Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tài liệu Chương 4: CÁC GÓI & GIAO DIỆN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.33 KB, 40 trang )

Chương 4:
CÁC GÓI & GIAO DIỆN
Mục tiêu bài học
Kết thúc chương này, các bạn học viên có thể:
 Định nghĩa một giao diện
 Hiện thực một giao diện
 Sử dụng giao diện như là một kiểu dữ liệu
 Định nghĩa gói
 Tạo và sử dụng các gói
 Vai trò của các gói trong việc điều khiển truy cập
 Những đặc trưng của gói java.lang
 Những đặc trưng của gói java.util
4.1 Giới thiệu
Gói và giao diện là hai thành phần chính của chương trình Java. Các gói được lưu trữ
theo kiểu phân cấp, và được nhập (import) một cách tường minh vào những lớp mới
được định nghĩa. Các giao diện có thể được sử dụng để chỉ định một tập các phương
thức. Các phương thức này có thể được hiện thực bởi một hay nhiều lớp.
Một tập tin nguồn Java có thể chứa một hoặc tất cả bốn phần nội tại sau đây:
 Một câu lệnh khai báo gói. (package)
 Những câu lệnh nhập thêm các gói hoặc các lớp khác vào chương trình (import)
 Một khai báo lớp công cộng (public) đơn
 Một số các lớp dạng riêng tư (private) của gói.
Một tập tin nguồn Java sẽ có khai báo lớp public đơn. Tất cả những phát biểu khác tuỳ
chọn. Chương trình có thể được viết trong một dòng các gói với các lệnh nhập (import),
và lớp (class).
4.2 Các giao diện
Giao diện là một trong những khái niệm quan trọng nhất của ngôn ngữ Java. Nó cho phép
một lớp có nhiều lớp cha (superclass). Các chương trình Java có thể thừa kế chỉ một lớp
tại một thời điểm, nhưng có thể hiện thực hàng loạt giao diện. Giao diện được sử dụng để
thay thế một lớp trừu tượng, nơi mà không có một sự thực thi nào được kế thừa. Giao
33 Core Java


diện tương tự như các lớp trừu tượng. Sự khác nhau ở chỗ một lớp trừu tượng có thể có
những hành vi cụ thể, nhưng một giao diện thì không thể có một phương thức cụ thể có
hành vi của của riêng mình. Các giao diện cần được hiện thực. Một lớp trừu tượng có thể
được mở rộng, nhưng không thể được mô tả bằng một ví dụ minh hoạ cụ thể.
Các bước để tạo một giao diện được liệt kê ở dưới đây:
 Định nghĩa giao diện: Một giao diện được định nghĩa như sau:
Chương trình 4.1
//Giao diện với các phương thức
public interface myinterface
{
public void add(int x,int y);
public void volume(int x,int y,int z);
}
//Giao diện để định nghĩa các hằng
public interface myconstants
{
public static final double price=1450.00;
public static final int counter=5;
}
 Chương trình trên được dịch như sau:
javac myinterface.java
 Một giao diện được hiện thực với từ khoá “implements”. Trong trường hợp trên,
giao diện cho phép ứng dụng mối quan hệ “is a” . Ví dụ:
class demo implements myinterface
 Nếu nhiều hơn một giao diện được thực thi, các tên sẽ được ngăn cách với nhau
bởi một dấu phẩy. Điều này được trình bày như sau:
class Demo implements MyCalc, Mycount
Hãy ghi nhớ các lưu ý sau trong khi tạo một giao diện:
 Tất cả các phương thức trong các giao diện này phải là kiểu public.
 Các phương thức được định nghĩa trong một lớp mà lớp này hiện thực giao diện.

Các Gói & Giao Diện 34
4.2.1 Hiện thực giao diện
Các giao diện không thể mở rộng (extend) các lớp, nhưng chúng có thể mở rộng các giao
diện khác. Nếu khi bạn hiện thực một giao diện mà làm mở rộng nó, bạn cần ghi đè
(override) các phương thức trong giao diện mới này một cách hợp lý như trong giao diện
cũ. Trong ví dụ trên, các phương thức chỉ được khai báo, mà không được định nghĩa. Các
phương thức phải được định nghĩa trong một lớp mà lớp đó hiện thực giao diện này. Nói
một cách khác, bạn cần chỉ ra hành vi của phương thức. Tất cả các phương thức trong
các giao diện phải là kiểu public. Bạn không được sử dụng các bổ ngữ (modifers) chuẩn
khác như protected, private…, khi khai báo các phương thức trong một giao diện.
Đoạn mã Chương trình 4.2 biểu diễn một giao diện được thực thi như thế nào:
Chương trình 4.2
import java.io.*;
class Demo implements myinterface
{
public void add(int x,int y)
{
System.out.println(“ “+(x+y));
//Giả sử phương thức add được khai báo trong giao diện
}
public void volume(int x,int y,int z)
{
System.out.println(“ “+(x*y*z));
//Giả sử phương thức volume được khai báo trong giao diện
}
public static void main(String args[])
{
Demo d=new Demo();
d.add(10,20);
d.volume(10,10,10);

