Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

MÔN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI chủ đề xu thế vận động chủ yếu của hoạt động FDI trên thế giới liên hệ với thực tiễn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 30 trang )

lOMoARcPSD|11346942

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

MÔN: NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
Chủ đề : Xu thế vận động chủ yếu của hoạt động FDI trên

thế giới - Liên hệ với thực tiễn Việt Nam

Giảng viên

: Tơ Xn Cường

Thực hiện bởi : Nhóm C1
Lớp học phần : Nền kinh tế thế giới (221)_02

Hà Nội – 2022


lOMoARcPSD|11346942

MỤC LỤC

Contents
MỤC LỤC.................................................................................................................................2
1. KHÁI QUÁT VỀ FDI..........................................................................................................3
1.1 Khái niệm.........................................................................................................................3
1.2 Bản chất của FDI............................................................................................................3
1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................................3
1.4. Các đặc điểm của FDI...................................................................................................4


1.4.1 Mức vốn đầu tư trực tiếp...........................................................................................4
1.4.2 Mức độ tham gia quản lý vốn....................................................................................4
1.4.3 Lợi ích của các bên...................................................................................................4
1.5 Tác động của FDI...........................................................................................................4
1.5.1 Đối với nước đi đầu tư nước chủ nhà.......................................................................4
1.5.2 Đối với nước nhận đầu tư (nước sở tại)....................................................................5
2. Xu hướng vận động FDI trên thế giới................................................................................6
2.1. Thực trạng về FDI trên thế giới trong những năm qua.............................................6
2.2 Xu hướng vận động FDI trên thế giới...........................................................................8
3. Tình hình FDI tại Việt Nam..............................................................................................15
3.1.Thực trạng FDI ở VN...................................................................................................15
3.1.1. Giai đoạn 1987-2000.............................................................................................15
3.1.2 Giai đoạn 2001-2010..............................................................................................16
3.1.3. Giai đoạn 2010-2020.............................................................................................17
3.1.4. Năm 2021...............................................................................................................21
3.2. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam..................................23
3.2.1.Tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................................23
3.2.2.Tác động của FDI đến thị trường lao động và vấn đề việc làm..............................24
3.2.3. Tác động của FDI trong cải tiến khoa học – công nghệ........................................25
3.2.4. Tác động của FDI đến môi trường.........................................................................26
3.3. Định hướng 2022.........................................................................................................26
3.4. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư FDI trong dài hạn.................................28
4. Tổng kết...............................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................30


lOMoARcPSD|11346942

1. KHÁI QUÁT VỀ FDI
1.1 Khái niệm

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động di chuyển vốn giữa các quốc
gia, trong đó nhà đầu tư nước này mang vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào
sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm quyền quản lý
cơ sở kinh doanh tại nước đó.
1.2 Bản chất của FDI
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc
mua phần lớn, thậm chí tồn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để trở thành
chủ sở hữu tồn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc
tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng
thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh
của dự án.
Nguồn vốn: FDI được thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn tư nhân, vốn của các
công ty nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc triển khai hoạt
động sản xuất ở nước ngồi.
1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI thường được thực hiện thơng qua các hình thức tùy theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Các hình thức FDI phổ biến trên thế
giới hiện nay là:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh - BCC: Business Cooperation Contract
Doanh nghiệp liên doanh - JV: Joint Venture
Hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng li xăng
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Hợp đồng phân chia sản phẩm, BOT (Build - Operation - Transfer),
BTO, BT, mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (Merger and Acquisition)
 Buôn bán đối ứng... Các hình thức FDI này có thể được thực hiện tại các
khu vực đầu tư đặc biệt có yếu tố quốc tế như: khu chế xuất, khu công
nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, kinh tế cửa khẩ... tùy thuộc điều kiện
cụ thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn và thành lập các khu
vực đầu tư nước ngồi phù hợp, để thu hút các hình thức FDI khác nhau.
Chắc chắn sẽ có nhiều hình thức cụ thể mới ra đời để đáp ứng nhu cầu và

khả năng thu hút FDI của các quốc gia.







Động cơ thúc đẩy lôi cuốn mạnh mẽ các nhà kinh doanh mở rộng hoạt động
đầu tư ra nước ngoài là: tiếp cận và sử dụng các nguồn lực ở nước ngoài, trong
khi nguồn lực trong nước đang có xu hướng khan hiểm; khai thác và sử dụng
các nguồn lực đầu vào với giới hạn và ổn định hơn; lợi dụng triệt để những tu ái


lOMoARcPSD|11346942

của nước tiếp nhận đầu tư; tránh được những “rào cản” do nước tiếp nhận đưa
ra; phân tán rủi ro (hạn chế, giảm thiểu rủi ro); có điều kiện xâm nhập mạnh vào
những thị trường tiềm năng, chưa hoặc không độc quyền;...
1.4. Các đặc điểm của FDI
1.4.1 Mức vốn đầu tư trực tiếp
Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của dự án phải đạt
mức độ tối thiểu tùy theo Luật Đầu tư của từng nước quy định. Ví dụ, Luật Đầu
tư nước ngồi tại Việt Nam năm 1987 quy định chủ đầu tư nước ngồi phải góp
tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án, ở Mỹ quy định 10% và một số nước
khác lại quy định là 20%.
1.4.2 Mức độ tham gia quản lý vốn
Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều hành
các dự án mà họ bỏ vốn vào đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào
tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu nhà đầu tư

nước ngồi góp 100% vốn trong vốn pháp định, thì doanh nghiệp hồn tồn
thuộc sở hữu của nhà đầu tư đó và cũng do họ quản lý tồn bộ.
1.4.3 Lợi ích của các bên
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được phân chia cho các bên theo tỷ lệ góp
vốn vào vốn pháp định, sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần
(nếu có).
1.5 Tác động của FDI
Tác động của FDI được xem xét trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực đối với cả
hai chủ thể nước đi đầu tư nước chủ nhà) và nước tiếp nhận đầu tư nước sở tại).
1.5.1 Đối với nước đi đầu tư nước chủ nhà
1.5.1.1 Tác động tích cực:
 Chủ đầu tư nước ngồi trực tiếp quản lý và điều hành dự án, nên họ có
trách nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Từ
đó, có thể đảm bảo hiệu quả cao hơn của vốn FDI.
 Chủ đầu tư nước ngồi có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
nguyên liệu, kể cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và trên thế giới.
 Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn lao động giá rẻ
hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ sản phẩm. Từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn FDI, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường, tăng năng suất và thu nhập quốc dân.
 Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của nước sở tại vì
thơng qua FDI, chủ đầu tư nước ngoài xây dựng được các doanh nghiệp
của mình nằm trong lịng các nước thi hành chính sách bảo hộ.


lOMoARcPSD|11346942

1.5.1.2 Tác động tiêu cực:
 Nếu Chính phủ các nước đi đầu tư đưa ra các chính sách khơng phù hợp
sẽ khơng khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầu tư ở trong nước.

