Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận cuối kì tâm lý học phát triển tuổi nhi đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.52 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI NV VÀ QHCC

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
MÔN TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ VÀ CHỨNG RỐI LOẠN
TRẦM CẢM CỦA TRẺ NHI ĐỒNG TỪ 6 - 11 TUỔI

GVHD: TS. Đinh Thị Chiến
Lớp: 21TXTL01
Thực hiện:
1. NGUYỄN THỊ HOA
MSSV: 2110260020
2. VŨ THỊ KIM NGÂN
MSSV: 2110260003
3. TRẦN NGỌC TRUNG MSSV:

TP HCM, 1/3/2022

1


MỤC LỤC
TP HCM, 1/3/2022..................................................................................................................1
1. MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................................3
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU........................................................................................4
1.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................................................................................4
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.......................................................4
1.5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................4


1.6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC........................................................................................4
1.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................4
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................................5
2.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU.................................................5
2.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...................................................6
2.3. TÌM HIỂU VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRẺ NHI ĐỒNG..................................8
2.4. CHỨNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở TRẺ EM.......................................................12
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................16
3.1. KẾT LUẬN................................................................................................................16
3.2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................17

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội, khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển, cuộc sống bận rộn quá
nhiều thứ cuốn chúng ta xoay quanh nó. Con trẻ được trang bị nhiều thứ như tivi,
máy vi tính, máy tính bảng để giải trí… chúng ta rất dễ dàng nhận thấy các thành
viên trong gia đình ngày càng xa nhau hơn, khó nói chuyện hơn, khó trao đổi hơn.
Để giảm thiểu tối đa những cái khiến cho cuộc sống của chúng ta đỡ mệt mỏi hơn,
chúng tôi nghiên cứu và tóm tắt dễ đọc đễ hiểu giúp cha mẹ người nuôi dưỡng,
nguời làm nghề giáo nhận biết cam thiệp sớm vào đời sống tâm sinh lý phát triển
chưa ổn định của trẻ, giúp con phát triển bình thường và nhận định đúng nhất về
cuộc sống.
Kiến thức về sự phát triển tâm lý của con người rất cần thiết trong các lĩnh
vực giáo dục, trợ giúp tâm lý, phát triển con người và hành vi. Giúp chúng ta hiểu
sâu sắc và rõ ràng hơn bản chất chung của nhận thức con người.
Biết các dấu hiệu rối loạn nhân cách và quy luật của sự phát triển lý của trẻ

từ 6 đến 11 tuổi giúp các gia đình và các nhà giáo dục có phương pháp giáo dục
hiệu quả cho từng lứa tuổi nhất định, hơn nữa cho từng trẻ trên cơ sở vận dụng
những hiểu biết này vào việc theo dõi giáo dục các em đảm bảo cho sự phát triển
tâm lý, tránh những rủi ro về bệnh trạng, nhân cách của trẻ nhằm phát hiện tiềm
năng về trí tuệ cũng như giúp nhà giáo dục, người chăm sóc trẻ trở nên hồn thiện
hơn.
Rối loạn tâm lý hay cịn gọi là rối loạn tâm thần là những bất thường của
tâm trí được biểu hiện ở những hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của người
bệnh, gia đình và xã hội.
Các rối loạn tâm lý ở trẻ em thường gặp: rối loạn tâm trạng tổng hợp, rối
loạn trầm cảm chủ yếu và rối loại khí sắc
Các yếu tố nguy cơ rối loạn tâm lý ở trẻ em và vị thành niên tương tự như
người lớn nhưng có liên quan đến những mối quan tâm điển hình như học tập và
chơi đùa.
Trẻ có thể khơng giải thích được cảm xúc bên trong hoặc tâm trạng của mình
thì người chăm sóc trẻ và giáo viên là những người cần quan sát nhận biết các dấu
hiệu của trẻ để kịp thời can thiệp, hỗ trợ trẻ bằng tình u thương khơng điều kiện
và sự chia sẻ, dẫn trẻ ra khỏi bóng tối tiêu cực.

3


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của nhóm chúng tôi là: nghiên cứu cơ sở lý luận về rối
loạn tâm lý và phát triển tâm lý ở học sinh từ 6 đến 11 tuổi, nhận biết các dấu hiệu
bất thường ở trẻ, sử dụng phương pháp quan sát và trắc nghiệm để có những biện
pháp giúp người ni dưỡng và nhà giáo dục có các phương pháp giáo dục, can
thiệp phù hợp đối với trẻ.

1.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Xây dựng cơ sở lý thuyết
Khảo sát thực trạng rối loạn tâm lý của trẻ cho từng lớp, từng độ tuổi của học
sinh trường tiểu học Lương Thế Vinh Quận 7 TP. HCM năm học 2022 - 2023
Đánh giá sự quan tâm của người chăm sóc ni dưỡng trẻ và giáo viên đối với
học sinh trường tiểu học Lương Thế Vinh Quận 7 TP. HCM năm học 2022 – 2023
trong quá trình học tại lớp và biểu hiện của trẻ khi về nhà.
Tùy theo độ tuổi, giới tính, sự chăm sóc của gia đình và sự quan sát của nhà giáo
dục chúng ta thu nhập có được kết quả rồi đề xuất biện pháp giúp nhà giáo và người
chăm nuôi trẻ nhận thức và sớm hướng dẫn hỗ trở con em mình có cuộc sống tốt
đẹp hơn

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu dấu hiệu nhận biết rối loạn và phát triển tâm lý của tuổi
nhi đồng từ 6 đến 11
Khách thể nghiên cứu đề tài gồm: 250 học sinh tiểu học cùng người nuôi dưỡng
và 10 giáo viên Trường Tiểu học Lương Thế Vinh quận 7 TP. HCM

1.5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu dấu hiệu rối loạn và phát
triển tâm lý của tuổi nhi đồng
Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi 250 học
sinh lớp 1, 2, 3, 4, 5 cùng người nuôi dưỡng và 10 giáo viên trường Tiểu học Lương
Thế Vinh Quận 7 TP. HCM.
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: chỉ tập trung nghiên cứu dấu hiệu để nhận
biết về rối loạn tâm lý của trẻ ở độ tuổi nhi đồng.

