Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Biện pháp giúp học sinh lớp 4A Trường Tiểu học Ninh Phong phân biệt tốt từ loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 23 trang )

1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn biện pháp:
Từ và câu có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị
trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao
tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của
việc dạy luyện từ và câu cho HS Tiểu học. Việc luyện từ và câu nhằm hệ thống hoá
khái niệm về từ loại đồng thời mở rộng làm phong phú vốn từ vựng cho HS. Bên
cạnh đó, việc luyện từ và câu còn nhằm trang bị cho HS những hiểu biết sơ giản về
từ và câu, để các em biết cách đặt các kiểu câu khác nhau trong việc thể hiện tư
tưởng, tình cảm của mình. Việc luyện từ và câu cịn giúp cho HS có khả năng hiểu
được nội dung trong các hoạt động giao tiếp hàng ngày với bạn bè, thầy cô và
những người xung quanh. Mặt khác, việc luyện từ và câu cịn nhằm mục đích nâng
cao năng lực tư duy và phát triển ngôn ngữ của HS thông qua việc thường xuyên
thực hành các kĩ năng nghe - nói - đọc - viết của các em.
Được sự tin tưởng của nhà trường trong việc phân công giảng dạy phân môn
Luyện từ và câu cho HS lớp 4. Nhận thức được trách nhiệm, vai trị của mình,
trong nhiều năm qua, bản thân ln trăn trở, tìm tịi các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm nâng cao kết quả học tập cho HS trong môn Tiếng Việt mà mình
đảm nhiệm. Mặc dù đã có nhiều cố gắng của thầy và trò, nhưng vẫn còn một số HS
gặp khó khăn trong việc lựa chọn và sử dụng từ và câu như: chưa phân biệt rõ
ràng, rành mạch các từ loại (DT, ĐT, TT); chưa biết cách đặt các loại câu hồn
chỉnh và có nghĩa; chưa sử dụng từ ngữ chính xác và diễn đạt rõ ý trong các hoạt
động học tập và giao tiếp hàng ngày;... Từ đó, ảnh hưởng đến kết quả học tập của
các em trong mơn Tiếng Việt chỉ đạt được ở mức “Hồn thành” và “Chưa hồn
thành”. Ngồi ra, các em cịn gặp nhiều khó khăn trong diễn đạt, trình bày các ý
kiến cá nhân trước tập thể bạn bè. Dẫn đến sự thiếu tự tin trong các hoạt động học
tập, giao tiếp hàng ngày. Xuất phát từ những hạn chế trên của HS và với mong
muốn tiếp tục nâng cao hiệu quả học tập cho HS trong môn Tiếng Việt, tôi lựa
chọn :“Biện pháp giúp học sinh lớp 4A Trường Tiểu học Ninh Phong phân biệt
tốt từ loại” nhằm tạo hứng thú, yêu thích đối với HS trong từng tiết học. Đồng


thời, nâng cao năng lực tích cực học tập của HS trong môn Tiếng Việt, khắc phục
những hạn chế mà các em đang gặp phải.


2
2. Nội dung biện pháp
2.1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng biện pháp
2.1.1. Thực trạng chung
Với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy phẩm chất, năng


3
lực người học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, trong nhiều năm qua, Ban giám hiệu
Trường Tiểu học Ninh Phong, ln chỉ đạo sát sao, động viên, khuyến khích và tạo
mọi điều kiện cho đội ngũ giáo viên nhà trường tham gia các khóa tập huấn, đào
tạo nâng cao trình độ chun mơn, do cấp Phịng, cấp Sở tổ chức. Đặc biệt, nhà
trường chú trọng, tập trung và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đối với các
môn học cơ bản trong đó có mơn Tiếng Việt. Tuy nhiên, các lớp đào tạo bồi dưỡng
không diễn ra thường xuyên, thời gian đào tạo ngắn, số lượng giáo viên tham gia
đông nên cơ hội để cho từng giáo viên được thực hành, được cầm tay chỉ việc,
được nhận xét đánh giá từ chuyên gia tập huấn còn nhiều hạn chế.Từ đó, dẫn đến
sự hạn chế về khả năng vận dụng và năng lực thực hành các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực của GV vào thực tiễn các mơn học chưa đạt được mục tiêu.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ cho việc dạy và học còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học phát triển năng lực HS.
Chính điều này gây khó khăn cho GV trong việc đổi mới các phương pháp dạy học
hiện đại. Đặc biệt là các phương pháp có sự hỗ trợ của CNTT. Từ đó làm giảm tính
tương tác trực quan sinh động và sự hứng thú đón nhận bài học.
2.1.2. Thực trạng về giáo viên
Về lực lượng giáo dục, trường Tiểu học Ninh Phong có đội ngũ GV hầu hết đạt
trình độ chuẩn và trên chuẩn. Bên cạnh đó, đa số GV có bề dày kinh nghiệm trong