Khi đó các doanh nghiệp lao mạnh ra nước ngồi đầu tư để thu lợi, do đó
nền kinh tế các quốc gia chủ nhà có xu hướng bị suy thối, tụt hậu.
 Đầu tư ra nước ngồi có nguy cơ gặp nhiều rủi ro hơn trong nước, do đó
các doanh nghiệp này thường phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để
phòng ngừa, hạn chế rủi ro,...
 Làm giảm việc làm và thu nhập của lao động trong nước cũng như giảm
nguồn vốn tiết kiệm, có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám nếu chủ
đầu tư để mất bản quyền sở hữu công nghệ trong quá trình chuyển giao.
1.5.2 Đối với nước nhận đầu tư (nước sở tại)
1.5.2.1 Tác động tích cực:
 Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn từ bên ngồi do khơng quy định
mức vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu cho các nhà đầu tư
nước ngoài.
 Tạo điều kiện tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản
lý, kinh doanh của nước ngoài.
 Tạo các điều kiện thuận lợi để khai thác và phát huy tốt nhất các lợi thế
của mình về các nguồn nội lực như: tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, về vị
trí địa lý, nhân lực,... từ đó tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế, tăng kim ngạch xuất
khẩu, cải thiện đời sống của nhân dân.
 Nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia, của doanh nghiệp và hàng
hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận với thị trường nước ngồi.
1.5.2.2 Tác động tiêu cực:
 Mơi trường chính trị và kinh tế nước sở tại tác động trực tiếp đến dịng
vốn FDI.
 Nếu khơng có một quy hoạch đầu tư tổng thể, chi tiết và khoa học, thì sẽ
xảy ra tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên bị khai thác
bừa bãi và sẽ gây ra ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng.
 Trình độ của các đối tác nước tiếp nhận sẽ quyết định hiệu quả của hợp
tác đầu tư.

 Nếu không thẩm định kỹ về cơng nghệ sẽ có thể nhận chuyển giao từ
các nước đi đầu tư các công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp với nền
kinh tế trong nước, dễ bị thua thiệt do giá chuyển nhượng nội bộ từ các
công ty quốc tế gây ra (công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia) dẫn đến.


lOMoARcPSD|11346942

 Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các
nhà đầu tư nước ngồi, nhiều khi khơng theo ý muốn của nước tiếp
nhận. Điều đó gây khó khăn cho nước tiếp nhận khó chủ động trong bố
trí cơ cấu đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ.
 Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới cán cân thanh
toán của nước nhận.

2. Xu hướng vận động FDI trên thế giới
2.1. Thực trạng về FDI trên thế giới trong những năm
qua
Từ khi xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào khoảng thế kỷ thứ 19 đến nay,
hoạt động đầu tư nước ngồi có những biến đổi sâu sắc. Xu hướng chung là
ngày càng tăng lên về số lượng, quy mơ, hình thức, thị trường, lĩnh vực đầu tư
và thể hiện vị trí, vai trị ngày càng to lớn trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Những năm 70, vốn đầu tư trực tiếp trên tồn thế giới tăng trung bình hàng năm
đạt khoảng 25 tỷ USD, đến thời kỳ 1980-1985 đã tăng lên gấp hai lần, đạt
khoảng 50 tỷ USD. Số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn thế giới năm
1986 là 78 tỷ USD, năm 1987 là 133 tỷ, 1989 là 195 tỷ. Từ năm 1990-1993 số
lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn thế giới hầu như không tăng, chỉ
dừng ở mức trên dưới 200 tỷ. Tăng mạnh nhất là năm 1997 đạt 252 tỷ, từ đó do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á nên dòng vốn này
giảm dần đến tận năm 2000 mới có dấu hiệu hồi phục. Cho đến năm 2002 đã

tăng lên nhưng với tốc độ chậm.
Nghiên cứu của UNCTAD (2019) về tình hình FDI thế giới giai đoạn từ năm
2007 đến 2018 đã khái quát một số điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, sau ba lần sụt giảm liên tiếp vào các năm 2017, 2018 và 2019, dịng
vốn FDI tồn cầu đã chạm mức thấp nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008, ước tính chỉ đạt 1,2 nghìn tỷ USD năm 2018, giảm 19% so với 1,47
nghìn tỷ USD năm 2017.
Xét về con số tuyệt đối, dịng vốn FDI đi vào nhóm nước phát triển chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong hầu hết các năm. Điều này được lý giải bởi, hoạt động đầu
tư nước ngoài ở các nước này chủ yếu tập trung vào các ngành có quy mơ và
u cầu về vốn lớn như: sản xuất thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông,
sản phẩm xăng dầu, sản xuất ô tô và dịch vụ tài chính. Tuy nhiên kể từ năm
2015, lượng vốn FDI đổ vào các quốc gia này có xu hướng giảm liên tục, từ gần
1,2 nghìn tỷ USD xuống còn 451 tỷ USD vào năm 2018 - đây là nhân tố chính
khiến dịng vốn FDI sụt giảm trên quy mơ tồn cầu. Ngun nhân chính của xu


lOMoARcPSD|11346942

hướng này bắt nguồn từ việc một số lượng lớn các công ty xuyên quốc gia của
Mỹ đã quyết định hồi hương sau khi dự luật cải cách thuế thu nhập doanh
nghiệp được Thượng viện và Hạ viện Mỹ thông qua vào năm 2017. Điều này đã
gây ra một sự sụt giảm vốn FDI lên đến 73% ở châu Âu, điều chưa từng xảy ra
từ những năm 1990.
Trong khi đó, FDI đổ vào các nước đang phát triển lại có xu hướng tăng nhẹ,
ngoại trừ các năm từ 2008 đến 2010 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
tồn cầu. Năm 2018, các quốc gia đang phát triển chiếm tới 58% lượng vốn đầu
tư FDI trên thế giới và một nửa trong số các quốc gia nhận đầu tư nhiều nhất
năm 2017 và 2018 cũng thuộc về khối nước đang phát triển, cụ thể là: Ấn Độ,
Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, và Brazil (Xem biểu đồ 2)(3).

