ánh một cái gì
trong hiện thực. Trong hiện thực khơng hề có cái chung, các khái niệm cái chung chỉ làm cho con người
lẫn vì con người tưởng rằng sau khái niệm ấy là những sự vật hiện tượng thực tế nào đó có ảnh hưởng đến
đời sống chúng ta.
+Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có mối
liên hệ hữu cơ với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung (vì ngồi những đặc điểm gia nhập vào cái chúng, cái
riêng cịn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có - tức cái riêng cịn có cái đơn nhất). Cái chung
là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng (vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên
hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền với cái bản chất,
quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng)
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong q trình phát triển của sự vật. Sự chuyển
hóa cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của tiến trình phát triển tiến lên. Ngược lại, sự chuyển hóa
cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì cái chung là cái sâu sắc, bản chất hơn cái riêng, do đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
biết phát hiện ra cái chung, vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng. Nếu không hiểu biết cái chung sẽ rơi

vào tình trạng mị mẫm, mù quáng.
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, nên bất kỳ cái chung nào khi áp dụng vào trường hợp riêng cũng
cần được chú ý đến các đặc điểm cụ thể, nếu không sẽ rơi vào bệnh rập khuôn, giáo điều. Ngược lại, nếu
xem thường cái chung, tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào bệnh cục bộ, địa phương chủ nghĩa.
- Cần phải tạo điều kiện cho cái đơn nhất và cái chung chuyển hóa lẫn nhau theo chiều hướng tiến bộ, có
lợi.

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


Câu 6: Định nghĩa Khái niệm, Phạm trù, Phạm trù triết học? Phân tích quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận? Liên hệ bản thân?
*Định nghĩa Khái niệm, Phạm trù, Phạm trù triết học:
Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự
hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp các đạc điểm, thuộc tính của sự vật hay một
lớp các sự vật
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung,
cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định
Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, rộng nhất phản ánh những mặt, những mối liện hệ bản
chất của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Ví dụ, phạm trù “vật chất”, “ý thức”,
“vận động”, “đứng im”, v.v phản ánh những mối liên hệ phổ biến không chỉ của tự nhiên mà cả xã hội, tư
duy của con người. Phạm trù triết học khác phạm trù của các khoa học khác ở chỗ, nó mang tính quy định
về thế giới quan và tính quy định về phương pháp luận.
Phạm trù triết học là cơng cụ của nhận thức, đánh dấu trình độ nhận thức của con người.
ví dụ
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các
sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học chỉ là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau trong một sự vật

hoặc giữa các sự vật với nhau.
VD
-Tính khách quan và phổ biến của mối quan hệ nhân quả:
- Tính khách quan:
Thế giới thống nhất ở tính vật chất. Điều đó cho thấy vật chất đang vận động quy đến cùng là nguyên
nhân duy nhất, là nguồn gốc của mọi sự vật, hiện tượng, quá trình. Và mỗi sự vật, hiện tượng, q trình
đều có căn cứ của nó trong những sự vật, hiện tượng, quá trình khác. Cho nên khơng có sự vật hiện tượng
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


nào khơng có ngun nhân mà chỉ có chúng ta chưa tìm ra ngun nhân của hiện tượng đó, và cũng
khơng có một hiện tượng nào khơng sinh ra kết quả mà chỉ có chúng ta chưa tìm ra được kết quả của nó.
- Tính phổ biến:
Tính phổ biến của quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ mọi sự vật và hiện tượng đều nảy sinh từ những sự vật
hiện tượng khác. Trong đó cái sản sinh ra cái khác được gọi là nguyên nhân và cái được sinh ra gọi là kết
quả.
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ
cũng xuất hiện sau nguyên nhân, khi nguyên nhân đã xuất hiện, đã bắt đầu tác động.
Tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp nhau về mặt thời gian của các sự vật hiện tượng cũng là biểu hiện
của mối liên hệ nhân quả. Cái để phân biệt quan hệ nhân quả với quan hệ nối tiếp nhau về mặt thời gian là
ở chỗ quan hệ nhân quả bao giờ cũng là quan hệ sản sinh, trong đó nguyên nhân phải sản sinh ra kết quả.
- Trong hiện thực, mối quan hệ nhân quả biểu hiện hết sức phức tạp. Một kết quả thường không phải do
một nguyên nhân mà do nhiều nguyên nhân gây ra; đồng thời một nguyên nhân cũng có thể sản sinh ra
nhiều kết quả. Vì sự phối hợp tác động của nhiều ngun nhân địi hỏi phải phân tích tính chất, vai trò của
mỗi loại nguyên nhân đối với kết quả cũng như sự liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nguyên nhân và
phân loại các nguyên nhân.
+ Nếu các ngun nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn. Nếu các nguyên
nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết quả chậm lại. Thậm chí triệt tiêu tác dụng
của nhau.