cơng tác, có lịng nhiệt tình u nghề, u trẻ và trách nhiệm trong cơng việc.Nhiều
GV có ý thức tự giác học hỏi và nâng cao chun mơn, nghiệp vụ.Tham gia nhiều
khóa học về đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phát triển phẩm chất
và năng lực HS.Vì thế đã đạt được những hiệu quả và thành tích trong thực tiễn
giảng dạy.Tuy nhiên, vẫn còn một số GV chưa thực sự mạnh dạn áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong q trình giảng dạy.Số khác cịn lúng túng và
vận dụng một cách máy móc, dập khn các phương pháp chưa phù hợp với đặc
điểm nhận thức của HS nhà trường.Vì thế, chất lượng và kết quả học tập của HS
trong nhà trường chưa thực sự đồng đều và đạt được kết quả như mục tiêu đề ra,
trong đó có mơn Tiếng Việt.
2.1.3. Thực trạng về học sinh
Hầu hết HS trong trường đều là con em của những gia đình sinh sống ở vùng
biển, vì thế trong giao tiếp các em có thói quen sử dụng các từ ngữ mang tính địa
phương. Chính điều này ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn và sử dụng từ ngữ trong


4
văn nói và văn viết chưa được trịn vành rõ chữ theo ngơn ngữ phổ thơng. Thậm
chí vẫn cịn hiện tượng HS bị ảnh hưởng bởi tiếng lóng, từ lóng của vùng miền
trong cách nói, cách viết. Từ đó, dẫn dến hiện tượng một số HS sử dụng câu cụt,
câu què trong giao tiếp hàng ngày và trong học tập.
Về phía phụ huynh, đa số các gia đình đều làm nghề biển, nên thường xuyên
phải ra khơi với thời gian kéo dài trong năm nên cha mẹ khơng có điều kiện gần
gũi và quan tâm, đồng hành cùng với con trong việc học tập và rèn luyện. Hầu hết
các em sinh sống với ơng bà, nhiều gia đình ơng bà không biết chữ nên việc hướng
dẫn học tập cho các em gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
Với đặc thù vùng biển, kinh tế của các gia đình phụ thuộc vào sự may rủi của
sóng yên bể lặng, do đó rất nhiều gia đình gặp khó khăn về điều kiện kinh tế. Bên
cạnh đó, cha mẹ thường xun xa nhà khơng có thời gian quan tâm và điều kiện để
đầu tư việc học cho con cái. Vì vậy, nguồn tài liệu học tập của các em khá nghèo

nàn, chỉ đóng khung trong SGK. Vậy nên, việc tiếp cận các nguồn tài liệu và các
kênh học tập của các em còn gặp nhiều khó khăn. Điều này là một phần làm hạn
chế khả năng được mở rộng và làm phong phú vốn từ cho các em.
2.1.4. Kết quả thực trạng
Kết quả khảo sát lần thứ nhất (Khi chưa vận dụng biện pháp) vào cuối tháng
9 năm học 2020 - 2021, với bài tìm Danh từ - Động từ - Tính từ. Kết quả thu được
như sau :


5

Lớp

Sĩ số

Xếp loại
Hoàn thành tốt Hoàn thành
Chưa hoàn thành
4A
33
SL
TL
SL
TL
SL
TL
6
18,2 %
22
66,6 %

4
15,2 %
Từ thực trạng trên, để nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở
lớp 4, tôi mạnh dạn đưa ra biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy của phân
môn này.
2.2. Biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Để giúp học sinh nâng cao năng lực phân biệt và sử dụng hiệu quả từ loại
trong môn Tiếng Việt lớp 4, tác giả đã kết hợp sử dụng hai phương pháp dạy
học tích cực đó là: Phương pháp dạy học trị chơi và phương pháp dạy học
trực quan.
2.2.1. Mô tả phương pháp
* Phương pháp dạy học trò chơi: là phương pháp giáo viên tổ chức hoạt động dạy
– học thông qua việc thiết kế, tổ chức các trị chơi có liên quan đến nội dung – chủ
đề bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực về cảm xúc, nhận thức và tạo hứng
thú học tập cho HS. Qua trò chơi HS tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự
nhiên, đồng thời phát huy tính tích cực và tự giác trong học tập cho học sinh.