1.6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đa số học sinh trường Tiểu học Lương Thế Vinh Quận 7 TP. HCM có những
biểu hiện bình thường với phát triển tâm lý đúng với độ tuổi.
Có một số biểu hiện về cảm xúc và hành động khác thường của học sinh

trường Tiểu học Lương Thế Vinh Quận 7 TP. HCM.
Hành động, lời nói, cử chỉ, cách giao tiếp với bạn bè, học tập của trẻ được cải thiện
tốt khi nhận được hỗ trợ đúng mức và kịp thời của người ni dưỡng chăm sóc và
nhà giáo dục.

1.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp quan sát và các công cụ trắc nghiệm
Nghiên cứu tài liệu để làm cơ sở cho đề tài
4


Phương pháp lý luận: thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát và hệ thống tài liệu.
Phương pháp trắc nghiệm: điều tra bằng bảng câu hỏi nhằm phát hiện các
dấu hiệu rối loạn và phát triển tâm lý của học sinh (250 học sinh)
Phương pháp phỏng vấn dự kiến 30 học sinh, người nuôi dưỡng và giáo
viên.
Phương pháp thống kê

2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Cũng như các khoa học khác, tâm lý học được Nhà Nước quan tâm xây
dựng và phát triển. Cùng với việc thành lập Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
(1958), tổ Tâm lý học đầu tiên ở nước ta đặt trong trường này ra đời, một số cán bộ
được phân công giảng dạy và học tập tâm lý học. Để xây dựng được chương trình
và giáo trình tâm lý học, các cán bộ đã tập chung nghiên cứu tài liệu và sách giáo
khoa trong lĩnh vực này của Liên Xô, một số thành tựu của tâm lý học Macxit mà
tâm lý học Liên Xô là đại biểu lần đầu tiên được giới thiệu trong cuốn “tâm lý học”.
Nguyễn Đức Minh, Phạm Cốc, Đỗ Thịnh Xuân – NXB Giáo dục, 1959. Một loạt
các cơng trình nghiên cứu khác cũng được tiến hành với mục đích tìm tịi chỉ số tâm

lý của trẻ em Việt Nam. Ví dụ, các cơng trình nghiên cứu về tư duy của Phạm
Hồng Gia và nhóm nghiên cứu tư duy được cơng bố năm 1969.
Ra đời vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, trường phái Nhi đồng học đã kết
hợp một cách máy móc những quan điểm tâm lí học, sinh lí học, sinh vật học về sự
phát triển trẻ em. Ở Liên Xô những năm 20 – 30 của thế kỉ XX, Nhi đồng học có
tham vọng giữ vai trị của khoa học "duy nhất mácxít" về trẻ em; coi sự tác động
của "hai nhân tố" (môi trường và di truyền) quyết định trực tiếp sự phát triển của trẻ
em, họ coi Tâm lí học là "khoa học về các yếu tố chủ quan”, coi Giáo dục học là
"kinh nghiệm chủ nghĩa". Những quan điểm như vậy đã ảnh hưởng tiêu cực tới Tâm
lí học, Giáo dục học và gây nhiều tác hại đến nhà trường. Điều đó đã được nêu lên
trong các phê phán có tính ngun tắc nhiều luận điểm của nhi đồng học.
Nghiên cứu nhân cách và phát triển nhân cách cũng là lĩnh vực được đông
đảo cán bộ giảng dạy tâm lý học các trường sư phạm, đặc biệt Trường Đại Học Sư
phạm Hà Nội I, và các cán bộ nghiên cứu thuộc Ban tâm lý học, Viện khoa học giáo
dục tiến hành trong nhiều năm.
Đúc kết những tri thức lý luận của nền tâm lý học Xô Viết hiện đại cùng với
những tư tưởng duy vật trong tâm lý học thế giới, cuốn “tâm lý học” tiếp theo gia
đời năm 1988 dưới sự chủ biên của Phạm Minh Hạc. Trong lĩnh vực tâm lý học trẻ
em và Sư phạm, tư tưởng và các cơng trình nghiên cứu của Hồ Ngọc Đại và những
cộng sự đã có đóng góp khơng thể phủ nhận cho nền tâm lý học nước nhà. Trong
những cuốn sách như “Tâm lý dạy học",“Bài học là gì”, “Kính gửi các bậc cha mẹ”,
đã thể hiện tư tưởng của ông. Hồ Ngọc Đại và những cộng sự tại Trung tâm Công
nghệ giáo dục đã thể hiện ở nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học những suy
nghĩ nghiên cứu về giáo dục, phát triển tâm lý cho trẻ em.
5


Đầu những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ 20, tâm lý học trẻ em
và sư phạm bắt đầu tiến hành thực nghiệm dạy học để nghiên cứu trẻ em ở bậc tiểu
học. Từ cuối những năm 70 đó đến nay, thực nghiệm dạy học đã có những bước tiến

về chất nhờ có tư tưởng cơng nghệ giáo dục.
Tóm lại, nghiên cứu tâm lý trẻ em nói chung và trẻ em bậc tiểu học nói riêng
phải được tiến hành ngay trên hiện trường dạy học và giáo dục, vì ở đó có trẻ em, ở
đó có các quy luật giáo dục tác động đến trẻ em một cách hiện thực. Phải tìm hiểu
các quy luật chính ở nơi các quy luật đó đang diễn ra (lớp học, nhà trường, gia
đình), ở nơi có cuộc sống thực của các em đang được tiến hành.

