Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Tài liệu Nhận biết và phòng trị các bệnh thường gặp trên cây dưa hấu doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.81 KB, 4 trang )

Nhận biết và phòng trị các bệnh thường gặp
trên cây dưa hấu
Dưa hấu là cây dễ phát sinh bệnh do ảnh hưởng thay đổi của
thời tiết vì vậy người trồng phải tốn nhiều công thăm ruộng, chăm sóc. Có một số
bệnh xuất hiện bất chợt, bà con không kịp phát hiện dẫn đến năng suất không như ý
muốn. Bài này xin giới thiệu một số bệnh thường gặp khi thời tiết bất thường cùng
với cách phòng trị để giúp bà con có thể nhận biết bảo đảm năng suất thu hoạch.
Bệnh héo xanh (Bệnh héo vi khuẩn)
Do vi khuẩn
Pseudomonas solanacearum
gây ra. Vi khuẩn có thể tồn tại
trong tàn dư cây bệnh đến 7 tháng, trong đất trên 1 năm
- Vi khuẩn trong đất xâm nhập vào rễ cây rồi phát triển lên trong các mạch
dẫn.Triệu chứng dễ thấy là cây đang sinh trưởng bình thường thì đột ngột bị
héo rũ trong khi các lá vẫn còn xanh.Ban ngày khi trời nắng cây héo, ban
đêm cây xanh lại, sau 2-3 ngày cây không hồi phục nữa và chết. Cắt ngang
gốc thân cây bị bệnh, thấy các mạch dẫn bị nâu đen, ấn mạnh vào chỗ gần
mặt cắt sẽ tiết ra chất dịch vi khuẩn màu trắng đục.
Phòng trị :
- Cày lật phơi ải đất, bón vôi.
- Luân canh với lúa nước.
- Không để ruộng đọng nước hoặc quá ẩm.
- Tiêu huỷ cây bị bệnh.
- Phun hoặc tưới gốc định kỳ ngừa bệnh bằng thuốc Funguran-OH 50WP :
15-20 g/bình 8 lít
Bệnh chết cây con (Bệnh ở cổ rễ, bệnh thối gốc)
Do nấm
Rhizoctonia solani
gây ra. Nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng và trong
đất dưới dạng sợi và hạch nấm. Hạch nấm có thể sống trong nước hàng năm.
Gặp điều kiện thích hợp, hạch có thể mọc ra các sợi nấm xâm nhập vào gốc


cây chổ giáp mặt đất.
- Nấm xâm nhập vào cổ rễ cây con làm thối cổ rễ, cổ rễ teo nhỏ lại, vết bệnh
màu nâu đen, lá vẫn còn xanh sau héo dần, cây ngã ngang và chết.
- Bệnh thường phát sinh gây hại từ khi cây mới mọc đến khi có 1-2 lá thật.
Phòng trị :
- Vệ sinh đồng ruộng trước khi trồng.
- Phun thuốc ướt đẫm vào gốc cây con :
+ Carbenda 50SC, Bavistin 50FL : 5-10 ml/bình 8 lít
+ Hosavil 5SC; PinkVali 5DD; Vali 5DD : 25 ml/bình 8 lít
+ Topsin M 70WP; Top 70WP : 4-8 g/bình 8 lít
Bệnh phấn trắng
Do nấm
Sphaerotheca fuliginea
gây ra. Nấm tồn tại trong cây bệnh, lan
truyền bệnh bằng bào tử.
- Bệnh gây hại chủ yếu trên lá.Vết bệnh lúc đầu là những đốm nhỏ màu xanh
xám, sau lớn lên không có hình dạng rõ rệt, trên mặt vết bệnh có lớp phấn
trắng xám và có các hạt nhỏ màu đen (túi bào tử). Lá bị bệnh sớm vàng, khô
và rụng.
Phòng trị :
- Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tàn dư cây trồng sau thu hoạch.
- Ngắt bỏ các lá bị bệnh nặng.
- Phun thuốc ngừa hoặc khi bệnh chớm xuất hiện :
+ Manozeb 80WP; Dithane xanh M45 80WP; Sancozeb 80WP : 30-40
g/bình 8 lít
+ Sumi-eight 12,5WP : 3 g/bình 8 lít
+ Bavistin 50FL; Carbenda 50SC : 5-10 ml/bình 8 lít
+ Cozol 250 EC : 3-5 ml/bình 8 lít
+ Bemyl 50WP : 20-25 g/bình 8 lít
+ Topsin M 70WP; Top 70WP : 4-8 g/bình 8 lít

Bệnh nứt thân chảy nhựa (Bệnh bả trầu, bệnh chạy dây)
- Do nấm
Mycosphaerella melonis
gây ra. Nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh,
lây lan bằng bào tử. Thời tiết nóng và mưa nhiều thích hợp cho bệnh phát
triển.
- Bênh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi trên lá và cuống quả. Trên thân vết
bệnh lúc đầu là đốm hình bầu dục, màu xám trắng, kích thước 1-2 cm, vết
bệnh hơi lõm, làm khuyết một bên thân hay nhánh. Trên vùng bệnh, nhựa
màu nâu đỏ ứa ra thành giọt, sau đổi thành màu nâu sẫm và khô cứng lại.
Bệnh nặng làm thân cây bị nứt thành vệt dài và chảy nhựa nhiều hơn, trên đó
có những hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử nấm), cả cây có thể bị khô chết.
- Trên lá, đốm bệnh không đều đặn và lan rộng dần, có màu nâu xám nhạt.
Bệnh thường xuất hiện từ bìa lá lan vào theo những mảng hình vòng cung,
trên đó có các ổ bào tử màu đen, lá bị cháy, khô rụng.
- Trên cuống quả, triệu chứng bệnh giống như trên thân, có thể nứt và chảy
nhựa, quả nhỏ hoặc bị rụng sớm.
Phòng trị :
- Thu dọn tàn dư cây trồng.
- Bón phân đạm vừa đủ.
- Phun ướt đẫm cây dưa và gốc :
+ Bavistin 50FL; Carbenda 50SC : 10-15 ml/bình 8 lít
+ Polyram 80DF; Dithane xanh M45 80WP; Manozeb 80WP;
Sancozeb 80WP: 30-40 g/bình 8 lít
+ Fortazeb 72WP; Ridozeb 72WP; Bemyl 50WP : 25-30 g/bình 8 lít
+ Topsin M 70WP, Top 70WP : 4-8 g/bình 8 lít.

×