6
Bản chất của phương pháp dạy học trị chơi đó là dạy học thông qua việc tổ chức
các hoạt động để học sinh tham gia trải nghiệm. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS
được hoạt động bằng cách tự chơi trị chơi qua đó hình thành được kiến thức, kỹ
năng mới hoặc củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng và điều chỉnh thái độ học sinh
cho phù hợp.
Thông thường, quy trình tổ chức thực hiện trị chơi thường được thực hiện qua các
bước sau:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trị chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi.
Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội

chơi), quản trò, trọng tài.
- Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)
- Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi,
những điều người chơi không được làm…
- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi. (nếu có)
Bước 3: Thực hiện trị chơi (phân cơng nhiệm vụ của từng nhóm, từng người phụ
trách, chú ý động viên khích lệ HS tích cực trong hoạt động trị chơi, kiểm tra,
giám sát về tính tuân thủ luật chơi…)
Bước 4: Nhận xét sau khi kết thúc trò chơi
Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ, sự hào hứng tham gia trò chơi
của HS, những lưu ý để HS tham gia trò chơi vui vẻ, ý nghĩa hơn trong những tiết
học tiếp theo.


7
- Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội
đoạt giải.
- Học sinh đúc kết những kiến thức, kỹ năng đã học được khi tham gia trò chơi phù
hợp với nội dung bài học.
* Phương pháp dạy học trực quan: là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan,
phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ơn tập,
khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
Bản chất của phương pháp dạy học trực quan trong dạy học là sử dụng những công
cụ, phương tiện, kỹ thuật dạy học như: bản đồ, đồ chơi, tranh ảnh, hiện vật,
video… kèm theo cử chỉ và lời nói để HS quan sát, mơ phỏng làm theo với mục
đích rèn luyện các giác quan, phát triển năng lực tư duy, ngôn ngữ của trẻ và giúp
trẻ dễ dàng tiếp thu kiến thức, kỹ năng và phát triển cảm xúc, thái độ phù hợp.
PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày:
- Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa như

bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng ...
- Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kĩ thuật,
chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là trình
bày mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt sư
phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của HS, là
cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thơng qua sự trình bày của giáo viên mà học
sinh khơng chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những thao
tác mẫu của GV từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo ...
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: Chuẩn bị: Lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với nội dung cần minh
họa hoặc trình bày cho học sinh; xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở để HS khai
thác, rút ra bài học khi tương tác với đồ dùng trực quan.
+ Bước 2: Tiến hành: cho HS trải nghiệm, tương tác với đồ dùng trực quan có
định hướng liên kết với nội dung bài học để HS tự chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng
cần có.
+ Bước 3: Học sinh trình bày kết quả sau khi tương tác, trải nghiệm với đồ dùng
trực quan.


8
+ Bước 4: Đánh giá, nhận xét: GV cùng HS đánh giá, nhận xét, bổ sung và đúc kết
bài học sau khi trải nghiệm với đồ dùng trực quan.
2.2.2. Lí do lựa chọn phương pháp trò chơi và đồ dùng trực quan để thực hiện
biện pháp.
- Với phương pháp dạy học trò chơi
Tác giả, lựa chọn sử dụng phương pháp trị chơi trong dạy học mơn Tiếng Việt nói
riêng và trong các mơn học khác nói chung dựa trên những ưu điểm tích cực, hiệu
quả của phương pháp, cụ thể:
+ Trò chơi tạo hứng thú, động lực cho người học về cảm xúc và tâm lý tích cực
trong học tập