Thứ hai, giá trị các thương vụ mua bán và sáp nhập (M&A) biến động liên tục
từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008.
Năm 2018, giá trị M&A tăng 19% so với 2017, đạt mức cao thứ ba kể từ năm
2007, bởi các các công ty đa quốc gia tiếp tục tận dụng lợi thế của mình về chi
phí tín dụng thấp cũng như vị thế thanh khoản cao. Báo cáo của UNCTAD cũng
ghi nhận, một phần ba số thương vụ M&A được thực hiện bởi các công ty đa
quốc gia của Mỹ. Doanh số M&A ròng tăng lên 822 tỷ USD vào năm 2018, chủ
yếu do hoạt động mua bán trong lĩnh vực dịch vụ (tăng 35% so với 2017, lên
đến 462 tỷ USD) và khu vực thứ nhất của nền kinh tế (tăng 65% so với 2017,
ước tính 40 tỷ USD). Đặc biệt, mua bán tài sản liên quan đến hoạt động tài
chính và bảo hiểm, dầu thơ và khí gas tự nhiên tăng mạnh. Ngược lại, M&A
trong lĩnh vực sản xuất có xu hướng giảm nhẹ (giảm 2%, 320 tỷ USD). Cùng
với sự gia tăng về tổng giá trị M&A, quy mô mỗi thương vụ M&A cũng tăng
lên. Cụ thể, báo cáo này chỉ ra, quy mô trung bình năm 2018 là 128 triệu USD,
tăng khoảng 30% so với 2017. Số thương vụ M&A lớn hơn 3 tỷ USD tăng từ 63
thương vụ năm 2017 lên đến 80 thương vụ năm 2018, tập trung vào một số
ngành công nghiệp như phương tiện truyền thông, thuốc và viễn thông.
Thứ ba, giá trị tổng số dự án đầu tư FDI mới đã phục hồi như dự kiến sau khủng
hoảng nhưng cơ bản vẫn cịn khá yếu.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm cho giá trị dự án đầu tư
mới giảm mạnh từ 1.298 tỷ USD năm 2008 xuống cịn 955 tỷ USD năm 2009,
sau đó tiếp tục dao động cho đến nay. Tuy nhiên, có thể thấy, sau năm 2012, xu
hướng chính là tăng nhẹ, ngoại trừ sự sụt giảm tương đối mạnh vào năm 2017 ước tính đạt 701 tỷ USD, là mức thấp nhất kể từ năm 2013 đến nay.
Thứ tư, lợi nhuận thu được từ vốn FDI giảm trên tất cả các khu vực(4).


lOMoARcPSD|11346942

Năm 2017, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn FDI chạm mức thấp nhất trong giai đoạn
2012-2017 ở tất cả các khu vực trên thế giới. Nhóm các quốc gia đang phát

triển, Đông Á và Đông Nam Á đứng đầu về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn FDI, đạt
mức khoảng 11% giai đoạn từ 2012-2015. Năm 2016 và 2017, tỷ lệ này giảm
nhẹ cùng với xu hướng chung của toàn cầu, lần lượt là 10,3% và 10,1%. Do
vậy, dự đoán trong thời gian tới, vốn FDI tuy có thể giảm nhẹ nhưng khu vực
Đơng Á và Đơng Nam Á (trong đó có Việt Nam) vẫn sẽ là một điểm hấp dẫn
đầu tư FDI với lợi thế về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn FDI so với các khu vực còn lại
trên thế giới.
Thứ năm, về lĩnh vực đầu tư, hoạt động FDI toàn cầu trong thời gian vừa qua
chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dựa trên dịch vụ như: công nghệ và
dịch vụ công nghệ thông tin (chiếm 12,8% tổng số dự án FDI trên toàn thế
giới); dịch vụ doanh nghiệp (10,5%); công nghiệp dệt (8,6%); dịch vụ tài chính
(7,7%); thiết bị, dụng cụ, máy móc cơng nghiệp (5,9%); truyền thông (5,3%)(5).
Riêng khu vực ASEAN, các lĩnh vực thu hút FDI trong thời gian qua có sự thay
đổi nhất định.
2.2 Xu hướng vận động FDI trên thế giới
Từ những con số cụ thể và tình hình thực tế của FDI trên thế giới trong thời
gian qua, chúng ta thấy được xu hướng vận động của FDI trên thế giới:
 FDI Đông Á đã tăng trở lại, FDI tại châu Mỹ và Caribe bắt đầu tăng
nhanh.
Trái ngược với các dự báo, năm 1999 FDI vào các nước Đông Á đã tăng
trở lại đạt 93 tỷ USD tương đương 11% và tập trung chủ yếu vào các nước cơng
nghiệp hóa (các nước này tăng gần 70%). Trong khi đó FDI vào 3 trong số 5
nước chịu khủng hoảng nặng nề nhất là Indonexia, Philippin và Thái Lan lại
giảm xuống. Còn những nước khác tại Đơng Nam Á, những nước có thu nhập
thấp và lâu nay vẫn phụ thuộc vào nguồn FDI tiếp tục lâm vào tình trạng khó
khăn, do hoạt động đầu tư bị chững lại do cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ.
Trong năm 1999, FDI vào Châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribe đạt 90 tỷ
USD, đây là mức cao nhất từ trước đến nay của khu vực này, tăng hơn 23% so
với năm 1998.
 FDI vào Trung và Đông Âu tăng chậm, Châu Mỹ tiếp tục là khu vực