}
}
35 Core Java
Khi bạn định nghĩa một giao diện mới, có nghĩa là bạn đang định nghĩa một kiểu tham
chiếu dữ liệu mới. Bạn có thể sử dụng các tên giao diện ở bất cứ nơi đâu như bất kỳ tên
kiểu dữ liệu khác. Chỉ có một thể hiện (instance) của lớp mà lớp đó thực thi giao diện có
thể được gán đến một biến tham chiếu. Kiểu của biến tham chiếu đó là tên của giao diện.
4.3 Các gói
Gói được coi như các thư mục, đó là nơi bạn tổ chức các lớp và các giao diện của bạn.
Các chương trình Java được tổ chức như những tập của các gói. Mỗi gói gồm có nhiều
lớp, và/hoặc các giao diện được coi như là các thành viên của nó. Đó là một phương án
thuận lợi để lưu trữ các nhóm của những lớp có liên quan với nhau dưới một cái tên đặc
biệt. Khi bạn đang làm việc với một chương trình ứng dụng, bạn tạo ra một số lớp. Các
lớp đó cần được tổ chức một cách hợp lý. Điều đó sẽ dễ dàng để tổ chức các tập tin lớp
thành các gói khác nhau. Hãy tưởng tượng rằng mỗi gói giống như một thư mục con. Tất
cả các điều mà bạn cần làm là đặt các lớp và các giao diện có liên quan với nhau vào các
thư mục riêng, với một cái tên phản ánh được mục đích của các lớp.
Nói tóm lại, các gói có ích cho các mục đích sau:
 Chúng cho phép bạn tổ chức các lớp thành các đơn vị nhỏ hơn (như là các thư
mục), và làm cho việc xác định vị trí trở nên dễ dàng và sử dụng các tập tin của lớp
một cách phù hợp.
 Giúp đỡ để tránh cho việc đặt tên bị xung đột (trùng lặp định danh). Khi bạn làm
việc với một số các lớp bạn sẽ cảm thấy khó để quyết định đặt tên cho các lớp và
các phương thức. Đôi lúc bạn muốn sử dụng tên giống nhau mà tên đó liên quan
đến lớp khác. Các gói giấu các lớp để tránh việc đặt tên bị xung đột.
 Các gói cho phép bạn bảo vệ các lớp, dữ liệu và phương thức ở mức rộng hơn trên
một nền tảng class-to-class.
 Các tên của gói có thể được sử dụng để nhận dạng các lớp.
Các gói cũng có thể chứa các gói khác.
Để tạo ra một lớp là thành viên của gói, bạn cần bắt đầu mã nguồn của bạn với một khai

báo gói, như sau:
package mypackage;
Hãy ghi nhớ các điểm sau trong khi tạo gói:
 Đoạn mã phải bắt đầu với một phát biểu “package”. Điều này nói lên rằng lớp
được định nghĩa trong tập tin là một phần của gói xác định.
 Mã nguồn phải nằm trong cùng một thư mục, mà thư mục đó lại là tên gói của bạn.
Các Gói & Giao Diện 36
 Quy ước rằng, các tên gói sẽ bắt đầu bằng một chữ thường để phân biệt giữa lớp và
gói.
 Các phát biểu khác có thể xuất hiện sau khai báo gói là các câu lệnh nhập, sau
chúng bạn có thể bắt đầu định nghĩa lớp của bạn.
 Tương tự tất cả các tập tin khác, mỗi lớp trong một gói cần được biên dịch.
 Để cho chương trình Java của bạn có khả năng sử dụng các gói đó, hãy nhập
(import) chúng vào mã nguồn của bạn.
 Sự khai báo sau đây là hợp lệ và không hợp lệ :
Hợp lệ
package mypackage;
import java.io.*;
Không hợp lệ
import java.io.*;
package mypackage;
Bạn có các tuỳ chọn sau trong khi nhập vào một gói:
 Bạn có thể nhập vào một tập tin cụ thể từ gói:
import java.mypackage.calculate
 Bạn có thể nhập (import) toàn bộ gói:
import java.mypackage.*;
Máy ảo Java (JVM) phải giữ lại một track (rãnh ghi) của tất cả các phần tử hiện hữu
trong gói mà được khai báo.
Bạn đã sẵn sàng làm việc với một phát biểu nhập import – java.io.*. Bản thân Java đã
được cài đặt sẵn một tập các gói, bảng dưới đây đề cập đến một vài gói có sẵn của Java:

Gói Mô tả
java.lang Không cần phải khai báo một cách rõ ràng. Gói này luôn được nhập
cho bạn.
java.io Bao gồm các lớp để trợ giúp cho bạn tất cả các thao tác nhập và
xuất.
java.applet Bao gồm các lớp để bạn cần thực thi một applet trong trình duyệt.
java.awt Hữu dụng để tạo nên các ứng dụng giao diện đồ hoạ (GUI).
37 Core Java
java.util Cung cấp nhiều lớp và nhiều giao diện khác nhau để tạo nên các
ứng dụng, các applet, như là các cấu trúc dữ liệu, các lịch biểu,
ngày tháng, v.v
java.net Cung cấp các lớp và các giao diện cho việc lập trình mạng TCP/IP.
Bảng 4.1 Các gói trong Java.
Bên cạnh đó, Java còn cung cấp thêm nhiều gói để phát triển các ứng dụng và các applet
của bạn. Nếu bạn không khai báo các gói trong đoạn mã của bạn, thì các lớp và các giao
diện của bạn sau khi kết thúc sẽ nằm trong một gói mặc định mà không có tên. Thông
thường, gói mặc định này chỉ có ý nghĩa cho các ứng dụng nhỏ hoặc các ứng dụng tạm
thời, như là các ứng dụng mà bạn vừa mới bắt đầu để phát triển sau này. Khi bạn bắt đầu
việc phát triển cho một ứng dụng lớn, bạn có khuynh hướng phát triển một số các lớp.
Bạn cần tổ chức các lớp đó trong các thư mục khác nhau để dễ dàng truy cập và vận
dụng. Để làm được điều này, bạn phải đặt chúng vào các gói đã đặt tên.
Phần lớn về việc làm với các gói là bạn có đặc quyền để sử dụng các tên lớp giống nhau,
nhưng bạn phải đặt chúng vào các gói khác nhau.
4.3.1 Tạo một gói
Gói là một phương thức hữu dụng để nhóm các lớp mà tránh được các tên trùng nhau.
Các lớp với những tên giống nhau có thể đặt vào các gói khác nhau. Các lớp được định
nghĩa bởi người sử dụng cũng có thể được nhó lại trong các gói.
Các bước sau đây cho phép tạo nên một gói do người dùng định nghĩa:
 Khai báo gói bằng cách sử dụng cú pháp thích hợp. Đoạn mã phải bắt đầu với khai
báo gói. Điều này chỉ ra rằng lớp được định nghĩa trong tập tin là một phần của gói