Yêu cầu cốt lõi của Chương trình Giáo dục phổ thơng mới 2018 là tập trung vào
việc phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Để hoàn thành tốt mục
tiêu này, đòi hỏi trong dạy học người giáo viên phải tìm tịi, sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực. Đặc biệt là các phương pháp dạy học truyền cảm hứng, tạo
động lực cho học sinh. Phương pháp dạy học thơng qua việc tổ các trị chơi gắn
liền với nội dung bài học là một trong những phương pháp tạo được sự u thích,
hứng thú và được đơng đảo học sinh hào hứng đón nhận.
Việc tổ chức các hoạt động trò chơi trong các tiết học sẽ “làm nóng” khơng khí lớp
học, giải tỏa sự căng thẳng, mệt mỏi cho học sinh, tạo tâm thế thoải mái, cởi mở,
thân thiện giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với học sinh, giúp học sinh
đón nhận bài học một cách TỰ NHIÊN tích cực.
Hiện nay, hiện tượng học sinh “chán học”, “sợ học”, “thờ ơ” với việc học và đi học
với tâm lý là “phải đi học”, “bị đi học” bởi chính vì học sinh chưa tìm thấy được sự
vui vẻ, thú vị qua các bài học từ giáo viên hay nói đúng hơn là từ phương pháp,
hình thức giáo dục, dạy học học của giáo viên. Chính vì thế, học tập thơng qua các
trị chơi sẽ giúp học sinh có sự chuẩn bị sẵn sàng về tâm lý, cảm xúc đón nhận bài
học một cách tích cực chủ động. Khi cảm xúc, tâm lý được cởi mở sẽ tác động tích
cực đến khả năng tư duy, phát triển ngôn ngữ để học sinh chiếm lĩnh được kiến
thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ tốt hơn cho mình.
+ Phương pháp dạy học trị chơi giúp học sinh phát triển tốt hơn các giác quan của
học sinh và là cơ hội để học sinh được thực hành, rèn luyện những kỹ năng quan
trọng cho chính mình.


9
Việc học sinh tham gia các trò chơi là điều kiện để các giác quan của các em phát
triển nhanh nhạy, linh hoạt hơn như: thị giác, thính giác, khả năng nghi nhớ, liên
tưởng tốt hơn. Qua đó rèn luyện cho HS những kỹ năng quan trọng: kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng vận động, kỹ năng phối hợp làm việc nhóm thuần
thục và có hiệu quả hơn.

+ Phương pháp dạy học trò chơi nâng cao năng lực nhận thức và phát triển tư duy
sáng tạo cho học sinh.
Khi tham gia các hoạt động trò chơi, đòi hỏi HS phải lắng nghe và nghi nhớ các
yêu cầu của luật chơi, cách chơi và cách thức vận động thực hành trị chơi. Bên
cạnh đó, để chơi tốt và thắng được các đội chơi khác, đòi hỏi các thành viên trong
nhóm, tổ phải nhanh trí, đưa ra những ý kiến sáng tạo cho cả nhóm để giúp đội
nhóm mình chơi tốt – giành phần thắng.
+ Phương pháp dạy học trị chơi cịn giúp cho HS hình thành những giá trị sống,
thái độ sống tích cực.
Với khơng khi vui vẻ, cởi mở khi tham gia các trò chơi, học sinh cảm thấy
khơng cịn “khoảng cách”, phân biệt giữa các thành viên trong lớp. Các em thân
thiện hơn, hòa đồng hơn trong việc liên kết, hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ bài
học. Đây là cơ sở để xây dựng tập thể biết chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng đoàn kết, hịa
bình trong lớp học.
Khi tham gia các hoạt động trị chơi đây là cơ hội để các em được tự do sáng
tạo trong tư duy, trong hoạt động từ đó giúp học sinh có thêm sự tự tin trong giao
tiếp, thuyết trình về ý kiến cá nhân hoặc ý kiến tập thể trong nhóm qua đó các em
có thể phát huy những tố chất, tiềm năng của mình trong học tập và cuộc sống.
- Với phương pháp dạy học trực quan:
+ Phương pháp dạy học trực quan tác động trực tiếp vào các giác quan của học
sinh giúp HS có thể tri giác bài học một cách sinh động, phong phú, có thể tác
động vào cảm xúc, tâm ký học sinh tạo nên sự hứng thú, tập trung cho HS trong
các bài học, tiết học. Học qua trực quan sinh động, HS có thể nhớ rất nhanh, nhớ
lâu, nhớ kỹ bài giảng. Giúp HS phát triển khả năng quan sát cũng như tư duy, trí
tưởng tượng phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt hơn.
+ Phương pháp dạy học trực quan giúp học sinh hiểu sâu các khái niệm thông qua
tri giác, trải nghiệm trực tiếp các sự vật, hiện tượng liên quan đến nội dung bài học.
Tránh hiện tượng chỉ lý thuyết suông, khô khan, nghèo nàn tư liệu. Thông qua trực