nhận FDI ít nhất thế giới.
Năm 2000 là năm thứ 3 FDI vào Trung và Đông Âu tăng liên tục đạt 23
tỷ USD. Tuy nhiên khu vực này vẫn chỉ nhận được chưa đầy 3% FDI toàn thế
giới. Mặc dù FDI của Châu Phi đã có đơi chút cải thiện tăng từ 8 tỷ năm 2001
lên đến 10 tỷ năm 2002, nhưng hiệu năng của nền kinh tế vn còn mờ nhạt. Tuy


lOMoARcPSD|11346942

nhiên, đây cũng là bước tiến triển đáng mừng của FDI vào Châu Phi vì nó được
duy trì ở mức cao hơn so với những năm đầu của thập kỷ 90 do những cố gắng
bền bỉ của nhiều nước nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.
Các hoạt động sáp nhập và thơn tính (Mergers and Acquisitions) diễn ra sơi nổi
- động lực chính của là sóng FDI tăng gần đây. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
sự bùng nổ làn sóng FDI là do xu hướng M&A tạo nên các công ty lớn hơn với
sức cạnh tranh rất cao. Điều đó cho thấy, mối quan hệ chặt chẽ giữa FDI với
chiến lược tồn cầu hóa của các cơng ty xun quốc gia. Giá trị các vụ Sáp nhập
và Mua lại xuyên quốc gia chiếm hơn 80% tổng giá trị FDI trên thế giới trong
năm 2002. Và đó là nguồn FDI chủ yếu đối với các nước phát triển. Còn đối với
các nước đang phát triển thì nguồn vốn FDI mới vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn.
 FDI vẫn vận động chủ yếu trong nội bộ các quốc gia phát triển với nhau
Hầu hết, dòng vốn FDI chủ yếu chảy trong khối OCED là khu vực tương
đối nhiều vốn của thế giới. Năm 2019, khoảng 80% tổng số vốn FDI hướng vào
những nền kinh tế phát triển. Chẳng hạn, Mỹ trở thành quốc gia nhập khẩu vốn
lớn nhất thế giới và cũng trở thành con nợ lớn nhất thế giới.
 Các công ty xuyên quốc gia đang chi phối hoạt động FDI trên toàn cầu
Một đặc trưng của FDI hiện nay là có sự tham gia ngày càng nhiều của
các cơng ty xuyên quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia. Các công ty xuyên
quốc gia thường dựa vào chiến lược phát triển cạnh tranh độc quyền và lợi thế
của họ ở các nước đang phát triển để tiến hành hoạt động FDI . Các cơng ty

xun quốc gia kiểm sốt 90% vốn FDI trên thế giới.
Tồn cầu hóa cũng là một nguyên nhân thúc đẩy FDI của các công ty
xuyên quốc gia, nó làm tăng thêm khả năng tương tác quốc tế và tính cạnh tranh
của các chủ đầu tư và nó cũng là đối tượng cạnh tranh chủ yếu của các nước
đang phát triển, sự ảnh hưởng của các công ty xuyên quốc gia được thể hiện ở
sự gia tăng về lượng vốn FDI trên thế giới. Điều này đặt ra cho các nước đang
phát triển một vấn đề khó là cần chú trọng vào thu hút FDI của các cơng ty
xun quốc gia.
 Dịng vốn FDI chảy nhiều nhất trong nội bộ các khu vực
Xu hường này là do những lợi thế về khoảng cách địa lý và các điều kiện
tương đồng, đặc biệt là ở các nước Đông Á. Các nước NICS là chủ đầu tư lớn ở
các nước trong khu vực Đông Nam Á. Đại bộ phận vốn đầu tư ra nước ngoài
của các nước NICS châu Á tập trung vào các nước láng giềng thuộc khu vực
Đơng Nam Á – Thái Bình Dương


lOMoARcPSD|11346942

Tình hình vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam giai đoạn 2015 - 2021
(Đơn
vị: tỷ USD)
 Dòng vốn FDI ở các nước đang phát triển diễn ra khá sôi nổi.
Châu Á vẫn là khu vực quan trọng và năng động nhất trong việc thu hút
đầu tư nước ngoài. Đặc biệt là các nước Đông Nam Á và Đông Á có nền kinh tế
tăng trưởng nhanh và đang trở thành khu vực hấp dẫn đầu tư nước ngoài. Mặt
khác, khu vực này có quy mơ thị trường tương đối lớn, giá lao động rẻ, nguồn
lao động dồi dào, nhiều nguồn tài nguyên chưa được khai thác, môi trường đầu
tư ngày càng được cải thiện, mức độ cạnh tranh thấp hơn ở các nước tư bản phát
triển
 Cơ cấu và lĩnh vực đầu tư tập trung vào các ngành thu được lợi nhuận

cao
Nếu đầu thế kỷ XX, các nước đầu tư ra nước ngoài thường hướng vào các
lĩnh vực truyền thống như: khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông
nghiệp, một số ngành chế biến nông sản,…chủ yếu là hướng vào các ngành cần
nhiều lao động để khai thác nguồn lao động giá rẻ và nguồn tài nguyên của
họ,thì cho đến những năm của thập kỷ 80 và 90, FDI vào các ngành dịch vụ có
xu hướng tăng lên so với các ngành công nghiệp chế tạo. Từ cuối những năm 90
cho tới nay thì dịng FDI có xu hướng chuyển dịch mạnh từ khu vực sơ chế và
chế tạo sang các ngành có hàm lượng vốn và cơng nghệ cao như viễn thơng ,
giao thơng, ngân hàng,...vì đó là những lĩnh vực phát triển chưa quá lâu và có
khả năng thu lợi nhuận cao.