xác định.
package mypackage;
 Sử dụng phát biểu import để nhập các gói chuẩn theo yêu cầu.
import java.util.*;
 Khai báo và định nghĩa các lớp sẽ nằm trong gói đó. Tất cả các thành phần của gói
sẽ là public, để có thể được truy cập từ bên ngoài. Máy ảo Java (JVM) giữ lại track
(rãnh ghi) của tất cả các phần tử nằm trong gói đó.
package mypackage; //khai báo gói
import java.util.*;
public class Calculate //định nghĩa một lớp
{
Các Gói & Giao Diện 38
int var;
Calculate(int n)
{

var = n;
//các phương thức
//…
public class Display //định nghĩa một lớp
{
…//Các phương thức
}
}
}
 Lưu các định nghĩa trên trong một tập tin với phần mở rộng .java, và dịch các lớp
được định nghĩa trong gói. Việc dịch có thể thực hiện với chức năng “-d”. Chức
năng này tạo một thư mục trùng với tên gói, và đặt tập tin .class vào thư mục được
chỉ rõ.
javac –d d:\temp Calculate.java

Nếu khai báo gói không có trong chương trình, lớp hoặc giao diện đó sẽ kết thúc trong
một gói mặc định mà không có tên.Nói chung, gói mặc định này thì chỉ có nghĩa cho các
ứng dụng nhỏ hoặc tạm thời.
Hãy ghi nhớ các điểm sau đây khi bạn khai thác các gói do người dùng định nghĩa trong
các chương trình khác:
 Mã nguồn của các chương trình đó phải tồn tại trong cùng một thư mục với gói
được định nghĩa bởi người sử dụng.
 Để cho các chương trình Java khác sử dụng được các gói đó, hãy khai báo chúng
vào đoạn mã nguồn.
 Để nhập một lớp ta dùng:
import java.mypackage.Calculate;
 Để nhập toàn bộ một gói, ta làm như sau:
import java.mypackage.*;
39 Core Java
 Tạo một tham chiếu đến các thành phần của gói. Ta dùng đoạn mã đơn giản sau:
import java.io.*;
import mypackage.Calculate;
class PackageDemo{
public static void main(String args[]){
Calculate calc = new Calculate();
}
}
Nếu phát biểu import cho gói đó không được sử dụng, thì tên lớp phải đượcsử dụng với
tên gói của nó sao cho phù hợp với phương thức trong lớp đó. Cú pháp như sau:
mypackage.Calculate calc = new mypackage.Calculate();
4.3.2 Thiết lập đường dẫn cho lớp (classpath)
Chương trình dịch và chương trình thông dịch tìm kiếm các lớp trong thư mục hiện hành,
và tập tin nén (zip) chứa các tập tin class JDK. Điều này có nghĩa các tập tin class JDK
và thư mục nguồn tự động thiết lập classpath cho bạn.Tuy nhiên, trong một vài trường
hợp, bạn cần phải tự thiết lập classpath cho bạn.

Classpath là một danh sách các thư mục, danh sách này trợ giúp để tìm kiếm các
tập tin class tương ứng. Thông thường, ta không nên thiết lập môi trường classpath
một thời gian dài. Nó chỉ thích hợp khi thiết lập CLASSPATH để chạy chương
trình, như khi ta thiết lập đường dẫn cho việc thực thi hiện thời.
javac –classpath c:\temp Packagedemo.java
Thứ tự của các mục trong classpath thì rất quan trọng. Khi bạn thực thi đoạn mã của
bạn, mày ảo Java sẽ tìm kiếm các mục trong classpath của bạn giống như thứ tự đã đề
cập, cho đến khi nó tìm thấy lớp cần tìm.
Ví dụ của một gói
Chương trình 4.3
Package mypackage;
Public class calculate
{
public double volume(double height, double width,double depth)
{
return (height*width*depth);
Các Gói & Giao Diện 40
}
public int add(int x,int y)
{
return (x+y);
}
public int divide(int x,int y)
{
return (x/y);
}
}
Để sử dụng gói này, bạn cần phải:
 Khai báo lớp được sử dụng.
 Khai báo toàn bộ gói.