+ Phân loại nguyên nhân:
* Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu:
Nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân mà khơng có nó thì kết quả khơng thể xuất hiện. Nó quyết định
những đặc trưng tất yếu của sự vật, hiện tượng. Nguyên nhân thứ yếu là nguyên nhân chỉ quyết định
những mặt, những đặc điểm nhất thời, tác động có giới hạn và có mức độ vào việc sản sinh ra kết quả.
* Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài: Nguyên nhân bên trong là nguyên nhân tác dụng
ngay bên trong sự vật, được chuẩn bị và xuất hiện trong tiến trình phát triển của sự vật, phù hợp với đặc
điểm về chất của nó. Nguyên nhân bên ngoài là sự tác động giữa các sự vật khác nhau đem lại sự biến đổi
nhất định giữa các sự vật đó.
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


- Tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân và sự chuyển hóa của nguyên nhân-kết quả:
Mối liên hệ nhân quả có tính chất tác động qua lại lẫn nhau trong đó khơng những ngun nhân sinh ra
kết quả mà kết quả còn tác động trở lại đối với nguyên nhân đã sinh ra nó, làm cho những nguyên nhân
cũng biến đổi bởi vì nguyên nhân sinh ra kết quả bao giờ cũng là một quá trình. Sự tác động trở lại của
kết quả đối với nguyên nhân chính là sự ảnh hưởng thường xuyên lẫn nhau giữa nguyên nhân và kết quả,
gây nên sự biến đổi giữa chúng. Nguyên nhân và kết quả thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau, nên “cái bây
giờ ở đây là kết quả thì ở chỗ khác, lúc khác lại trở thành nguyên nhân và ngược lại”.
Trong thế giới vô tận, nguyên nhân sinh ra kết quả, đến lượt nó kết quả chuyển hóa thành nguyên nhân
mới sinh ra kết quả mới,.. là vơ tận. Chính vì thế, trong thế giới ta không thể chỉ ra được đâu là nguyên
nhân đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mối quan hệ nhân quả đã vạch rõ nguồn gốc của các hiện tượng cụ thể, riêng biệt vì vậy là cơ sở để
đánh giá kết quả của sự nhận thức thế giới, hiểu rõ con đường phát triển của khoa học, khắc phục tính hạn
chế của các lý luận hiện có và là cơng cụ lý luận cho hoạt động thực tiễn để cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân, nên muốn hiểu đúng một hiện tượng thì phải tìm hiểu nguyên
nhân xuất hiện của nó hoặc muốn xóa bỏ một hiện tượng thì phải xóa bỏ ngun nhân sản sinh ra nó.
- Nếu nguyên nhân chỉ sinh ra kết quả trong những điều kiện nhất định thì phải nghiên cứu điều kiện để
thúc đẩy hay kìm hãm sự ra đời của kết quả. Phải có quan điểm tồn diện và cụ thể khi nghiên cứu hiện

tượng chứ không được vội vàng kết luận về nguyên nhân của hiện tượng đó.