* Thời kỳ Covid


lOMoARcPSD|11346942


lOMoARcPSD|11346942

Tuy chỉ xuất hiện hơn 2 năm nhưng Covid 19 đã làm thay đổi xu hướng vận
động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Dịng vốn FDI tồn cầu năm 2020 đã giảm 35% xuống còn 1.000 tỷ USD từ
mức 1.500 nghìn tỷ USD năm 2019. FDI năm 2020 thấp hơn 30% mức đáy sau
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2009 và quay trở lại mức được ghi
nhận trong những năm 1990 Việc đóng cửa biên giới trên khắp thế giới để đối
phó với đại dịch Covid-19 đã làm trì hỗn các dự án đầu tư hiện có và triển
vọng suy thoái khiến các doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) phải đánh giá lại các
dự án mới. Theo UNCTAD, thực tế sụt giảm FDI xảy ra nhiều hơn ở các nền
kinh tế phát triển, nơi vốn FDI đã giảm 58%, lý do một phần vì tái cơ cấu doanh

nghiệp và các dịng tài chính ổn định. FDI vào các nền kinh tế đang phát triển

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

giảm ít hơn, ở mức 8%, chủ yếu là do quá trình chuyển đổi hết sức linh hoạt ở
châu Á. Kết quả là, các nền kinh tế đang phát triển hiện chiếm 2/3 tổng vốn FDI
toàn cầu, tăng so với mức gần 1/2 trong năm 2019. Các khoản đầu tư mới vào
ngành công nghiệp và các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng mới ở các nước đang phát
triển bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tác động của đại dịch đối với FDI toàn cầu tập trung vào nửa đầu năm 2020.
Tất cả các thành phần của FDI đều giảm. Sự thu hẹp tổng thể trong hoạt động
dự án mới, kết hợp với sự trì hỗn trong hoạt động mua bán và sáp nhập xuyên
biên giới (M&A), đã dẫn đến dòng vốn đầu tư cổ phần giảm hơn 50%. Đặc biệt,
cũng theo báo cáo này, với lợi nhuận của các MNE giảm trung bình 36%, thu
nhập tái đầu tư của các cơng ty liên doanh nước ngồi - một phần quan trọng
của FDI trong những năm trước - cũng giảm. Trong nửa sau năm 2020, các
thương vụ M&A xuyên biên giới và các giao dịch tài chính dự án quốc tế phần
lớn đã phục hồi.
Trong thời kỳ dịch Covid bủng nổ tại các quốc gia trên thế thới, một vài xu
hướng đã trở nên phổ biến:
a. Sự chuyển hướng dòng vốn đầu tư vào các nước phát triển
Ở các nền kinh tế phát triển, phản ứng ban đầu đối với cú sốc Covid-19, theo
lịch sử chính sách được sử dụng trong các cuộc khủng hoảng trước đó, là đẩy
vào thị trường tài chính các chính sách nới lỏng định lượng mới. Tuy nhiên, các
chính phủ ở các nền kinh tế phát triển đã sớm nhận ra vấn đề, vì các cuộc phong
tỏa gây ra một tác động ngược lên kinh tế địi hỏi các biện pháp có mục tiêu và
phối hợp để bảo vệ cuộc sống và sinh kế của người dân. Các ngân hàng trung

ương tiếp tục bơm thanh khoản, nhưng khơng giống như trong năm 2007 2009, các chính phủ cũng tăng chi tiêu của họ lên mức chưa từng thấy kể từ Thế
chiến thứ 2. Trong quá trình này, các quan điểm chính sách bất khả xâm phạm
trước đây đã từ bỏ. Mặc dù vậy, sự sụt giảm sản lượng trong quý 2 và quý 3
năm 2020 là chưa từng có; ngay cả khi các nền kinh tế bắt đầu mở cửa và niềm
tin quay trở lại, sự phục hồi trở lại được đánh dấu bằng sự không đồng đều đáng
kể giữa các ngành, nhóm thu nhập và khu vực. Hơn nữa, sự bất bình đẳng về
thu nhập và tài sản xuất hiện trong bốn thập kỷ qua, nếu có, ngày càng gia tăng,
trong đó, chủ sở hữu tài sản tài chính và kỹ thuật số thu được lợi nhuận lớn nhất
từ việc phục hồi.
Tại EU, sau một thời gian điều chỉnh giảm - sự điều chỉnh góp phần giảm mất
cân bằng toàn cầu - thặng dư tài khoản vãng lai tính theo phần trăm GDP được
dự báo sẽ trở lại mức trước đại dịch là 3% trong năm nay. Vào năm 2023, thặng
dư dự kiến sẽ tăng lên 3,2% GDP. Với sự phục hồi dự kiến của du lịch, thặng dư

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

ngày càng tăng trong tài khoản dịch vụ được coi là yếu tố đóng góp chính.
Ngồi ra, lợi tức đầu tư của EU ra nước ngoài sẽ phục hồi cùng với sự phục hồi
của thu nhập toàn cầu. Triển vọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng là tốt do các gói kích
thích Covid-19, nhưng đầu tư vào cơng nghiệp vẫn cịn yếu. Và trong khi các
quốc gia có thu nhập cao tăng gấp đơi dịng vốn FDI hàng q, các nền kinh tế
thu nhập thấp lại bị sụt giảm thêm 9%.

b.Tái định vị dòng vốn đang đầu tư vào các nước đang phát triển
Các nước đang phát triển bị ảnh hưởng đặc biệt nặng nề bởi hoạt động kinh tế
bị khóa tồn cầu. Nó gây ra một loạt các cú sốc liên kết với nhau, tạo ra các chu
kỳ kinh tế luẩn quẩn bên cạnh các lỗ hổng nợ hiện có, khiến hầu hết các khu

vực rơi vào suy thối sâu và một số quốc gia rơi vào tình trạng vỡ nợ. Bất chấp
việc thắt chặt tài khóa và gánh nặng nợ gia tăng, các nước đang phát triển vẫn
phải tự mình xoay sở cuộc khủng hoảng, buộc phải cắt giảm sâu việc làm và
dịch vụ cơng. Việc dịng vốn luân chuyển nhanh hơn dự kiến và giá hàng hóa
phục hồi, khi các nền kinh tế phát triển bị cấm vận được dỡ bỏ, đã ngăn chặn
tình huống xấu nhất có thể xảy ra.
Tuy nhiên, tăng trưởng ở hầu hết các nước đang phát triển vẫn còn yếu, các
khoản nợ lớn vượt mức thậm chí cịn lớn hơn, trong khi các biến thể của virus
đe dọa làm sống lại các làn sóng đại dịch mới sẽ làm ảnh hưởng đến thành quả
hiện tại và dễ gây ra những tổn thương cho các nền kinh tế. Ngay cả khi đại
dịch được ngăn chặn thì nỗi lo về lãi suất cao hơn cũng làm suy yếu triển vọng
phát triển. Niềm tin ngày càng tăng của nhà đầu tư thể hiện rõ nhất ở cơ sở hạ
tầng, được thúc đẩy bởi các điều kiện tài chính dài hạn thuận lợi, các gói kích
thích phục hồi và các chương trình đầu tư ra nước ngoài. Các giao dịch tài trợ
dự án quốc tế đã tăng 32% về số lượng (74% về giá trị), với mức tăng đáng kể ở
hầu hết các khu vực thu nhập cao và ở châu Á và Nam Mỹ.