 Đề cập đến các thành phần của gói.
Bạn cần dịch tập tin này. Nó có thể được dịch với tuỳ chọn –d, nhờ đó, nó tạo một thư
mục với tên của gói và đặt tập tin .class vào thư mục này.
javac –d c:\temp calculate.java
Chương trình biên dịch tạo một thư mục được gọi là “mypackage” trong thư mục temp,
và lưu trữ tập tin calculate.class vào thư mục này.
Ví dụ sau biểu diễn cách sử dụng một gói:
Chương trình 4.4
import java.io.*;
import mypackage.calculate;
Class PackageDemo{
public static void main(String args[]){
Calculate calc = new calculate();
int sum = calc.add(10,20);
double vol = calc.volume(10.3f,13.2f,32.32f);
int div = calc.divide(20,4);
System.out.println(“The addition is: ”+sum);
41 Core Java
System.out.println(“The Volume is: ”+vol);
System.out.println(“The division is: ”+sum);
}
}
Nếu bạn sử dụng một lớp từ một gói khác, mà không sử dụng khai báo import cho gói đó,
thì khi đó, bạn cần phải sử dụng tên lớp với tên gói.
Mypackage.calculate calc = new mypackage.calculate( );
4.4 Gói và điều khiển truy xuất
Các gói chứa các lớp và các gói con. Các lớp chứa dữ liệu và đoạn mã. Java cung
cấp nhiều mức độ truy cập thông qua các lớp, các gói và các chỉ định truy cập. Bảng
sau đây sẽ tóm tắt quyền truy cập các thành phần của lớp:
public protected No modifier private

Same class Yes Yes Yes Yes
Same packages
subclass
Yes Yes Yes No
Same package
non-subclass
Yes Yes Yes No
Different package
subclass
Yes Yes No No
Different package
non-subclass
Yes No No No
Bảng 4.2: Truy cập đến các thành phần của lớp.
4.5 Gói java.lang
Theo mặc định, mỗi chương trình java đều nhập gói java.lang. Vì thế, không cần phải
khai báo một cách rõ ràng gói java.lang này trong chương trình.
Lớp trình bao bọc (wrapper class)
Các kiểu dữ liệu nguyên thủy thì không phải là các đối tượng. Vì thế, chúng không thể
tạo hay truy cập các phương thức. Để tạo hay vận dụng kiểu dữ liệu nguyên thuỷ,ta sử
dụng “wrap” tương ứng với “wrapper class”. Bảng sau liệt kê các lớp trình bao bọc
(wrapper). Các phương thức của mỗi lớp này có trong phần phụ lục.
Các Gói & Giao Diện 42
Kiểu dữ
liệu
Lớp trình bao
bọc
boolean Boolean
byte Byte
char Character

double Double
float Float
int Integer
long Long
short Short
Bảng 4.3: Các lớp trình bao bọc cho các kiểu dữ liệu nguyên thuỷ.
Ví dụ một vài phương thức của lớp wrapper:
Boolean wrapBool = new Boolean(“false”);
Integer num1 = new Integer(“31”);
Integer num2 = new Integer(“3”);
Int sum = num1.intValue()*num2.intValue();
//intValue() là một hàm của lớp trình bao bọc Integer.
Chương trình sau đây minh họa cách sử dụng lớp wrapper cho kiểu dữ liệu int
Chương trình 4.5
Class CmdArg
{
public static void main(String args[])
{
int sum = 0;
for(int i = 0;i<args.length;i++)
sum+= Integer.parseInt(args[i]);/*parseInt():chuyen doi kieu du lieu chuoi sang so*/
System.out.println(“Tổng là: ”+sum);
}
}
43 Core Java
Vòng lặp for được sử dụng để tìm tổng của các số thoả mãn điều kiện (hợp quy cách) tại
dòng lệnh. Các số đó được lưu trữ trong mảng String args[]. Đặc tính “length” xác định
số các phần tử trong mảng args[]. Mảng args[] là kiểu String. Vì thế, các phần tử phải
được đổi sang kiểu dữ liệu int trước khi cộng chúng. Quá trình chuyển đổi được thực
hiện với sụ giúp đỡ của lớp trình bao bọc “Integer”. Phương thức “parseInt()” trong lớp

“Integer” thực hiện quá trình chuyển đổi của kiểu dữ liệu chuỗi sang kiểu dữ liệu số.
Tất cả các lớp trình bao bọc, ngoại trừ lớp “Character” có một phương thức tĩnh
“valueOf()” được gọi để tách một chuỗi, và trả về một giá trị số nguyên được bao
bọc. Các lớp trình bao bọc của byte, int, long, và short cung cấp các hằng số
MIN_VALUE và MAX_VALUE. Các lớp trình bao bọc của double và long cũng cung
cấp các hằng POSITIVE_INFINITY và NEGATIVE_INFINITY.
4.5.1 Lớp String (lớp chuỗi)
Các chuỗi là hàng loạt các ký tự. Lớp String cung cấp hàng loạt các phương thức để thao
tác với các chuỗi. Nó cung cấp các phương thức khởi tạo (constructor) khác nhau. Dưới
đây là một vài phương thức đã được cho:
String str1 = new String( );
//str1 chứa một dòng trống.
String str2 = new String(“Hello World”);
//str2 chứa dòng “Hello World”
char ch[] = {‘A’,’B’,’C’,’D’,’E’};
String str3 = new String(ch);
//str3 chứa “ABCDE”
String str4 = new String(ch,0,2);
//str4 chứa “AB” vì 0- tính từ ký tự bắt đầu, 2- là số lượng ký tự kể từ ký tự bắt đầu.
Toán tử “+” được cung cấp để công chuỗi khác đến một chuỗi đang tồn tại. Toán tử “+”
này được gọi như là “thao tác nối chuỗi”. Ở đây, nối chuỗi được thực hiện thông qua lớp
“StringBuffer”. Chúng ta sẽ thảo luận tiến trình này ngay sau đó trong chương này.
Phương thức “concat( )” của lớp String cũng có thể thực hiện việc nối chuỗi. Không
giống như toán tử “+”, phương thức này không thường xuyên nối hai chuỗi tại vị trí cuối
cùng của chuỗi đầu tiên. Thay vào đó, phương thức này trả về một chuỗi mới, chuỗi mới
đó sẽ chứa giá trị của cả hai chuỗi ban đầu. Điều này có thể được gán cho chuỗi đang tồn
tại. Ví dụ:
String strFirst, strSecond, strFinal;
StrFirst = “Charlie”;
Các Gói & Giao Diện 44