2.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.2.1 Trẻ em lứa tuổi nhi đồng (6-11 tuổi)
Có rất nhiều quan niệm về lứa tuổi. Có quan niệm khẳng định tính chất bất
biến, tính tuyệt đối của các giai đoạn lứa tuổi và cho rằng lứa tuổi gắn liền với việc
hiểu sự phát triển tâm lý như là một quá trình sinh vật tự nhiên. Quan điểm đối lập
lại phủ nhận khái niệm lứa tuổi. Trong trường hợp này sự phát triển chỉ được xem
như là sự tích luỹ các tri thức và các kỹ xảo một cách đơn giản.
Đặc điểm của lứa tuổi được quy định bởi một tổ hợp bao gồm nhiều điều
kiện. Trong đó các điều kiện bên ngồi: u cầu của xa hội đối với trẻ trong mối
quan hệ qua lại với thực tại, yêu cầu về vốn tri thức, phương thức hoạt động,
kiểu hoạt động v..v.. và những hoạt động bên trong, đặc điểm tâm lý, vốn tri
thức và kỹ năng hoạt động mà trẻ đã có, điều kiện sinh học, sự phát triển thể
chất và sự chín muồi của các cơ quan chức năng v..v..
Dựa vào lý luận của Đ.B.Encônin, những tài liệu về tâm lý học trẻ em
Việt Nam thường phân định lứa tuổi của trẻ em theo hoạt động chủ đạo như sau:
 Từ lọt lòng đến khoảng 15 tháng: Được gọi là tuổi hài nhi (Ở hai tháng
đầu được gọi là trẻ sơ sinh) với hoạt động chủ đạo là hoạt động giao tiếp
xúc cảm trực tiếp với mẹ và người lớn.
 Từ 15 tháng đến 3 tuổi: Được gọi là tuổi ấu nhi, với hoạt động chủ đạo là
hoạt động với đồ vật.
 Từ 3 tuổi đến 6 tuổi: Được gọi là tuổi mẫu giáo với hoạt động chủ đạo là
vui chơi mà trò chơi đóng vai theo chủ đề là trung tâm.
 Từ 6 tuổi đến khoảng 11 tuổi: Được gọi là tuổi nhi đồng, hay đầu tuổi

học, với hoạt động chủ đạo là học tập, tương ứng với bậc tiểu học.
 Từ 11 tuổi đến 15 tuổi: Được gọi là tuổi thiếu niên hay giữa tuổi học, hoạt
động chủ đạo là giao tiếp cá nhân - thân tình, tương ứng với bậc học phổ
thông cơ sở.
 Từ tuổi 15 đến khoảng 18: Được gọi là tuổi thanh niên mới lớn hay cuối
tuổi học, với hoạt động chủ đạo là học tập - nghề nghiệp, tương ứng với
bậc phổ thông trung học.
2.2.2 Tâm lý học lứa tuổi nhi đồng (6-11 tuổi)
Tâm lí học lứa tuổi nhi đồng hay tiểu học là một ngành Tâm lí học nghiên cứu
những đặc điểm tâm lí, các quy luật, các điều kiện, động lực phát triển tâm lí ở lứa
6


tuổi tiểu học, những biến đổi của các quá trình tâm lí, các phẩm chất tâm lí trong sự
hình thành, phát triển nhân cách trẻ em tuổi tiểu học.
Tâm lí học lứa tuổi tiểu học chỉ ra các đặc điểm tâm lí của con người được hình
thành và phát triển trong từng giai đoạn lứa tuổi và trong suốt cuộc đời, những quy
luật hình thành và biểu hiện tâm lí trẻ em ở giai đoạn phát triển tâm lí tiểu học, chỉ
ra các điều kiện, động lực của sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này.
Tâm lí học lứa tuổi tiểu học cung cấp cơ sở tâm lí lứa tuổi cho việc xây dựng
các nguyên tắc, phương pháp, biện pháp dạy học và giáo dục phù hợp đặc điểm và
quy luật tâm lí lứa tuổi tiểu học, tổ chức hợp lí q trình sư phạm nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học và giáo dục ở Tiểu học.
Tâm lí học lứa tuổi tiểu học khơng những cung cấp cơ sở tâm lí cho giáo viên
tiểu học trong hoạt động sư phạm của mình mà cịn giúp giáo viên tiểu học, các nhà
giáo dục ở bậc học này có phương pháp đối xử khéo léo sư phạm với giáo viên, học
sinh và tự rèn luyện, tự hồn thiện bản thân để làm tốt vai trị người giáo viên trong
sự nghiệp trồng người.
2.2.3 Rối loạn trầm cảm ở trẻ em và vị thành niên
Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần. Theo Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) cứ 20 người bình thường sẽ có một người đã từng bị một giai đoạn trầm
cảm trong năm trước. Mỗi năm trung bình 850.000 người chết vì trầm cảm. Rối
loạn trầm cảm khơng phân biệt giới tính hay độ tuổi. Những người bị trầm cảm có
thể đã phải trải qua những biến cố lớn của cuộc đời hoặc cũng có những cá nhân
mắc rối loạn trầm cảm nhưng không nhất thiết phải qua những biến cố lớn, mà đó
có thể là những thay đổi trong mơi trường sống, những sự kiện này tác động mạnh
đến đời sống cá nhân hoặc tinh thần của họ, thách thức sự thay đổi ở họ.
Thuật ngữ trầm cảm thường được sử dụng để miêu tả tâm trạng giảm hoặc nản
lòng do thất vọng (ví dụ như bệnh nặng) hoặc mất mát (ví dụ như cái chết của người
thân yêu). Tuy nhiên, khí sắc giảm, khơng giống như trầm cảm, xảy ra có xu hướng
bị ràng buộc với những suy nghĩ hoặc nhắc nhở về sự kiện khởi động, giải quyết khi
hoàn cảnh hoặc sự kiện cải thiện, có thể bị xen kẽ với giai đoạn tích cực cảm xúc và
hài hước, và khơng kèm theo phổ biến cảm giác vơ ích và tự ghê tởm. Khí sắc giảm
thường kéo dài nhiều ngày hơn hàng tuần hoặc hàng tháng, và suy nghĩ tự tử và mất
chức năng kéo dài sẽ ít có khả năng hơn. Tâm trạng thấp như vậy được gọi một cách
thích hợp hơn là sự mất tinh thần hoặc đau buồn. Tuy nhiên, các sự kiện và các tác
nhân gây stress gây ra mất tinh thần và đau buồn cũng có thể gây ra một giai đoạn
trầm cảm lớn.
Các rối loạn trầm cảm ở trẻ em và vị thành niên bao gồm:
 Rối loạn mất điều hịa khí sắc kiểu gây rối: liên quan đên sự khó chịu
dai dẳng và các giai đoạn thường xuyên của hành vi đó rất ra khó
kiểm sốt, với sự khởi đầu ở tuổi 6-10.
 Rối loạn trầm cảm chủ yếu: là giai đoạn trầm cảm rời rạc kéo dài ≥ 2
tuần. Nó xảy ra ở khoảng 2% trẻ em và 5% vị thành niên Rối loạn
trầm cảm chủ yếu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn
sau tuổi dậy thì.
7