10
quan, học sinh hình thành nhận thức, gọi tên sự vật, tạo hứng thú để học sinh tiếp
tục tìm tịi, khám phá nội dung bài học ở nhà hoặc bất cứ nơi nào khi HS tham gia
các hoạt động. Đồ dùng trực quan là nguồn tư liệu, công cụ, phương tiện giúp trẻ
nắm rõ, hiểu sâu bản chất kiến thức hơn. Bên cạnh đó, phương pháp trực quan
trong dạy học giúp trẻ dễ dàng nhận biết mọi vật xung quanh, kích thích sự phát
triển não bộ ở trẻ.
+ Trực quan là nguyên tắc cơ bản của lí luận giúp HS có thể hình thành khái niệm
dựa trên cơ sở trực tiếp quan sát các vật, đồ dùng qua minh họa bằng tranh, ảnh,
video. Đồ dùng đó chính là chỗ dựa giúp HS hiểu bản chất của kiến thức.
+ Phương pháp này giúp các bé dễ dàng ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những kiến
thức, khái niệm bài học vào thực tiễn bởi tính chất minh họa cụ thể. Đặc biệt thơng
qua tri giác đồ dùng trực quan, HS có cơ hội được phát biểu ý kiến, trình bày,
thuyết trình, thi hùng biện… về nội dung bài học thông qua các hình ảnh, bản đồ,
đạo cụ, video, tình huống... Chúng ta có thể sử phương pháp này để nâng cao hiệu
quả của việc dạy và học trong môn Tiếng Việt trong luyện từ và câu để nâng cao
năng lực ngôn ngữ và khả năng giao tiếp trong học tập và cuộc sống cho các em.
2.2.3. Vận dụng phương pháp dạy học trò chơi và dạy học trực quan để thực
hiện biện pháp.
* Vận dụng phương pháp dạy học trò chơi và dạy học trực quan trong việc củng cố
khái niệm các từ loại trong tiết Luyện tập.
- Sử dụng trò chơi: “Sóng xơ” để củng cố và khắc sâu khái niệm các từ loại
(động từ, danh từ, tính từ) cho HS.
+ Hướng dẫn cách chơi:
+) GV: trao đổi, hướng dẫn cho bạn Trưởng ban học tập lớp học về: Cách thức
chơi, luật chơi… của trò chơi, sau khi thống nhất, GV trao quyền cho tổ chức điều
khiển lớp học cho bạn đó.
+) Bạn Trưởng ban học tập mời HS cả lớp đứng lên, thông báo và giới thiệu với cả
lớp tham gia trị chơi “Sóng xơ”
+) Bạn Trưởng ban học tập , yêu cầu cả lớp xếp thành 3 hàng (mỗi hàng tương ứng

2 nhóm) để tạo thành 3 con sóng.
+) Bạn Trưởng ban học tập (người quản trị) u cầu các thành viên trong hàng HS
khoác tay lên vai nhau tạo thành hàng vững chắc để chuẩn bị thực hiện trò chơi.


11
Trong q trình chơi nếu hàng nào đó hoặc bất kỳ thành viên nào trong hành bị
ngã, bị bật ra ngồi thì hàng đó bị thua cuộc.
+) Người quản trị, hơ “Sóng xơ”! “Sóng xơ”!
+) Các hàng (các con sóng) hơ đáp lại: “Xơ đâu”? “Xơ đâu”?
+) Người quản trị hơ: “Sóng xơ về bên trái” thì tồn bộ các hàng nghiêng về bên
trái; “sóng xơ bên phải” thì tồn bộ các hàng nghiêng về bên phải, “sóng xơ về
sau” thì tồn bộ các hàng ngã về phía sau, “sóng xơ về trước” thì tồn bộ HS gập
về trước, “sóng dập dờn” thì tồn bộ các hàng khốc vai nhau lắc lư.
+) Người quản trò cho HS chơi nháp 2 lần trước khi chơi thật.
+) Sau khi HS các nhóm nắm bắt được cách chơi và luật chơi của trò chơi thì
người quản trị cho HS chơi thật khoảng 2-3 lần.
+) Lưu ý: Người quản trò đồng hành với HS cần có phong cách, khẩu khí
năng lượng tích cực để tạo tâm thế vui vẻ, hào hứng cho HS cả lớp, các thao tác,
khẩu lệnh to, rõ ràng, linh hoạt để tạo động lực cho cả lớp tham gia trải nghiệm
hứng thú.


12

(Hình ảnh trải nghiệm trị chơi “Sóng xơ” của HS)
- Khai thác trò chơi để đạt được mục tiêu bài học:
Khi học sinh cả lớp chơi xong,
GV hỏi:
+ Các em cảm thấy thế nào khi được tham gia trò chơi vừa rồi?