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

3. Tình hình FDI tại Việt Nam
3.1.Thực trạng FDI ở VN
3.1.1. Giai đoạn 1987-2000

Sau hơn 30 năm kể từ khi Luật Đầu tư nước ngồi được Quốc hội thơng qua
năm 1987, dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) vào Viê ̣t Nam có xu
hướng tăng lên, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối với viê ̣c thực hiê ̣n
các mục tiêu phát triển kinh tế ở Viê ̣t Nam

Kể từ khi Đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang mơ hình nền kinh
tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý và điều tiết của Nhà
nước, Việt Nam đã trở thành điểm đến tiềm năng của các nhà đầu tư nước
ngồi. Việt Nam có nhiều lợi thế trong thu hút FDI như chính trị ổn định, tài
nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng thị trường
khá nhanh...
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời năm 1987, trong 3 năm đầu 19881990, kết quả thu hút FDI cịn hạn chế, chỉ có 211 dự án với tổng vốn đăng ký
đạt 1.603,5 triệu USD. Đầu tư nước ngoài giai đoạn này chưa thực sự tác động
đến tình hình kinh tế xã hội giai đoạn này.

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Năm 1991, số vốn FDI đăng ký vào Việt Nam là 2,07 tỷ USD, trong đó số vốn
FDI thực hiện là 428,5 triệu USD, đạt trên 20% vốn đăng ký. Tuy nhiên, giai
đoạn 1991-1995, FDI vào Việt Nam đã tăng vượt bậc với 1.409 dự án, với tổng
số vốn đăng ký là 18.379,1 triệu USD. Đây có thể coi là thời kỳ bắt đầu sự bùng
nổ FDI tại Việt Nam. Giai đoạn này môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam
bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư, do chi phí đầu tư – kinh doanh thấp so với một số
nước trong khu vực; lực lượng lao động với giá nhân cơng rẻ có sẵn; nhiều thị
trường tiềm năng chưa được khai thác.
Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngồi cũng đã đóng góp làm gia tăng FDI như:
Làn sóng vốn FDI chảy dồn về các thị trường mới nổi trong đầu những năm 90 ;
Dịng vốn nước ngồi vào các nền kinh tế quá độ khối xã hội chủ nghĩa. Việt
Nam là một quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, cũng được hưởng nhiều lợi
thế từ các yếu tố này. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng vốn FDI hàng
năm khá cao, nhiều năm đạt trên 50%, đặc biệt là năm 1995 thu hút được 415
dự án, với tổng số vốn đăng ký là 7.925,2 triệu USD, tăng trưởng 85,95% so với

số vốn đăng ký năm 1994.
Giai đoạn 1996-2000, FDI có sự sụt giảm cả về số vốn đăng ký lẫn quy mô dự
án. Tốc độ tăng trưởng vốn FDI đăng ký cao nhất giai đoạn này là năm 1996,
tăng 21,58% so với năm 1995. Trong 3 năm tiếp theo (1997-1999), tốc độ thu
hút FDI đều giảm, năm 1997 giảm nhiều nhất 38,19%. Nguyên nhân của tình
trạng trên là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm
1997. Bên cạnh đó, mơi trường đầu tư của Việt Nam chậm được cải thiện, trong
khi phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước khác như Trung Quốc...
3.1.2 Giai đoạn 2001-2010
Tiếp đó, trong giai đoạn 2001-2005, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt đầu có sự
phục hồi nhưng tốc độ cịn chậm. Năm 2004 và 2005 có tốc độ tăng trưởng thu
hút FDI cao nhất (mức tăng trưởng tương ứng 42,94% và 50,86%) do có một số
dự án cấp mới với quy mơ lớn như: Công ty liên doanh khai thác và chế biến
khoáng sản Núi Pháo (tổng vốn đầu tư 147 triệu USD), Công ty Đầu tư và phát
triển Thành Công (tổng vốn đầu tư 114,58 triệu USD), Công ty TNHH Shing
Mark Vina (tổng số vốn đầu tư hơn 50 triệu USD)...
Giai đoạn 2006-2010, FDI có sự biến động thất thường. Năm 2006, tổng số vốn
đăng ký là 12.004 triệu USD, tăng 75,5% so với năm 2005. Năm 2007 và năm
2008, FDI đổ vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng, do từ tháng 1/2007, Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới năm 2007 đã làm gia
tăng mạnh mẽ vốn FDI đăng ký vào Việt Nam từ 21,35 tỷ USD năm 2007 lên
đến 71,73 tỷ USD chỉ riêng năm 2008, điều này cho thấy, sự kỳ vọng là rất lớn.

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Bên cạnh đó, mơi trường đầu tư – kinh doanh trong nước ngày càng được cải

thiện, khung pháp luật về đầu tư ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế, nên
nhiều làn sóng đầu tư lớn từ Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản đồng loạt rót vốn
vào Việt Nam. Đến năm 2009 và 2010, do ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế
tồn cầu, dịng vốn FDI vào Việt Nam cũng bị sụt giảm đáng kể.
3.1.3. Giai đoạn 2010-2020