Rối loạn trầm cảm dai dẳng (dysthymia): Rối loạn trầm cảm dai dẳng
là tâm trạng buồn chán hoặc bực bội dai dẳng kéo dài hầu hết cả
ngày, đa số các ngày ít nhất ≥ 1 năm cộng với ≥ 2 trong số những
triệu chứng thường gặp.

2.3. TÌM HIỂU VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRẺ NHI ĐỒNG
Các em học ở trường tiểu học, hay còn gọi là tuổi Nhi đồng, lứa tuổi đầu tuổi
học. Đến trường thực hiện hoạt động học tập là bước ngoặt quan trọng trong đời
sống của trẻ ở lứa tuổi này. Giờ đây các em đã trở thành một học sinh thực sự, học
tập là nhiệm vụ quan trọng nhất giúp các em tích lũy kiến thức. Khi đến trường, các
em bước vào những mối quan hệ mới và phức tạp hơn : quan hệ với thầy cô giáo,
với bạn bè. Trong môi trường hoạt động mới sẽ tạo ra cho các em một thế giới nội
tâm phong phú.
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh nhỏ. Thời kì này ở trẻ phát
triển mạnh về nhận thức, tình cảm – ý chí – ý thức – nhân cách.
2.3.1 Về mặt cơ thể
Hệ xương cịn nhiều mơ sụn, xương sống, xương hơng, xương chân, xương tay
đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hố) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,…Vì thế
mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô (sau đây xin gọi
chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt
động vui chơi lành mạnh, an toàn.
Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi vận
động như chạy, nhảy, nơ đùa,…Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các
trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các
em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng.
Do đó, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí
tuệ,…Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em với các câu
hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.

2.3.2 Về hoạt động và môi trường sống
Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu
học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui
chơi sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập ở các em
còn diễn ra các hoạt động khác như:
 Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật
sang các trò chơi vận động.
 Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân
và gia đình như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,…Ngoài ra, trẻ còn
còn tham gia lao động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây,
trồng hoa,…

8




Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của
trường, của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,

Những thay đổi kèm theo của các em trong quá trình hoạt động:
Trong gia đình: các em ln cố gắng là một thành viên tích cực, có thể tham gia
các cơng việc trong gia đình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các gia đình neo
đơn, hồn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,…các em phải tham gia lao
động sản xuất cùng gia đình từ rất nhỏ.
Trong nhà trường: do nội dung, tích chất, mục đích của các môn học đều thay
đổi so với bậc mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phương pháp, hình
thức, thái độ học tập. Các em đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý thức học tập tốt.
Ngoài xã hội: các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang tính tập
thể (đơi khi tham gia tích cực hơn cả trong gia đình). Đặc biệt là các em muốn thừa

nhận mình là người lớn, muốn được nhiều người biết đến mình.
Biết được những đặc điểm nêu trên thì cha mẹ và thầy cô phải tạo điều kiện giúp
đỡ trẻ phát huy những khả năng tích cực của các em trong cơng việc gia đình, quan
hệ xã hội và đặc biệt là trong học tập.
2.3.3 Về quá trình nhận thức
 Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến
cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật
hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phương hướng rõ ràng – Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp
xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,…)
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang
màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm
nhận, tri giác tích cực và chính xác.
 Chú ý
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt, điều
khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú khơng chủ định chiếm ưu thế hơn chú
ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học có đồ
dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trị chơi hoặc có cơ giáo xinh
đẹp, dịu dàng,…Sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể
tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý
chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay một
bài hát dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời
gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và
cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định.
Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc hay bài
tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh

9


động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ,
điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ.
 Trí nhớ
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – lôgic.
Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn
so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa,
chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây
dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi
nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức
hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em…
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa
và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi
nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ
nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ
khi ghi nhớ kiến thức.
 Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành
động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái
quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái
quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở
phần đông học sinh tiểu học.
 Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm
non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên,

tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ
thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những hình
ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát
triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn,
vẽ tranh,…. Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh
mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với
các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em
bằng cách biến các kiến thức "khơ khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra
cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động
nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức lý tính
của mình một cách tồn diện.
 Ngơn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu
xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn
10


thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có
khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự phá bản thân thông
qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm tính và
lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ
phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ.
Mặt khác, thơng qua khả năng ngơn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát
triển trí tuệ của trẻ.
Ngơn ngữ có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải trau
dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào

các loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ
tích, báo nhi đồng,….đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc
thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,…Tất cả đều có
thể giúp trẻ có được một vốn ngơn ngữ phong phú và đa dạng.
Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường thay
đổi: đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 – 35 phút. Chuyển từ
hiếu kỳ,tị mị sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước đầu kiềm chế dần
tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy
học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của các thao tác tinh khéo của đôi
bàn tay để tập viết,…Tất cả đều là thử thách của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt
những điều này thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã
hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học.
2.3.4 Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học
 Tính cách
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường nhà
trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh dạn…Sau 5
năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc
điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên,
trong quá trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý
nghĩ của mình một cách vơ tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các
em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa
được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và
đặc biệt nhân cách của các em cịn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân
cách không thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học cịn đang trong q
trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hồn
thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình.
Hiểu được những điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không được
"chụp mũ" nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính
gợi mở và chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà

khơng đâu xa, chính cha mẹ và thầy cơ là những hình mẫu nhân cách ấy.
 Xúc cảm – Tình cảm
11


Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,…Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của
trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc
mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư…
Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy so với
tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học ln
ln kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng
khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,…khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng
kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui chột năng
khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo dục sự
khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình ảnh trực
quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm cho các em
thơng qua các hoạt động cụ thể như trị chơi nhập vai, đóng các tình huống cụ thể,
các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư.