HS trả lời:
+ Thích, vui, sảng khối, khỏe khoắn, hạnh phúc…
GV hỏi:
+ Các bạn cho cô biết chúng ta vừa chơi trị chơi có tên là gì?
HS trả lời:
+ Trị chơi “Sóng xơ”
GV hỏi:
+ Sóng thường có ở đâu?
HS trả lời:
+ Sóng thường có ở Biển.
GV hỏi:
+ Ngồi sóng, ở biển cịn có những gì nữa?
HS trả lời:
+ Cịn có: cát, tàu, thuyền, đảo, cá, tơm, ngư dân, …
GV hỏi:
+ Biển thường có màu gì? Cát có màu gì?
HS trả lời:
+ Biển có màu xanh. Cát có màu vàng và màu trắng.


13
GV hỏi:
+ Em thấy cảnh vật ở biển như thế nào?
HS trả lời:
+ Cảnh vật ở biển: đẹp, thơ mộng, thống mát, vui nhộn, thanh bình, trong
lành...
GV u cầu HS:
+ Hãy liệt kê và sắp xếp các từ ngữ có cùng đặc điểm vào mỗi cột tương ứng trong
bảng sau:
HS thực hiện yêu cầu của GV để hoàn thành nhiệm vụ bài học.

+ HS hoàn thành đồng thời GV viết lên bảng hoặc trình chiếu trên máy chiếu
lớp các từ loại vào 3 cột:
Sóng, biển, cát, tàu, Nghiêng, ngã, gập, dập thích, vui, sảng khối,
thuyền, đảo, cá, tơm, ngư dờn, xơ, vỗ chạy, đánh bắt, khỏe khoắn, hạnh phúc
dân, ...
rì rào…
xanh, vàng, trắng, đẹp, thơ
mộng, thống mát, vui
nhộn, thanh bình….
GV hỏi:
+ Các em hãy cho biết các từ ngữ ở cột thứ nhất là có đặc điểm gì nỗi bật?
HS trả lời:
+ Ở cột thứ nhất những từ ngữ có đặc điểm đều là những từ chỉ sự vật.
GV hỏi:
+ Vậy các em hãy cho cơ biết các từ đó thuộc vào từ loại nào mà các em đã
được học?
HS trả lời:
+ Đó là danh từ.
=> GV cùng HS củng cố lại khái niệm Danh từ: Danh từ là những từ chỉ
sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).
Ví dụ:
- DT chỉ hiện tượng: mưa, nắng, sấm, chớp...
- DT chỉ khái niệm: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng...
- DT chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc), cơ(cơ Tấm),cái, bức, tấm,...; mét, lít, ki-lơgam,...; nắm, mớ, đàn,...


14
Tương tự như trên, GV tương tác với HS bằng hệ thống câu hỏi gợi mở để cùng
HS củng cố, khắc sâu thêm khái niệm về : Động từ và tính từ
+ Các em có nhận xét gì về các từ ở cột thứ hai ?

+ HSTL : Các từ ở cột 2 là những từ chỉ hoạt động.
+ Vậy các từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật được gọi là gì ? Em hãy
nêu VD.
+ HSTL : Được gọi là động từ.
VD: - Đi, chạy, nhảy...( ĐT chỉ hoạt động)
- Vui, buồn, giận,...( ĐT chỉ trạng thái)
+ Em hãy nêu đặc điểm chung của các từ ở cột thứ ba?
+ HSTL: Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.
+ Vậy các từ đó thuộc vào từ loại gì?
+ HSTL: Từ loại Tính từ.
+ Vậy em hãy nêu lại khái niệm Tính từ là gì?
+ HSTL: Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động,
trạng thái,...
+ Tính từ chỉ đặc điểm sẽ thiên về nêu các đặc điểm bên ngồi, cịn từ chỉ
tính từ tính chất thiên về nêu lên các đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng.
VD: - Tính từ chỉ đặc điểm bên ngồi: cao, thấp, rộng, dài, hẹp, xanh, đỏ,...
- Tính từ chỉ đặc điểm bên trong: tốt, ngoan, thật thà, chăm chỉ, bền bỉ,...
+ Tính từ chỉ trạng thái là từ chỉ trạng thái tồn tại của sự vật, hiện tượng trong
một thực tế khách quan.
VD: . Trời nay thật đứng gió.
. Người bệnh vẫn còn đang bất tỉnh.
. Cảnh vật đêm nay yên tĩnh đến lạ.
* Sử dụng đồ dùng trực quan (hình ảnh, video) để HS dựng câu, viết đoạn văn
và xác định các từ loại trong đoạn văn đó.
- GV sử dụng hình ảnh hoặc video về “buổi Lễ Chào cờ” của toàn trường và
cho HS quan sát và đọc thầm các câu hỏi định hướng, gợi mở của GV đưa ra:


15


+ Hình ảnh, video trên diễn tả về hoạt động gì?
+ Hoạt động này được diễn ra ở đâu?
+ Có những ai tham dự? Trang phục của những người tham dự như thế nào?
+ Cảm xúc của em khi được tham dự hoạt động đó?
+ GV nêu yêu cầu: Các nhóm dựa trên những câu hỏi gợi mở để viết một
đoạn văn từ 4 đến 6 câu nói về hoạt động trong hình ảnh, video mình vừa được
xem, quan sát.
GV lưu ý HS:
+ Viết câu ngắn gọn, rõ ràng về ý, có đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ
+ HS có sử dụng các từ loại: danh từ, động từ, tính từ để dựng câu hoàn chỉnh
+ HS liệt kê hoặc gạch chân những Danh từ, Động từ, Tính từ có trong câu thuộc
đoạn văn. (Thời gian: 5 – 7 phút)
+ HS thực hiện theo nhóm và báo cáo kết quả trước lớp.


16


17

(Kết quả làm việc nhóm: dựng câu và viết đoạn văn)
- GV mời đại diện nhóm 3 và nhóm 6 liệt kê các từ loại trong đoạn văn của nhóm
đã hồn thành.
- HS nhóm 3 liệt kê các từ loại:
+ Danh từ: trường, mọi ngày, hôm nay, lễ chào cờ, sân trường, mặt, mọi
người, áo, đồng phục, mái tóc, áo dài, cô giáo, khu vườn, hoa...
+ Động từ: đến, tổ chức, ăn, mặc...
+ Tính từ: sớm, đầy đủ, đẹp, trắng, đen, đỏ tươi...
- HS nhóm 6 liệt kê các từ loại:
+ Danh từ: trường, tiểu học, Ninh Phong, lễ chào cờ, chúng em, thầy cơ, học

sinh, quần áo, đầu tóc, giày dép, đội trống, quốc ca...
+ Động từ: làm, đánh, hát, mang lại...
+ Tính từ: thân yêu, đúng, gọn gàng, sạch sẽ, chuyên nghiệp, hay, đều, đặc
biệt, thiêng liêng...
* Vận dụng phương pháp trực quan để nâng cao khả năng mở rộng vốn từ cho
HS trong giao tiếp và thực hiện bài thuyết trình cá nhân, nhóm về chủ đề bài
học.


18
- GV sử dụng hình ảnh hoặc video về “thực trạng ô nhiễm môi trường” HS
quan sát và xây dựng bài thuyết trình để nâng cao khả năng mở rộng vốn từ trong
việc nêu ý kiến cá nhân – nhóm về một vấn đề.
- GV tương tác cho HS quan sát những hình ảnh về mơi trường:

- GV tương tác với HS bằng hệ thống câu hỏi gợi mở:
+ Các em thấy bức tranh về thiên nhiên thế nào?
+ Các con có biết có một Người Mẹ vĩ đại, tuyệt vời của loài người đang
hàng ngày hàng giờ ban tặng nguồn sống cho chúng ta đó là Người mẹ nào vậy?
- HS trả lời: Đó là NGƯỜI MẸ THIÊN NHIÊN
- GV hỏi MẸ THIÊN NHIÊN ban tặng cho loài người chúng ta những gì?
- HS trả lời, GV cùng HS chốt lại:
=> Mẹ Thiên nhiên ban tặng: khơng khí để thở, dịng nước ngọt ngào để
uống, đất đai phì nhiêu để trồng trọt, ánh nắng ấm áp để sưởi ấm, phong cảnh và
những tiếng chim ca là bản nhạc huyền diệu.
- GV tiếp tục cho HS quan sát hoặc xem video về nạn ô nhiễm môi trường
và yêu cầu các nhóm HS xây dựng bài thuyết trình về chủ đề theo các câu hỏi định
hướng:
+ Cảm xúc của em như thế nào khi xem những hình ảnh (video)?
+ Ai đã gây ra ô nhiễm môi trường nặng nề như vậy?

+ Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta phải sống trong một môi trường như vậy?
+ Nêu những hành động, việc làm của em để gìn giữ và bảo vệ mơi trường
sống của chúng ta: trường lớp – gia đình – ngồi cộng đồng (liên hệ mơi trường
biển ở TP. Sầm Sơn chúng ta)


19

- HS các nhóm thảo luận, xây dựng bài thuyết trình về chủ đề sau khi quan
sát (xem) tranh ảnh, video sau đó đại diện nhóm thuyết trình trước lớp về chủ đề.