StrSecond = “Chaplin”;
//….bằng cách sử dụng phương thức concat( ) để gán với một chuỗi đang tồn tại.
StrFinal = strFirst.concat(strSecond);
Phương thức concat( ) chỉ làm việc với hai chuỗi tại một thời điểm.
4.5.2 Chuỗi mặc định (String pool)
Một chương trình Java có thể chứa nhiều chuỗi bằng chữ. “String Pool” đại diện cho tất
cả các chữ được tạo trong chương trình. Mỗi khi một chuỗi bằng chữ được tạo, String
Pool tìm kiếm để nhìn thấy nếu chuỗi bằng chữ tồn tại. Nếu nó tồn tại, một thể hiện mới
được gán đến một chuỗi mới. Việc này sẽ chiếm nhiều không gian bộ nhớ. Ví dụ:
String day = “Monday”;
String weekday = “Monday”;
Ở đây, một thể hiện cho biến “day”, biến đó có giá trị là “Monday”, được tạo trong String
Pool. Khi chuỗi bằng chữ “weekday” được tạo, việc lưu giữ các giá trị giống nhau như
của biến “day”, một thể hiện đang tồn tại được gán đến biến “weekday”. Vì cả hai biến
“day” và “weekday” cũng đều nhằm chỉ vào chuỗi tương tự trong String Pool. Hình ảnh
sau minh hoạ khái niệm của “String Pool”.
Hình 4.1 Khái niệm của String Pool.
4.5.3 Các phương thức lớp String
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét các phương thức của lớp String.
 CharAt( )
Phương thức này trả về một ký tự tại một vị trí đặc biệt trong một chuỗi.
Ví dụ:
String name = new String(“Java Language”);
char ch = name.charAt(5);
Biến “ch” chứa giá trị “L”, từ đó vị trí các số bắt đầu từ 0.
 startsWith( )
45 Core Java
day
Weekday
Sunday

Monday
Hello
Aptech
World
1
2
3
4
N
Phương thức này trả về giá trị kiểu logic (Boolean), phụ thuộc vào chuỗi có bắt đầu với
một giá trị đặc biệt không. Ví dụ:
String strname = “Java Language”;
boolean flag = strname.startsWith(“Java”);
Biến “flag” chứa giá trị true.
 endsWith( )
Phương thức này trả về một giá trị kiểu logic (boolean), có chăng phụ thuộc vào chuỗi
kết thúc với một giá trị đặc biệt, Ví dụ:
String strname = “Java Language”;
boolean flag = strname.endsWith(“Java”);
Biến “flag” chứa giá trị false.
 copyValueOf( )
Phương thức này trả về một chuỗi được rút ra từ một mảng ký tự được truyền như một
đối số. Phương thức này cũng lấy hai tham số nguyên. Tham số đầu tiên chỉ định vị trí từ
nơi các ký tự phải được rút ra, và tham số thứ hai chỉ định số ký tự được rút ra từ mảng.
Ví dụ:
char name[] = {‘L’,’a’,’n’,’g’,’u’,’a’,’g’,’e’};
String subname = String .copyValueOf(name,5,2);
Bây giờ biến “subname” chứa chuỗi “ag”.
 toCharArray( )
Phương thức này lấy một chuỗi, và chuyển nó vào một mảng ký tự. Ví dụ:

String text = new String(“Hello World”);
Char textArray[] = text.toCharArray( );
 indexOf( )
Phương thức này trả về thứ tự của một ký tự đặc biệt, hoặc một chuỗi trong phạm vi một
chuỗi. Các câu lệnh sau biểu diễn các cách khác nhau của việc sử dụng hàm.
String day = new String(“Sunday”);
int index1 = day.indexOf(‘n’);
//chứa 2
int index2 = day.indexOf(‘z’,2);
Các Gói & Giao Diện 46
//chứa –1 nếu “z” không tìm thấy tại vị trí 2.
int index3 = day.indexOf(“Sun”);
//chứa mục 0 của mẫu tự 1
st
 toUpperCase( )
Phương thức này trả về chữ hoa của chuỗi thông qua hàm.
String lower = new String(“good morning”);
System.out.println(“Uppercase: ”+lower.toUpperCase( ));
 toLowerCase( )
Phương thức này trả về chữ thường của chuỗi thông qua hàm.
String upper = new String(“APTECH”);
System.out.println(“Lowercase: “+upper.toLowerCase( ));
 trim()
Phương thức này cắt bỏ khoảng trắng trong đối tượng String. Hãy thử đoạn mã sau để
thấy sự khác nhau trước và sau khi cắt bỏ khoảng trắng.
String space = new String(“ Spaces “);
System.ut.println(spaces);
System.out.println(spaces.trim()); //Sau khi cắt bỏ khoảng trắng
 equals()
Phương thức này so sánh nội dung của hai đối tượng chuỗi.