2.4. CHỨNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở TRẺ EM
Rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi nỗi buồn hoặc khó chịu nghiêm trọng
hoặc dai dẳng, đủ để ảnh hưởng đến chức năng hoặc gây ra phiền toái đáng kể.
Chẩn đoán dựa vào bệnh sử và thăm khám. Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm,
điều trị hành vi và nhận thức hỗ trợ, hoặc cả hai.
2.4.1 Triệu chứng và dấu hiệu
Các biểu hiện cơ bản của rối loạn trầm cảm ở trẻ em và vị thành niên tương tự
như ở người lớn nhưng có liên quan đến những mối quan tâm điển hình của trẻ em,

như học tập và chơi đùa. Trẻ có thể khơng giải thích được cảm xúc bên trong hoặc
tâm trạng. Trầm cảm nên được xem xét khi những đứa trẻ trước đây hoạt động tốt
trở nên kém đi ở trường, rút khỏi xã hội, hoặc có hành vi phạm pháp.
Ở một số trẻ bị rối loạn trầm cảm, tâm trạng nổi trội là khó chịu hơn là nỗi buồn
(một sự khác biệt quan trọng giữa tuổi nhỏ và người lớn). Sự khó chịu liên quan đến
trầm cảm ở trẻ em có thể biểu hiện như là hoạt động quá mức và hành vi hung hăng,
chống lại xã hội.
Ở trẻ khuyết tật trí tuệ, chứng rối loạn trầm cảm hoặc rối loạn khí sắc khác có
thể biểu hiện như các triệu chứng của cơ thể và rối loạn hành vi.
 Rối loạn mất điều hòa khí sắc kiểu gây rối
Rối loạn mất điều hịa khí sắc kiểu gây rối liên quan đên sự khó chịu dai dẳng và
các giai đoạn thường xuyên của hành vi đó rất ra khó kiểm sốt, với sự khởi đầu ở
tuổi 6-10. Nhiều trẻ em cũng có các rối loạn khác, đặc biệt là rối loạn thách thức
chống đối, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), hoặc một rối loạn lo âu. Chẩn
đốn khơng đưa ra trước 6 tuổi hoặc sau 18 tuổi. Khi trưởng thành, bệnh nhân có thể
phát triển trầm cảm đơn cực (hơn là lưỡng cực) hoặc rối loạn lo âu.
12


Các biểu hiện bao gồm sự hiện diện của những điều sau đây với thời gian ≥ 12
tháng (khơng có giai đoạn ≥ 3 tháng mà khơng có tất cả chúng):
 Các đợt bùng phát thường xuyên nghiêm trọng (ví dụ như giận dữ và / hoặc
hung hăng đối với người hoặc tài sản) có tỷ lệ cao so với tình huống và xuất
hiện trung bình ≥ 3 lần / tuần.
 Sự bùng nổ khơng phù hợp với trình độ phát triển
 Một trạng thái khó chịu, tức giận mỗi ngày trong hầu hết thời gian trong
ngày và được những người khác quan sát (ví dụ như phụ huynh, giáo viên,
bạn bè cùng lứa)
 Tâm trạng bùng nổ và tức giận phải xảy ra ở 2 trong số 3 hoàn cảnh (tại nhà
hoặc trường học, với bạn bè đồng lứa).


Rối loạn trầm cảm chủ yếu
Rối loạn trầm cảm chủ yếu là giai đoạn trầm cảm rời rạc kéo dài ≥ 2 tuần. Nó
xảy ra ở khoảng 2% trẻ em và 5% vị thành niên Rối loạn trầm cảm chủ yếu có thể
xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn sau tuổi dậy thì. Khơng điều trị, trầm cảm
chủ yếu có thể thuyên giảm từ 6 đến 12 tháng. Nguy cơ tái phát cao hơn ở những
bệnh nhân có những giai đoạn nặng, tuổi trẻ hơn hoặc những người có nhiều đợt. Sự
tồn tại của các triệu chứng trầm cảm nhẹ thậm chí trong q trình thun giảm là
một yếu tố tiên đoán mạnh mẽ sự tái phát.
Chẩn đoán,khi có ≥ 1 trong số những điều sau đây phải có mặt hầu hết trong
ngày gần như mỗi ngày trong thời gian 2 tuần:
 Cảm thấy buồn hoặc bị người khác quan sát thấy buồn (ví dụ như khóc)
hoặc cáu kỉnh
 Mất quan tâm hoặc thích thú trong hầu hết các hoạt động (thường được
thể hiện như là chán nản sâu sắc)
Ngồi ra, phải có ≥ 4 điểm sau:
 Giảm cân (ở trẻ em, không tăng cân như mong đợi) hoặc giảm hoặc tăng
cảm giác thèm ăn
 Mất ngủ hoặc chứng đau nửa đầu
 Kích động hoặc chậm chạp tâm thần vận động quan sát bởi người khác
(không tự báo cáo)
 Mệt mỏi hoặc mất năng lượng
 Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung, và lựa chọn
 Những suy nghĩ liên tục về cái chết (không chỉ sợ chết) và / hoặc ý
tưởng hay kế hoạch tự tử
 Cảm giác vô dụng (tức là cảm thấy bị từ chối và không được yêu
thương) hoặc tội lỗi quá mức hoặc không thích hợp
Trong khi chán nản, trẻ em và vị tthành niên có khuynh hướng tụt hậu xa về mặt học
tập và mất các mối quan hệ quan trọng.
 Rối loạn trầm cảm dai dẳng (dysthymia)