20

(HS thuyết trình theo chủ đề)
2.3. Hiệu quả của biện pháp đối với yêu cầu nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy, phù hợp với đối tượng học sinh, thực tiễn nhà trường, địa phương.
- Đối với HS:
+ Các em hào hứng đón nhận các tiết học, bài học, hăng hái trong các hoạt động
học tập khi được giao nhiệm vụ.
+ HS tự giác và chủ động tìm hiểu các chủ đề, nội dung để luyện tập viết các đoạn
văn và đặc biệt là xây dựng các bài thuyết trình, hùng biện cá nhân và bài tập nhóm
+ Khả năng lựa chọn từ ngữ đúng và chính xác hơn từ đó giúp các em diễn đạt trơi
chảy trong tương tác với thầy cô, bạn bè.
+ Kết quả trong các bài tập tuần, bài tập tháng kiểm tra học kỳ và cả năm, năng lực
lựa chọn, sử dụng đúng từ loại, dựng câu đúng, viết đoạn văn hay, diễn đạt và


21
thuyết trình của HS trong lớp đều đạt ở mức hoàn thành và hoàn thành tốt (thể hiện

trong mục 2.4)
- Đối với bạn bè đồng nghiệp:
Tác giả đã mạnh dạn chia sẻ biện pháp dạy học mà mình đã tìm tịi và áp dụng đến
các đồng nghiệp trong tồn trường. Và thật bất ngờ, hầu hết đồng nghiệp phản hồi
rất tích cực sau khi áp dụng biện pháp trong các tiết dạy, bài dạy: học sinh hào
hứng, nắm bắt bài học tự nhiên, nhẹ nhàng, việc tương tác giữa GV và HS gần gũi,
thân thiện và hợp tác hơn. Ngoài ra, một trong những hiệu quả của biện pháp của
tác giả đó là có thể vận dụng vào trong tất cả các mơn học trong chính khóa hoặc
ngồi giờ chính khóa.
2.4. Các kết quả, minh chứng về sự tiến bộ của học sinh khi áp dụng biện
pháp
* Kết quả sau khi áp dụng biện pháp:
Sau khi áp dụng các đổi mới phương pháp, biện pháp dạy học như trên. Tôi
đã khảo sát lần 2 vào cuối tháng 11, năm học 2019- 2020, với bài tập tìm Danh từ Động từ - Tính từ trong đoạn văn. Kết quả thu đuợc như sau :

Lớp

Sĩ số Xếp loại


22
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
4A
33
SL
TL
SL
TL

SL
TL
23
69,7 %
10
30,3 %
0
0
* Minh chứng về sự tiến bộ của học sinh sau khi áp dụng biện pháp:
- Bài làm của học sinh.
- Kết quả làm việc nhóm: dựng câu và viết đoạn văn.
- Video học sinh thuyết trình theo chủ đề.
3. Kết luận:
Sau khi áp dụng biện pháp như tơi đã trình bày, tơi nhận thấy:
- HS khơng cịn ngại học phân mơn Luyện từ và câu mà ngược lại các em
cảm thấy hào hứng, thích thú và mong đợi đến tiết học.
- HS nắm vững bản chất các từ loại và biết phân biệt các từ loại của Tiếng Việt.
- HS đã biết lựa chọn từ ngữ, đặt câu đúng và viết được những đoạn văn, bài văn
hồn chỉnh.
- HS khơng khơng cịn lúng túng khi lựa chọn từ ngữ mà được mở rộng vốn từ,
diễn đạt trôi chảy trong giao tiếp và trong học tập. Các em còn mạnh dạn nêu ý
kiến cá nhân trong tranh luận ở các bài trình bày, thuyết trình cá nhân và nhóm.
4. Cam kết
Biện pháp trên được hoàn thành là tâm huyết, là nỗ lực của bản thân tơi với sự giúp
đỡ tận tình của Ban giám hiệu và đồng nghiệp. Với thời gian có hạn và kinh
nghiệm của bản thân chưa nhiều vì vậy biện pháp sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Những vấn đề tơi đề cập đến là khía cạnh nhỏ để các đồng nghiệp tham khảo.
Vì vậy tơi mong Hội đồng Ban giám khảo các cấp cho ý kiến đóng góp để biện
pháp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!

Ngày 10 tháng 12 năm 2021
Xác nhận của Hiệu trưởng
Người viết báo cáo
Giáo viên

Lê Văn Hưng

Nguyễn Thị Hải


23



×