String name1 = “Aptech”, name2 = “APTECH”;
boolean flag = name1.equals(name2);
Biến “flag” chứa giá trị false.
4.5.4 Lớp StringBuffer
Lớp StringBuffer cung cấp các phương thức khác nhau để thao tác một đối tượng dạng
chuỗi. Các đối tượng của lớp này rất mềm dẻo, đó là các ký tự và các chuỗi có thể được
chèn vào giữa đối tượng StringBuffer, hoặc nối thêm dữ liệu vào tại vị trí cuối. Lớp này
cung cấp các phương thức khởi tạo nạp chồng . Chương trình sau biểu diễn làm thế nào
để sử dụng các phương thức khởi tạo khác nhau để tạo ra các đối tượng của lớp này.
Chương trình 4.6
47 Core Java
class StringBufferCons
{
public static void main(String args[])
{
StringBuffer s1 = new StringBuffer();
StringBuffer s2 = new StringBuffer(20);
StringBuffer s3 = new StringBuffer(“StringBuffer”);
System.out.println(“s3 = “+ s3);
System.out.println(s2.length()); //chứa 0
System.out.println(s3.length()); //chứa 12
System.out.println(s1.capacity()); //chứa 16
System.out.println(s2.capacity()); //chứa 20
System.out.println(s3.capacity()); //chứa 28
}
}
“length()” và “capacity()” của đối tượng StringBuffer là hoàn toàn khác nhau. Phương
thức “length()”đề cập đến số các ký tự mà đối tượng đưa ra, trong khi “capacity()” trả về
tổng dung lượng mặc định của một đối tượng (16), và số các ký tự trong đối tượng
StringBuffer.

Dung lượng của bộ đệm chuỗi có thể thay đổi với phương thức
“ensureCapacity()”được cung cấp trong lớp. Đối số int đã được truyền đến phương thức
này, và phù hợp với một dung lượng mới được tính toán như sau:
New Capacity = Old Capacity * 2 + 2
Trước khi dung lượng của bộ nhớ trung gian được cấp phát dung lượng được tính toán
mới, điều kiện sau sẽ được kiểm tra:
 Nếu dung lượng mới lớn hơn đối số được truyền đến phương thức
“ensureCapacity()”, thì dung lượng bộ nhớ đệm được cấp phát
Một dung lượng được tính toán mới.
 Nếu dung lượng mới nhỏ hơn đối số được truyền đến phương thức
“ensureCapacity()”, thì dung lượng bộ nhớ đệm được cấp phát giá trị của đối số
được truyền đến.
Các Gói & Giao Diện 48
Chương trình 4.7 minh hoạ làm thế nào dung lượng được tính toán và được cấp phát.
Chương trình 4.7
class test{
public static void main(String args[]){
StringBuffer s1 = new StringBuffer(5);
System.out.println(“Dung lượng của bộ nhớ đệm = “+s1.capacity()); //chứa 5
s1.ensureCapacity(8);
System.out.println(“Dung lượng của bộ nhớ đệm = “+s1.capacity()); //chứa 12
s1.ensureCapacity(30);
System.out.println(“Dung lượng của bộ nhớ đệm = “+s1.capacity()); //chứa 30
}
}
Trong đoạn mã trên, dung lượng ban đầu của s1 là 5. Câu lệnh
s1.ensureCapacity(8);
Thiết lập dung lượng của s1 đến 12(5*2+2) bởi vì dung lượng trên lý thuyết là (8) thì
nhỏ hơn dung lượng được tính toán là (12) .
s1.ensureCapacity(30);

Thiết lập dung lượng của “s1” đến 30 bởi vì dung lượng trên lý thuyết là (30) thì lớn hơn
dung lượng được tính toán (12*2+2).
4.5.5 Các phương thức lớp StringBuffer
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét các phương thức của lớp StringBuffer với một
chương trình.
 append()
Phương thức này nối thêm một chuỗi hoặc một mảng ký tự tại vị trí cuối cùng của một
đối tượng StringBuffer. Ví dụ:
StringBuffer s1 = new StringBuffer(“Good”);
s1.append(“evening”);
Giá trị trong s1 bây giờ là “goodevening”.
 insert()
49 Core Java
Phương thức này lấy hai tham số. Tham số đầu tiên là vị trí chèn. Tham số thứ hai có thể
là một chuỗi, một ký tự (char), một giá trị nguyên (int), hay một giá trị số thực (float)
được chèn vào. Vị trí chèn sẽ lớn hơn hay bằng đến 0, và nhỏ hơn hay bằng chiều dài của
đối tượng Stringbuffer. Bất kỳ đối số nào, trừ ký tự hoặc chuỗi, được chuyển vào biểu
mẫu chuỗi, và sau đó được chèn vào. Ví dụ:
StringBuffer str = new StringBuffer(“Java sion”);
str.insert(1,’b’);
Biến “str” chứa chuỗi “Java sion”.
 charAt()
Phương thức này trả về một giá trị ký tự trong đối tượng StringBuffer tại vị trí được chỉ
định.Ví dụ:
StringBuffer str = new StringBuffer(“James Gosling”);
char letter = str.charAt(6); //chứa “G”
 setCharAt()
Phương thức này được sử dụng để thay thế ký tự trong một StringBuffer với những cái
khác tại một vị trí được chỉ định.
StringBuffer name = new StringBuffer(“Java”);