Rối loạn trầm cảm dai dẳng là tâm trạng buồn chán hoặc bực bội dai dẳng kéo
dài hầu hết cả ngày, đa số các ngày ít nhất ≥ 1 năm cộng với ≥ 2 trong số những điều
sau đây:
13


 Chán ăn hoặc ăn quá nhiều
 Mất ngủ hoặc chứng đau nửa đầu
 giảm năng lượng hoặc mệt mỏi
 Lòng tự trọng giảm
 Kém tập trung
 Cảm giác tuyệt vọng
Triệu chứng có thể nhiều hoặc ít hơn so với các rối loạn trầm cảm chủ yếu.
Một giai đoạn trầm cảm chủ yếu có thể xảy ra trước khi khởi phát hoặc trong
năm thứ nhất (tức là, trước khi đạt tiêu chuẩn về thời gian cho rối loạn trầm cảm dai
dẳng).
2.4.2 Nguyên nhân của rối loạn trầm cảm
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bệnh trầm cảm ở trẻ em, một số
trường hợp thường gặp nhất như:
 Bạo lực học đường: Hiện nay tình trạng bạo lực học đường khơng
được kiểm sốt triệt để khiến cho rất nhiều trẻ em rơi vào trạng thái
hoảng loạn, lo sợ, trầm cảm vì bị ức hiếp, bắt nạt khi đi học. Đa phần
các trẻ sẽ có tâm lý sợ hãi muốn giấy đi và tự cố gắng chịu đựng.
Ngồi ra, vì sự chủ quan không chú ý đến con cái của các bậc phụ
huynh cũng sẽ khiến cho tình trạng này càng bị gia tăng.
 Áp lực học tập: Những trẻ em chịu nhiều áp lực học tập, bị cha mẹ
đặt mục tiêu quá lớn và những tác động từ phía nhà trường sẽ làm
cho trẻ dễ bị trầm cảm hơn. Thơng thường, phụ huynh ln muốn
con mình đạt được thành tích cao nên đã chiếm lấy tồn bộ thời gian
của bé cho chuyện học hành. Điều này khiến bé chịu nhiều áp lực,

đồng thời sẽ bị tự ti, xấu hổ, sợ hãi khi khơng đạt được thành tích đã
đặt ra.
 Ảnh hưởng từ hạnh phúc gia đình: Gia đình có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển và tâm lý của các trẻ nhỏ. Tình trạng trầm cảm ở trẻ
em có thể xuất phát từ việc gia đình khơng hạnh phúc, cha mẹ
thường xuyên cãi vã, khiến bé chịu nhiều tổn thương về tâm lý.
 Bị áp đặt: Khi trẻ không được tự do phát triển, chịu nhiều sự áp lực
của phụ huynh về vấn đề học tập, vui chơi, bạn bè cũng khiến cho bé
bị ảnh hưởng không ít về tâm lý và hành vi. Khi tình trạng này kéo
dài sẽ tạo cho bé một rào cản lớn về sự phát triển và các mối quan hệ
xung quanh.
 Môi trường sống thay đổi: Nếu trẻ nhỏ thường xuyên bị thay đổi mơi
trường sống sẽ khiến cho bé khó có thể thích nghi tốt. Từ đó ảnh
hưởng đến mối quan hệ bạn bè, chuyện học tập và cả tâm lý của trẻ.
 Các chấn thương ảnh hưởng về tâm lý: Một số chấn thương có thể
ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ nhỏ như thất bại trong học tập, gia đình
tan vỡ, bị lạm dụng tình dụng,…khiến cho trẻ có những suy nghĩ tiêu
cực, khơng muốn giao lưu với mọi người.
14




Di truyền: Thông nghiên cứu của các chuyên gia tại Mỹ thì ADN
cũng là yếu tố có thể gây ra các căn bệnh trầm cảm. Hiện nay có
khoảng hơn 40% các trường hợp trầm cảm ở trẻ em xuất phát từ
ADN, chủ yếu rơi vào các trẻ từ 1 đến 6 tuổi.
Theo nghiên cứu và thống kê của các chuyên gia thì yếu tố di truyền thường sẽ
gặp ở các trẻ từ 1 đến 6 tuổi. Còn những trẻ từ khoảng 6 đến 12 tuổi sẽ thường bị
trầm cảm bởi áp lực gia đình, học tập khiến cho cuộc sống của trẻ bị mất cân bằng,

cảm xúc bị ảnh hưởng khiến bé khơng được thỏa mãn.
2.4.3 Các biện pháp phịng tránh rối loạn trầm cảm ở trẻ em
Rối loạn trầm cảm không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần của người bệnh
mà còn ảnh hưởng tới các mối quan hệ gia đình và xã hội.
Rối loạn trầm cảm ở trẻ em là tình trạng khá nguy hiểm, bởi nếu không thể phát
hiện và điều trị sớm sẽ khiến cho trẻ bị ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý, hạn chế sự
phát triển tự nhiên của trẻ. Do đó, để phòng tránh được nguy cơ mắc bệnh, các bậc
phụ huynh cũng nên chú ý một số vấn đề sau đây:
 Dành nhiều tình yêu thương cho trẻ: Theo thống kê thì các trẻ em
được sống trong mơi trường lành mạnh, gia đình hạnh phúc sẽ ít có nguy
cơ gặp các bệnh về tâm lý. Do đó, cha mẹ nên chú ý dành u tình
thương cho cho con gái, khơng phân biệt đối xử để trẻ cảm thấy được
yêu thương và cảm thấy thoải mái.
 Thường xuyên tâm sự với bé: Để hạn chế tình trạng trầm cảm ở trẻ em
thì việc tâm sự, chia sẻ với bé là biện pháp tốt nhất. Trẻ cũng có những
suy nghĩ, vấn đề cần được giải quyết, do đó các bậc phụ huynh nên dành
thời gian trị chuyện với trẻ để có thể biết được những suy nghĩ, vấn đề
mà bé đang gặp phải, từ đó giúp bé có hướng giải quyết tốt hơn.
 Học cách lắng nghe: Cha mẹ không nên vội vã đưa ra những phản bác,
lời nhận xét tiêu cực đối với những hành vi, nhận định của trẻ. Cách tốt
nhất là nên lắng nghe và tìm cách phân tích, giải thích vấn đề để bé hiểu
và cảm thấy được tơn trọng hơn.
 Hạn chế thay đổi môi trường sống: Môi trường sống cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và tâm lý của trẻ nhỏ. Nhất là
những trẻ dưới 12 tuổi sẽ chưa thể phát triển tồn diện và khơng có nhiều
khả năng thích ứng với sự thay đổi thường xuyên. Do đó, cha mẹ nên
chú ý lựa chọn môi trường sống tốt và tránh việc thường xuyên thay đổi
nơi ở để bé được thích nghi tốt hơn.
 Dạy bé cách phản kháng lại với những hành vi bạo hành: Thông
thường các trẻ khi bị ức hiếp, bạo lực sẽ có xu hướng muốn giấu kín và