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên tục và
tăng nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau
năm 2015 tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và liên
tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến năm
2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ USD. Không chỉ gia tăng về số vốn đăng ký,
mà vốn FDI thực hiện cũng tăng cao hơn trong giai đoạn 2015- 2019, từ 14,5 tỷ
USD lên 20,38 tỷ USD; số dự án đầu tư đăng ký mới tăng từ 1.843 dự án năm
2015 lên 3.883 dự án năm 2019. Vốn FDI thực hiện bình quân giai đoạn 20162019 chiếm trên 23% trong tổng vốn đầu tư thực hiện tồn xã hội; tỉ trọng bình
qn GDP của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi giai đoạn 2016 - 2019 chiếm
19,8% trong tổng GDP của toàn bộ nền kinh tế; thu hút gần 5 triệu lao động; tạo
ra lợi nhuận cao nhất khi chiếm tới trên 42% trong toàn bộ khu vực doanh
nghiệp.
Năm 2016 là thời điểm Việt Nam cùng lúc thực hiện nhiều cam kết quốc tế về
hội nhập, đây sẽ là một cú hích lớn trong việc thu hút FDI và kỳ vọng sẽ tạo nên
làn sóng đầu tư mới với chất lượng cũng như vốn đầu tư sẽ tăng lên rất nhiều .v
Với việc hàng loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực nguồn vốn
đầu tư FDI đã bắt đầu tăng lên.
Năm 2017 đánh dấu một mốc rất ý nghĩa - 30 năm đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt 35,88 tỷ USD,

tăng 44,4% so với cùng kỳ 2016. Điểm nhấn là, vốn FDI giải ngân đạt 17,5 tỷ
USD, tăng cao nhất từ trước đến thời điểm đó.

Những năm 2018, 2019, vốn thực hiện và tổng số vốn đăng ký tiếp tục tăng.

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Đến năm 2020, do chịu ảnh hưởng chung của đại dịch Covid-19 mà dòng vốn
FDI vào Việt Nam bị sụt giảm sau khi bùng nổ vào năm 2019 (với tổng số đăng
ký lên tới 38,02 tỷ USD). Trong năm 2020, các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã giải ngân được 19,98 tỷ USD, bằng 98% so với cùng kỳ năm 2019,
tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài đạt 28,53 tỷ USD, bằng 75% so với cùng kỳ năm 2019. Trong năm
2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh
vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt 13,6 tỷ USD,
chiếm 47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tuy nhiên, năm 2020 đánh dấu Việt
Nam lần đầu tiên trong nhóm 20 nước thu hút FDI hàng đầu thế giới.

=> Nhận xét:
Về lĩnh vực đầu tư:

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Trong giai đoạn 2010 - 2020 vừa qua, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào

19 ngành lĩnh vực, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo ln là lĩnh vực thu
hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài nhất với tổng số vốn
đăng ký cấp mới và tăng thêm luôn dao động trong khoảng 13 - 24 tỷ USD,
chiếm tỷ lệ phần trăm cao trong tổng số vốn đầu tư đăng ký (40 - 70%). Ngoài
ra, các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, bán buôn, bán lẻ hay sản xuất
phân phối điện cũng khá nổi bật trong các ngành nhận được nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
Về đối tác đầu tư:
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2020 Việt Nam đã thu hút
được tổng số vốn đăng ký trên 377 tỷ USD với tổng số 33.148 dự án từ các
quốc gia và vùng lãnh thổ. Có 10 quốc gia cam kết với số vốn trên 10 tỷ USD.
Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 69,3 tỷ USD và 9.149 dự
án đầu tư (chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư); Nhật Bản đứng thứ hai với 60,1 tỷ
USD và 4.674 dự án đầu tư (chiếm gần 15,9% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần
lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc chiếm 14,8%, 8,9%,
6,6% và 4,7%

Trong giai đoạn 2016 - 2020, số quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam
ngày càng tăng lên, tính đến cuối năm 2020 thì con số này lên tới 139 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Trong đó thì Hàn Quốc là quốc gia có nhiều vốn đầu tư tại
Việt Nam nhất với tổng vốn đầu tư chiếm từ 17 - 19% tổng số vốn FDI. Đứng
thứ hai là Nhật Bản với vốn đầu tư luôn dao động trong khoảng 14 - 17% tổng
vốn FDI vào Việt Nam. Ngồi 2 nước có số vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi lớn
kể trên thì trong giai đoạn 2016 - 2020, Việt Nam cũng nhận được rất nhiều các

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942


khoản đầu tư FDI từ các nước và vùng lãnh thổ khác như: Trung Quốc,
Malaysia, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông,…

3.1.4. Năm 2021

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT), tổng vốn FDI đăng ký
vào Việt Nam tính đến ngày 20/12/2021, bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn
đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Trong đó, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài thực hiện tại Việt Nam năm 2021 đạt 19,74 tỷ USD.
Cụ thể, 1.738 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong năm
2021 với tổng vốn đăng ký đạt trên 15,2 tỷ USD, tăng 4,1% về giá trị so với
cùng kỳ năm 2020. Về vốn đăng ký điều chỉnh, có 985 lượt dự án đã cấp phép
từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư tăng thêm 9,01 tỷ USD, tăng
40,5% so với năm trước.
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh
tế quốc dân. Trong đó, ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng
vốn đầu tư đạt trên 18,1 tỷ USD, chiếm 58,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành
sản xuất, phân phối điện mặc dù thu hút được số lượng dự án mới, điều chỉnh