name.setCharAt(2,’v’);
Biến “name” chứa “Java”.
 setLength()
Phương thức này thiết lập chiều dài của đối tượng StringBuffer. Nếu chiều dài được chỉ
định nhỏ hơn chiều dài nguyên thuỷ của bộ nhớ trung gian, thì các ký tự thừa sẽ bị cắt
bớt. Nếu chiểu dài chỉ định nhiều hơn chiều dài nguyên thủy của bộ nhớ đệm, các ký tự
null được thêm vào tại vị trí cuối cùng của bộ nhớ đệm.
StringBuffer str = new StringBuffer(10);
str.setLength(str.legth() +10);
 getChars()
Phương thức này được sử dụng để trích ra các ký tự từ đối tượng StringBuffer, và sao
chép chúng vào một mảng. Phương thức getChars() lấy bốn tham số sau:
Mục bắt đầu: vị trí bắt đầu, từ nơi mà ký tự được lấy vào.
Mục kết thúc: vị trí kết thúc
Mảng: Mảng đích, nơi mà các ký tự được sao chép.
Các Gói & Giao Diện 50
Nơi gởi tới mục bắt đầu: Các ký tự được sao chép trong mảng đích từ vị trí này.
Ví dụ:
StringBuffer str = new StringBuffer(“Leopard”);
char ch[] = new char[10];
str.getChars(3,6,ch,0);
Bây giờ biến “ch” chứa “par”
 reverse()
Phương thức này đảo ngược nội dung của một đối tượng StringBuffer, và trả về một đối
tượng StringBuffer. Ví dụ:
StringBuffer str = new StringBuffer(“devil”);
StringBuffer strrev = str.reverse();
Biến “strrev” chứa “lived”.
4.5.6 Lớp java.lang.Math
Lớp này chứa các phương thức tĩnh để thực hiện các thao tác toán học. Chúng được mô

tả như sau:
$ Cú pháp là toán học.<tên hàm>
 abs()
Phương thức này trả về giá trị tuyệt đối của một số. Đối số được truyền đến nó có thể là
kiểu int, float, double, hoặc long. Kiểu dữ kiệu byte và short được chuyển thành kiểu int
nếu chúng được truyền tới như là một đối số. Ví dụ:
int num = -1;
Math.abs(num) //trả về 1.
 ceil()
Phương thức này tìm thấy số nguyên lớn hơn hoặc bằng đối số được truyền đến ngay tức
thời.
 floor()
Phương thức này trả về số nguyên nhỏ hơn hoặc bằng đối số được truyền vào ngay tức
thời.
System.out.println(Math.ceil(8.02)); //trả về 0.9
System.out.println(Math.ceil(-1.3)); //trả về -1.0
System.out.println(Math.ceil(100)); //trả về 100.0
51 Core Java
System.out.println(Math.floor(-5.6)); //trả về -6.0
System.out.println(Math.floor(201.1)); //trả về 201
System.out.println(Math.floor(100)); //trả về 100
 max()
Phương thức này tìm giá trị lớn nhất trong hai giá trị được truyền vào. Các đối số được
truyền vào có thể là kiểu int, long, double, và float.
 min()
Phương thức này tìm giá trị nhỏ nhất trong hai giá trị được truyền vào. Các đối số được
truyền vào có thể là kiểu int, long, double và float.
 round()
Phương thức này làm tròn đối số có dấu phẩy động. Ví dụ, câu lệnh Math.round(34.5) trả
về 35.

 random()
Phương thức này trả về một số ngẫu nhiên giữa 0.0 và 1.0 của kiểu double.
 sqrt()
Phương thức này trả về bình phương của một số. Ví dụ, câu lệnh Math.sqrt(144) trả về
12.0.
 sin()
Phương thức này trả về sine của một số, nếu góc được truyền đến bằng radian. Ví dụ:
Math.sin(Math.PI/2) trả về 1.0, giá trị của sin 45.
Pi/2 radians = 90 độ. Giá trị của “pi” bắt nguồn từ hằng số được định nghĩa trong lớp
“Math.PI”.
 cos()
Phương thức này trả về cos của một số, nếu góc được truyền đến bằng radian.
 tan()
Phương thức này trả về tan của một số, nếu góc được truyền đến bằng radian.
4.5.7 Lớp Runtime (Thời gian thực hiện chương trình)
Lớp Runtime được gói gọn trong môi trường Runtime. Lớp này được sử dụng cho việc
quản lý bộ nhớ, và việc thực thi của các quá trình xử lý gia tăng. Mỗi chương trình Java
có một thể hiện đơn của lớp này, để cho phép ứng dụng giao tiếp với môi trường. Nó
không thể được khởi tạo, khi mà một ứng dụng không thể tạo ra một minh dụ của riêng
Các Gói & Giao Diện 52
mình thuộc lớp này. Tuy nhiên, chúng ta có thể tạo ra một minh dụ hiện hành trong lúc
thực hiện chương trình từ việc dùng phương thức Runtime().garbage
Bây giờ, chúng ta biết rằng việc thu gom các dữ liệu không thích hợp trong Java là một
tiến trình tự động, và chạy một cách định kỳ. Để kích hoạt một cách thủ công bộ thu thập
dữ liệu không thích hợp, ta gọi phương thức gc() trên minh dụ thời gian thời gian thực
hiện hành. Để quyết định chi tiết cấp phát bộ nhớ, sử dụng các phương thức
totalMemory() và freeMemory().
Runtime r = Runtime.getRunTime();



long freemem = r.freeMemory();
long totalmem = r.totalMemory();
r.gc();
Bảng sau biểu diễn một vài phương thức được sử dụng chung của lớp này:
Method Purpose
exit(int) Dừng việc thực thi, và trả về giá trị của
đoạn mã đến hệ điều hành. Việc ngắt
thông thường tại 0; giá trị khác 0 cho biết
việc ngắt khác thường.
freeMemory() Quyết định số lượng sẵn có của bộ nhớ
trống đến hệ thống thời gian chạy của
Java trong giới hạn của các byte
getRuntime() Trả về thể hiện thời gian chạy hiện hành.
gc() Gọi những bộ phận thu thập dữ liệu vô
nghĩa.
totalMemory() Để quyết định tổng số lượng bộ nhớ sẵn
có của chương trình.
Exec(String) Thực thi một chương trình phân cách của
tên được gọi.
Bảng 4.4 Lớp Runtime
Chương trình 4.7
class RuntimeDemo
{
public static void main(String args[])
53 Core Java
{
Runtime r = Runtime.getRuntime();
Process p = null;
try
{