khơng chia sẻ với người lớn. Vì thế cha mẹ nên dạy cho bé cách phản
kháng lại với những hành vi xấu, đồng thời trao đổi với bé nhiều hơn để
bé cảm thấy thoải mái và chia sẻ các vấn đề cá nhân.
 Cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi: Cha mẹ nên cho bé tiếp xúc
và tham gia với nhiều hoạt động giải trí, vui chơi. Tuy nhiên, nên cho bé
15


được lựa chọn những hoạt động mà bé yêu thích, không nên áp đặt bé
quá nhiều.
 Ưu tiên hàng đầu củng cố sức khỏe thể chất: Sức khỏe thể chất và tinh
thần có sự kết nối chặt chẽ. Trầm cảm sẽ trầm trọng hơn nếu trẻ khơng
hoạt động, ngủ ít và dinh dưỡng kém. Thời đại ngày nay, trẻ vị thành
niên thường có những thói quen khơng lành mạnh như: dậy trễ, ăn các
món nhiều calo và ngồi hàng giờ bên điện thoại và máy tính.
Vì vậy, cha mẹ hãy hỗ trợ con bằng cách tạo lập một thói quen sống tích
cực bằng các hoạt động vui chơi và sinh hoạt cả gia đình vào những ngày
nghỉ.
 Biết được khi nào cần kiếm sự giúp đỡ từ chuyên gia: Khi áp dụng
các biện pháp trên nhưng tình trạng trầm cảm của trẻ khơng cải thiện,
cha mẹ có thể tìm kiếm sự hỗ trợ chăm sóc con từ các chuyên gia tâm lý
học hoặc thần kinh học
 Chăm sóc chính bản thân cha mẹ (và các thành viên còn lại): Khi có
con bị trầm cảm, cha mẹ có thể thấy bản thân mình tập trung quá nhiều
sức lực và tinh thần vào con, mà quên đi nhu cầu của bản thân và của các
thành viên khác trong gia đình. Vì vậy, cha mẹ nên quan tâm đến chính
bản thân và các thành viên khác. Đừng để trẻ thấy vì mình mà cha mẹ
tiều tụy, buồn rầu. Chính cha mẹ bình an, lạc quan, vui vẻ thì sẽ truyền
năng lượng tích cực đến cho trẻ.
Phòng ngừa trầm cảm ở trẻ em như thế nào?

Phịng bệnh ln hiệu quả và ít tốn kém công sức, thời gian hơn chữa bệnh.
Trầm cảm tuổi vị thành niên có thể phịng ngừa được khi cha mẹ để tâm và áp dụng
liên tục các biện pháp như là:
 Luôn lắng nghe trẻ: Ở bất kỳ lứa tuổi nào, cha mẹ cần luôn quan tâm
chia sẻ, học và thực hành liên tục cách làm bạn với con. Luôn lắng nghe
trẻ chia sẻ mọi khó khăn cũng như niềm vui trẻ có trong cuộc sống.S au
lắng nghe, phụ huynh cần tránh đưa ra những nhận xét tiêu cực về những
quan điểm hay vấn đề của trẻ, bởi sẽ gây cho trẻ cảm giác vô giá trị, tác
động không tốt đến hành vi sau này của trẻ.
 Thiết lập những thói quen tốt cho trẻ: Cha mẹ cùng con sắp xếp các hoạt
động sinh hoạt hàng ngày phù hợp, luôn sát sao, khuyến khích trẻ ngủ đủ
giấc, ăn uống điều độ, hoạt động thể chất và làm những việc mà con
thích. Bố mẹ cần thiết lập những thói quen tốt cho chính mình, từ đó làm
gương cho trẻ làm theo.
 Đảm bảo đầy đủ tinh thần, vật chất cho trẻ: Những trẻ sống trong gia
đình hạnh phúc, bố mẹ yêu thương, quan tâm và sẻ chia sẽ ít có nguy cơ
mắc bệnh lý trầm cảm. Cha mẹ cần biết chia sẻ và cùng trẻ thảo luận với
trẻ để giúp con từng bước vượt qua các khó khăn trong cuộc sống. Cha
mẹ hướng dẫn con tự thiết lập những mục tiêu theo khả năng bản thân,