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


Câu 7: Định nghĩa quy luật? Phân tích nội dung một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Liên hệ bản thân?
* Khái niệm “quy luật”
Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp đi lặp lại giữa các sự vật hiện tượng, giữa các
thuộc tính của các sự vật cũng như giữa các thuộc tính của cùng một sự vật.
Các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy của con người đều mang tính khách quan. Con người chỉ có
thể nhận thức quy luật để vận dụng chúng chứ không thể tuỳ tiện xoá bỏ quy luật.
Các quy luật được phản ánh trong các khoa học cũng không phải là sự sáng tạo tuỳ ý của con người mà là
sự phản ánh các quy luật khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy mà thơi.
Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại
I. Nội dung quy luật:
Mỗi sự vật, hiện tượng là sự thống nhất giữa hai mặt: chất lượng (chất) và số lượng (lượng). Từ những
thay đổi dần dần về lượng dẫn sẽ đến những thay đổi về chất và ngược lại; là cách thức của sự vận động
và phát triển.
1. Khái niệm chất và lượng
a. Khái niệm chất:
- Chất là tính quy định vốn có của các sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính,
những yếu tố cấu thành sự vật, nói lên sự vật đó là gì, phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác.
- Phân biệt chất với tính cách là phạm trù triết học với chất hiểu theo khái niệm thường dùng hàng ngày
hoặc với khái niệm chất liệu.
- Phân biệt chất với thuộc tính. Mỗi chất gồm nhiều thuộc tính.
- Mỗi sự vật, hiện tượng có thể có một hoặc nhiều chất tuy theo những mối quan hệ xác định
- Chất tồn tại khách quan.
- Chất biểu hiện tình trạng tương đối ổn định của sự vật, hiện tượng.

- Trong những trường hợp đặc biệt, chất là cái trừu tượng và dường như nằm ngoài sự vật, hiện tượng.
b. Khái niệm lượng
- Lượng là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt qui mơ, trình độ, tốc độ phát triển của nó, biểu thị
bằng các con số, các thuộc tính, các yếu tố,.. cấu thành nó.
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


- Lượng không chỉ biểu hiện bằng các con số, các đại lượng xác định cụ thể, mà lượng còn được nhận
thức bằng khả năng trừu tượng hóa.
- Lượng là nhân tố quy định bên trong, nhưng đồng thời cũng có những lượng chỉ nói lên nhân tố dường
như bên ngoài sự vật.
- Lượng tồn tại khách quan.
- So với chất, lượng là cái thường xuyên biến đổi.
* Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối.
2. Tính thống nhất và mối quan hệ phổ biến của lượng và chất.
a. Khái niệm “Độ”
Mỗi sự vật là một thể thống nhất của hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó khơng tách rời nhau, mà tác động
lẫn nhau một cách biện chứng.
- “Độ” là khái niệm nói lên mối quan hệ quy định lẫn nhau của chất và lượng. Nó là giới hạn mà trong đó
sự vật, hiện tượng vẫn cịn là nó mà chưa biến thành cái khác. Trong giới hạn “độ” lượng biến đổi nhưng
chưa dẫn đến chuyển hóa về chất.
- Độ cũng biến đổi khi những điều kiện tồn tại của sự vật, hiện tượng biến đổi.
b. Những hình thức biến đổi từ lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
Ranh giới của lượng do chất quy định, nhưng sự chuyển hóa thì bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng. Các hình thức cơ bản của sự chuyển hóa:
+ Tăng lên hoặc giảm đi đơn thuần về mặt số lượng
+ Sự dung hợp của nhiều lực lượng thành một hợp lực về căn bản khác với tổng số những lực lượng cá
biệt.
+ Thay đổi về kết cấu, tổ chức, qui mô của sự vật, hiện tượng.
- Khi lượng thay đổi vượt quá giới hạn của độ thì dẫn đến thay đổi về chất. Sự thay đổi về chất được gọi

là bước nhảy (có 4 loại bước nhảy cơ bản: bước nhảy toàn phần, bước nhảy cục bộ, bước nhảy dần dần,
bước nhảy đột biến), đó là bước ngoặt căn bản trong sự biến đổi dần dần về lượng.
- Giới hạn mà ở đó xảy ra bước nhảy được gọi là điểm nút.
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