p = r.exec(“calc.exe”);
}
catch(Exception e)
{
System.out.println(“Error executing calculator”);
}
}
}
Bạn có thể đạt được minh dụ thời Runtime hiện hành thông qua phương thức
Runtime.getRuntime().
Sau đó, bạn có thể tham chiếu đến chương trình thi hành calc.exe, và lưu trữ trong một
đối tượng của tiến trình.
4.5.8 Lớp hệ thống (System)
Lớp System cung cấp các điều kiện thuận lợi như là, xuất, nhập chuẩn và các luồng lỗi.
Nó cũng cung cấp một giá trị trung bình để các thuộc tính truy cập được kết hợp với hệ
thống thời gian chạy của Java, và các thuộc tính môi trường khác nhau như là, phiên bản,
đường dẫn, hay các dịch vụ, v.v Các trường của lớp này là in, out, và err, các trường
này tiêu biểu cho xuất, nhập và lỗi chuẩn tương ứng.
Bảng sau mô tả các phương thức của lớp này:
Phương thức Mục đích
Exit(int) Dừng việc thực thi, và trả về giá trị của
đoạn mã. 0 cho biết có thể thoát ra một
cách bình thường.
gc() Khởi tạo tập hợp các dữ liệu vô nghĩa.
getProperties() Trả về thuộc tính được kết hợp với hệ
thống thời gian chạy của Java.
setProperties() Thiết lập các đặc tính hệ thống hiện hành.
currentTimeMillis() Trả về thời gian hiện tại trong mili giây
Các Gói & Giao Diện 54
(ms), được đo lường lúc nửa đêm vào

tháng giêng năm 1970.
arraycopy(Object, int,
Object, int, int)
Sao chép một mảng.
Bảng 4.5 Lớp System.
Lớp System không thể khai báo để tạo các đối tượng.
Đoạn mã trong chương trình sau truy lục và hiển thị một vài các thuộc tính môi trường
liên quan đến Java.
Chương trình 4.9
Class SystemDemo
{
public static void main(String args[])
{
System.out.println(System.getProperty(“java.class.path”));
System.out.println(System.getProperty(“java.home”));
System.out.println(System.getProperty(“java.class.version”));
System.out.println(System.getProperty(“java.specification.vendor”));
System.out.println(System.getProperty(“java.specification.version”));
System.out.println(System.getProperty(“java.vendor”));
System.out.println(System.getProperty(“java.vendor.url”));
System.out.println(System.getProperty(“java.version”));
System.out.println(System.getProperty(“java.vm.name”));
}
}
Mỗi thuộc tính mà được yêu cầu để được in, được cung cấp như một tham số chuỗi đến
phương thức System.getProperty(). Phương thức này lần lượt sẽ trả về thông tin có liên
quan đến phương thức System.out.println().
Quá trình xuất ra của các thao tác xử lý được tự động tạo ra sẽ trông giống hình dưới đây:
55 Core Java
Hình 4.2 Lớp System xuất

4.5.9 Lớp Class
Các minh dụ của lớp này bao bọc trạng thái thời gian thực hiện của một đối tượng trong
một ứng dụng Java đang chạy. Điều này cho phép chúng ta truy cập thông tin về đối
tượng trong suốt thời gian chạy.
Chúng ta có thể lấy một đối tượng của lớp này, hoặc một minh dụ bằng một trong ba
cách sau:
Sử dụng phương thức getChar() trong một đối tượng.
 Sử dụng phương thức tĩnh forName() của lớp để lấy một thể hiện của lớp thông
qua tên của lớp đó.
 Sử dụng một đối tượng ClassLoader tùy thích để nạp một lớp mới.
Không có phương thức xây dựng cho lớp.
Các chương trình sau minh hoạ làm sao để bạn có thể sử dụng phương thức của một lớp
để truy lục thông tin của lớp đó:
Chương trình 4.10
interface A
{
final int id = 1;
final String name = “Diana”;
}
class B implements A
{
int deptno;
}
Các Gói & Giao Diện 56
class ClassDemo
{
public static void main(String args[])
{
A a = new B();
B b = new B();

Class x;
x = a.getClass();
System.out.println(“a is object of type: ”+x.getName());
x= b.getClass();
System.out.println(“b is object of type: ”+x.getName());
x=x.getSuperclass();
System.out.println(x.getName()+ “is the superclass of b.”);
}
}
Quá trình xuất ra các kết quả được mô tả như hình dưới đây:
Hình 4.3 Quá trình xuất ra các kết quả của lớp Class.
4.5.10 Lớp Object
Lớp Object là một lớp cha của tất cả các lớp. Dù là một lớp do người dùng định nghĩa
không mở rộng bất kỳ một lớp nào khác, theo mặc định nó mở rộng lớp đối tượng.
Một vài các phương thức của lớp Object được biểu diễn bên dưới:
Phương thức Mục đích
equals(Object) So sánh thể hiện đối tượng hiện tại với đối tượng đã
cho, và kiểm tra nếu chúng bằng nhau.
finalize() Mặc định hình thức của phương thức cuối cùng. Thông
thường bị phủ bởi lớp con.
notify() Thông báo dòng (thread) mà hiện thời trong trạng thái
57 Core Java

×