16




và chú ý không đặt ra quá nhiều kỳ vọng cũng như gây thêm cho trẻ các
áp lực về thành tích học tập để trẻ có được tâm lý tốt.
Giúp trẻ tránh rơi vào những trạng thái tâm lý tiêu cực: Các bậc cha mẹ
cần chú ý: không nên quát mắng, xúc phạm khi trẻ có lỗi hoặc có kết quả
học tập kém bạn bè mà nên phân tích, giảng giải cho trẻ hiểu. Đối với

những suy nghĩ sai lệch của trẻ, cha mẹ cần nhẹ nhàng phân tích chứ
khơng được làm trẻ xấu hổ.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Trẻ em khi mới bước vào độ tuổi nhi đồng là giai đoạn phát triển rất quan
trọng. Ở độ tuổi này, trẻ bắt đầu có những thay đổi và hành vi, suy nghĩ và cảm xúc
vì thế cha mẹ, người nuôi dưỡng, thầy cô giáo nên đặc biệt quan tâm đến những đặc
điểm tâm lý của trẻ trong giai đoạn này. Việc nắm bắt được những đặc điểm của sự
phát triển tâm lý cũng như những suy nghĩ của con sẽ giúp cha mẹ dễ dàng đưa ra
cho con những lời khuyên và xây dựng mối quan hệ hòa hợp. Có thể nói đây là hai
giai đoạn quan trọng đối với sự phát triển và năng lực sáng tạo của trẻ. Vì vậy, bạn
cần quan tâm tới tâm lý trẻ em trong độ tuổi này, để tránh những hậu quả đáng tiếc
xảy ra.
Trầm cảm ở trẻ em nhi đồng là một tình trạng bị rối loạn tâm lý khiến cho trẻ
thường xuyên cảm thấy buồn bã, chán nản dẫn đến cơ thể mệt mỏi, chán ăn, khó tập
trung, mất ngủ cũng như khơng cịn niềm vui và hứng thú đối với các hoạt động
sinh hoạt hàng ngày của trẻ…
Trầm cảm ở trẻ em là một căn bệnh khá nguy hiểm, nó tiềm ẩn nhiều nguy cơ
gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của các bé. Do đó, các bậc phụ huynh
nên chú ý quan tâm đến trẻ nhiều hơn, tạo cho trẻ môi trường phát triển thoải mái và
lành mạnh. Khi nhận thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường trong lời nói, hành vi,
cảm xúc cha mẹ nên nhanh chóng đưa bé đến thăm khám tại các cơ sở y tế, trung
tâm tâm lý uy tín để được hỗ trợ tốt nhất.
Như vậy, trong quá trình sinh con và ni con lớn thì trong thời kỳ nhi đồng này
là một thời kỳ rất quan trọng và rất cần thiết để cha mẹ đồng hành, hỗ trợ về mặt
tâm tưởng, suy nghĩ cũng như cân bằng các cảm xúc đối với con trẻ. Vì thế, việc
hiểu về trầm cảm, là một trong số những rối loạn của lứa tuổi này, sẽ giúp cho cha
mẹ có cách tiếp cận hỗ trợ trẻ phòng tránh và vượt qua một cách tốt hơn. Cha mẹ
nhất định không thể lơ là, chủ quan, thiếu quan tâm đến trẻ, vì như vậy sẽ dẫn đến

tình trạng nặng và hậu quả đáng tiếc cho sự phát triển của trẻ sau này.

3.2. KIẾN NGHỊ
Để có thể hỗ trợ điều trị chứng trầm cảm ở trẻ em cần phải kết hợp nhiều
phương pháp và kiên trì trong một thời gian. Các bậc phụ huynh nên chú ý quan tâm
và thực hiện những điều sau đây để bé cải thiện tốt hơn về sức khỏe và tinh thần.
 Cha mẹ thường xuyên tâm sự, chia sẻ và học cách lắng nghe con nhiều hơn.
17




Không tạo áp lực quá lớn đối với các sinh hoạt hàng ngày, học tập , mối quan hệ
khiến bị cảm thấy khó chịu.
 Xây dựng cho bé một chế độ ăn uống khoa học và lành mạnh, hỗ trợ cung cấp
nhiều thực phẩm giàu dinh dưỡng, vitamin để bé có thể phát triển tốt hơn.
 Rèn luyện cho bé chế độ sinh hoạt tốt nhất, ngủ đúng giờ, thường xuyên cho bé
tham gia các hoạt động vui chơi lành mạnh để giúp bé thoải mái hơn.
 Luôn động viên bé để bé có thể tự do phát triển và thoải mái vui chơi. Ngoài ra,
cha mẹ cũng nên cùng cịn tham gia các hoạt động mà con thích như đọc sách,
xem phim, ca hát,…
 Kết hợp cùng với nhà trường để có thể biết được nhiều hơn các hoạt động của
bé, đồng thời chú ý hơn về các mối quan hệ, ngăn chặn tình trạng bạo lực học
đường.
Đối với những trường hợp bệnh nặng hơn, trẻ em cần đến sự hỗ trợ của các
chuyên gia tâm lý để giúp những triệu chứng trầm cảm được nhanh chóng cải thiện.
Hiện nay, giới chức y khoa về tâm lý đều khuyến khích điều trị trầm cảm cho trẻ
bằng phương pháp trị liệu tâm lý, bởi đây là phương pháp điều trị an tồn, khơng
cần dùng thuốc, khơng gây tác dụng phụ cho trẻ và có thể định hướng cho trẻ tốt
hơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng việt
 Bùi Văn Huệ (1997). Giáo trình Tâm lí học tiểu học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
 TS. Đinh Thị Chiến. Giáo trình Tâm lý học phát triển
 Trương Thị Khánh Hà (2013). Giáo trình Tâm lý học phát triển. NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội
 Theo Josephine Elia , MD, Nemours/A.I. duPont Hospital for Children
(02/2017). Rối loạn trầm cảm ở trẻ em và vị thành niên.
 SỞ Y TẾ BẮC GIANG, 30/07/2020. Trầm Cảm Ở Trẻ Em: Nguyên nhân,
biểu hiện, chẩn đoán và điều trị.
 BỆNH VIỆN TÂM ANH, 25/07/2021. Trầm cảm: Nguyên nhân, đối tượng
và cách điều trị.

18


BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHĨM

Họ và tên
Nguyễn Thị Hoa
Vũ Thị Kim Ngân
Trần Ngọc Trung

Nội dung thực hiện
1.1-1.7
2.1; 2.2; 2.3; 3.2
2.4; 3.1

19


Tự cho điểm
8



×