- Sự chuyển hóa địi hỏi phải có điều kiện.
c. Ảnh hưởng của chất mới đối với sự biến đổi của lượng
Khi chất mới ra đời nó tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có một sự thống nhất mới giữa chất và
lượng. Sự quy định này được biểu hiện ở qui mô và nhịp điệu phát triển mới của lượng.
Tóm lại, quy luật lượng-chất chỉ ra cách thức biến đổi sự vật, hiện tượng. Đó là quá trình tác động lẫn
nhau giữa hai mặt: chất và lượng. Lượng biến đổi mâu thuẫn với chất cũ, chất mới ra đời với lượng mới.
Lượng mới lại tiếp tục biến đổi đến giới hạn nào đó lại phá vỡ chất đang kìm hãm nó, tạo nên chất mới
với lượng mới. Như vậy phát triển là q trình vơ hạn, vừa mang tính liên tục (biểu hiện ở sự biến đổi của
lượng) vừa có tính gián đoạn (biểu hiện ở sự thay đổi về chất).
II. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Sự vận động và phát triển là kết quả của q trình tích lũy về lượng. Trong hoạt động thực tiễn cần
chống lại hai khuynh hướng:
+ Tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nơn nóng, chưa có sự tích lũy đầy đủ về lượng đã muốn thực hiện bước
nhảy về chất. Hoặc chỉ nhấn mạnh đến bước nhảy, xem nhẹ tích lũy về lượng, dẫn đến các hành động
phiêu lưu mạo hiểm.
+ Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc chỉ nhấn mạnh đến sự
biến đổi dần dần về lượng, từ đó rơi vào chủ nghĩa cải lương và tiến hóa luận.
- Cần có thái độ khách quan, khoa học và có quyết tâm thực hiện bước nhảy khi điều kiện thực hiện bước
nhảy đã chín muồi.
+ Cần phân biệt các bước nhảy trong tự nhiên và trong xã hội.
+ Phải nhận thức đúng đắn các bước nhảy khác nhau về qui mô, nhịp độ.
+ Chống chủ nghĩa giáo điều

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53



Câu 8: Phân tích tư tưởng của V.I.Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý khách
quan? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Nhận thức là quá trình phản ứng hiện thực khách quan gắn liền với hoạt động thực tiễn. VI Lênin đã khái
quát quá trình đó như sau: "từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn -đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan.
1.Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
a.Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính): là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức,là sự phản ánh
trực tiếp của các sự vật, hiện thực của hiện thực khách quan thông qua các giác quan của con người . Giai
đoạn này, nhận thức được thực hiện qua các hình thức cơ bản là: Cảm giác, tri giác và biểu tượng.
-Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, là sự phản ánh những mặt, những
thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác.
-Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật khách quan, cụ
thể, cảm tính , được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật. So với cảm giác,
tri giác là hình thức nhận thức nào cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật, nhưng đó vẫn chỉ là sự
phản ánh đối với những biểu hiện bề ngoài của sự vật khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy
luật khách quan
-Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm giác và tri giác;
nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính, đồng thời nó cũng
chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
b.Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính): là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, là sự phản ánh gián tiếp
của sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan. Nhận thức lý tính được thực hiện thơng qua ba hình thức
cơ bản là: Khái niệm, phán đoán và suy lý (Suy luận)
-Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật, là kết
quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp các sự vật, là
cơ sở hình thành nên những phán đoán

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53



-Phán đốn là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thơng qua việc liên kết các khái
niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối
tượng nhận thức
Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chi làm ba loại là phán đoán đơn nhất, phán đoán
đặc thù và phán đoán phổ biến . Phán đốn phổ biến là hình thức phản ánh thể hiện sự bao quát rộng lớn
nhất về thực tại khách quan
-Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hìh thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm
rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất cứ một suy lý nào cũng phải là trên cơ sở những tri thức
đã có dưới hình thức là những phán đốn, đồng thời phải tuân theo những quy tắc logic của các loại hình
suy luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) và suy luận diễn dịch (đi từ cái
chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể)
c.Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính:
-Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ của chu trình nhận thức thống nhất.
Trong đó nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, cịn nhận thức lý tính là giai đoạn kế tiếp,
là cấp độ cao của q trình nhận thức.
-Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính, bề ngồi cảu
khách thể, cịn nhận thức lý tính phản ánh khách thể một cách gián tiếp, đem lại những tri thức về bản
chất và quy luật của khách thể.
-Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, chúng đều dựa trên cơ
sở thực tiễn: Nếu khơng có nhận thức cảm tính sẽ khơng có nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính cung
cấp tài liệu cảm tính cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác động trở lại đối với nhận thức cảm tính
làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén, sâu sắc hơn.
2 Tư duy trừu tượng đến thực tiễn:
Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức. Ngồi ra, mục đích của nhận thức là
chỉ đạo, định hướng cho nó hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
Nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thức về đối tượng, còn bản thân
những tri thức đó có thật sự chính xác hay khơng thì con người vẫn chưa thể biết đc. Trong khi đó, nhận
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53



thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức đó có chân thực hay khơng. Để thực hiện điều này thì nhận
thức nhất thiết phải trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của
những tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức, suy đến cùng đều là xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ.
-Quy luật chung, có tính chu kỳ (Lặp đi lặp lại) của quá trình vận động, phát triển của nhận thức là từ thực
tiễn đến nhận thức... Thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc một chu trình nhận thức. Quá
trình này lặp đi lặp lại, ko có điểm dừng điểm kết thúc một chu trình nhận thức. Quá trình này lặp đi lặp
lại, ko có điểm dừng cuối cùng, trình độ của nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ
trước, nhờ đó mà q trình nhận thức đạt dần tới những tri thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc về hiện thực
khách quan. Đây cũng chính là quan điểm về tính tương đối của nhận thức con trong quá trình phản ánh
thực tế khách quan
Sự vận động của quy luật chung trong quá trình vận động phát triển nhận thức chính là q trình con
người, loài người ngày càng tiến dần tới chân lý.

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


Câu 9: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất? Giải thích q trình vận dụng quy luật này vào nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi
mới?
*Các khái niệm:
1. Lực lượng sản xuất:
Khái niệm: LLXS là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất
tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người
LLSX là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
b. Kết cấu của LLSX
- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thơng qua tư liệu lao động

được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với
các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học ... biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất.
Lênin nói "LLSX hàng đầu của tồn thể nhân loại là công nhân, là người lao động"
+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao gồm đối tượng lao
động và tư liệu lao động
Đối tượng lao động: khơng phải là tồn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới tự nhiên được con
người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và
dạng nhân tạo
Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối tượng lao động. Tư
liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động
§ Cơng cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen "Cơng cụ lao động
là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh
trí tuệ cho con người"
§ Phương tiện lao động (xe, nhà kho)
Tóm lại:

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ quan hàng đầu của
LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ.
Khi con người tiến hành lao động SX thì cơng cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, động nhất và cách
mạng nhất. Tóm lại, trình độ của cơng cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con
người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
Vai trị của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trị nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học có vai trị nâng cao cơng cụ lao động
+ Khoa học có vai trị kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao động cao và
đây là cái đích cuối cùng của Khoa học.

2. Quan hệ sản xuất:
Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách quan
Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
Kết cấu quan hệ sản xuất:
Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với
TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ khác. Mác nói "Trong mối
quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH sở hữu này khơng phải đơn giản mà có
được"
Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX đó bằng thủ cơng cá thể hoặc
bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự địi hỏi phân cơng lao động trong nên sản xuất.
Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ cơng cụ lao động cộng với trình độ tổ chức lao động xã hội
+ trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh nghiệm, kỹ năng lao động của con người + trình độ phân
cơng lao động.
a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:
LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là mặt động thường xuyên
biến đổi, cịn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con người luôn cải tiến công cụ để giảm nhẹ
lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy cơng cụ lao động là yếu tốt
động nhất trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi dẫn đến QHSX thay đổi theo và thể hiện SX
ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao.
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Nội dung là cái
quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX. Trong lực lượng SX

còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất là
do tính chất và trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào giữa người lao động với
người lao động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Điều này
được Mác chứng minh, Mác nói "Trong PTSX kiếm sống của mình mà con người làm thay đổi các quan
hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy
bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN".
Trong các hình thức kinh tế khơng phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho nên dẫn đến
mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp.
b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý, trình độ phát triển của
khoa học, cịn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX.

Phạm Anh Tuấn – Việt Nhật k53


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×