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942


cũng như góp vốn mua cổ phần khơng nhiều, song có dự án có quy mơ vốn lớn
nên đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư trên 5,7 tỷ USD, chiếm 18,3% tổng vốn đầu
tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các ngành kinh doanh bất động sản, bán buônbán lẻ với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt là trên 2,6 tỷ USD và trên 1,4 tỷ USD...
Nếu xét về số lượng dự án mới thì cơng nghiệp chế biến chế tạo, bán buôn bán
lẻ và hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ là các ngành thu hút được
nhiều dự án nhất, chiếm lần lượt 30,7%, 28,1% và 16,7% tổng số dự án.
Năm qua, 106 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam trong năm 2021.
Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư trên 10,7 tỷ USD, chiếm 34,4% tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam. Hàn Quốc đứng thứ hai với gần 5 tỷ USD, chiếm 15,9%
và Nhật Bản đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 3,9 tỷ USD, chiếm
12,5%. Trong năm 2021, Hàn Quốc mặc dù chỉ đứng thứ 2 về vốn đầu tư , song
lại là đối tác dẫn đầu về số dự án. Như vậy, nếu xét về số lượng dự án, Hàn
Quốc là đối tác có nhiều nhà đầu tư quan tâm và đưa ra các quyết định đầu tư
mới cũng như mở rộng dự án đầu tư nhất trong năm 2021.
Về địa phương thu hút FDI, Hải Phòng vượt qua Long An vươn lên dẫn đầu
trong cả năm với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 5,26 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng
vốn đầu tư đăng ký và gấp gần 3,5 lần so với cùng kỳ năm 2020. Long An xếp
thứ hai với trên 3,84 tỷ USD, chiếm 12,3% tổng vốn đầu tư cả nước. TPHCM
đứng vị trí thứ ba với gần 3,74 tỷ USD, chiếm gần 12% tổng vốn đầu tư.
3.2. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội ở
Việt Nam
3.2.1.Tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các số liệu thống kê cho thấy, tăng trưởng kinh tế có mối tương quan thuận
chiều với tốc độ tăng thu hút FDI thực hiện hàng năm ở Việt Nam. Vốn FDI
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Việc gia tăng
vốn FDI được giải ngân sẽ làm mở rộng quy mô sản xuất của các ngành kinh tế,
từ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Vốn FDI thực hiện đạt 20,38 tỷ
USD, chiếm khoảng 1/4 tổng vốn đầu tư tồn xã hội và đóng góp 20,35% trong
giá trị GDP năm 2019).
Có thể thấy, cơ cấu khu vực FDI trong GDP có xu hướng tăng dần từ năm 2005

đến nay. Năm 2005, khu vực FDI đóng góp 15,16% trong tăng trưởng GDP.
Con số này có xu hướng tăng đều đến năm 2008, mặc dù có giảm nhẹ vào năm
2009 và năm 2010, nhưng sau đó tiếp tục tăng trở lại và tăng dần đến 20,35%
vào năm 2019. Kết quả này cho thấy, khu vực FDI ngày càng có những đóng
góp trực tiếp rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Bên cạnh đó, FDI cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng góp vào thặng dư cán
cân thương mại của Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. Những đóng
góp này ngày càng được nâng cao. Giá trị xuất khẩu hàng hoá của khu vực
doanh nghiệp FDI chiếm 27% vào năm 1995 và tăng gấp gần 3 lần lên tới
71,7% kim ngạch xuất khẩu cả nước vào năm 2020.
Mặc dù, nhập khẩu của khu vực FDI đạt 168,8 tỷ USD, chiếm tới 64,3% kim
ngạch nhập khẩu của cả nước nhưng tính chung cho năm 2020, khu vực FDI đã
xuất siêu 33 tỷ USD không kể dầu thô, giúp bù đắp 15,6 tỷ USD nhập siêu của
khu vực doanh nghiệp trong nước (Tổng cục Thống kê, 2020), từ đó, đảo ngược
cán cân thương mại của Việt Nam về kết quả xuất siêu 19,1 tỷ USD.
Những đóng góp này cho thấy, vai trò quan trọng của FDI trong tăng trưởng của
Việt Nam. Tốc độ tăng vốn FDI đăng ký và và thực hiện ở Việt Nam trong
những năm gần đây được đánh giá là do Việt Nam đang tích cực hội nhập tham
gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do - FTA với các quốc gia trong khu vực và
quốc tế. Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với nền kinh tế. Nền
kinh tế có thể dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài.
Về tác động của FDI đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, sự tham gia
của khu vực FDI trong nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt là sự tập trung vốn FDI
trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và một số ngành công nghiệp khác,

là nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,
góp phần xây dựng mơi trường kinh tế năng động và gia tăng năng lực sản xuất
các sản phẩm chứa hàm lượng chất xám cao trong nền kinh tế. FDI góp phần
chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng
nơng sản xuất khẩu.

3.2.2.Tác động của FDI đến thị trường lao động và vấn đề việc
làm
Khu vực FDI góp phần khơng nhỏ trong việc tạo việc làm cho người lao động.
Theo Tổng cục Thống kê (2019), kết quả Điều tra Lao động – Việc làm quý
1/2019, khu vực doanh nghiệp FDI đã và đang tạo công ăn việc làm cho 3,8
triệu người lao động, chiếm trên 7% trong tổng lực lượng lao động (trên 54 triệu
lao động), chiếm trên 15% trong tổng lao động làm công ăn lương (25,3 triệu
người) ở Việt Nam. Bên cạnh tạo việc làm trực tiếp, khu vực FDI cũng gián tiếp
tạo việc làm cho rất nhiều lao động trong các ngành công nghiệp phụ trợ hay
các doanh nghiệp khác nằm trong chuỗi cung ứng hàng hoá cho các doanh
nghiệp FDI.

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Mức lương bình quân của lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp có vốn
FDI cao hơn so với trong khu vực nhà nước hoặc khu vực ngoài nhà nước. Cụ
thể, mức lương trung bình của lao động trong khu vực có vốn FDI là 8,2 triệu
đồng/tháng, trong đó đối với lao động nam là 9,2 triệu đồng/tháng và lao động
nữ là 7,6 triệu đồng/tháng. Trong khi đó, lao động trong khu vực nhà nước có
mức lương trung bình là 7,7 triệu đồng/tháng và đối với khu vực ngoài nhà
nước là 6,4 triệu đồng/tháng (Tổng cục Thống kê, 2019).

Bên cạnh mức lương cao, khu vực FDI cũng góp phần quan trọng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam thông qua hệ thống đào tạo nội bộ trong
doanh nghiệp hoặc liên kết với các cơ sở đào tạo ngồi doanh nghiệp.
Số liệu điều tra của Bộ Lao đơ ̣ng, Thương binh và Xã hô ̣i năm 2017 cho thấy,
trên 57% doanh nghiệp FDI thực hiện các chương trình đào tạo cho người lao
động. Trong đó, tự đào tạo chiếm 40%, liên kết với các cơ sở đào tạo chiếm
17%. Điều này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao
động trong doanh nghiệp FDI, tạo hiệu ứng tích cực, thúc đẩy nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nói chung ở Việt Nam thơng qua việc dịch chuyển lao
động từ khu vực FDI sang các khu vực còn lại.

3.2.3. Tác động của FDI trong cải tiến khoa học – công nghệ
Không thể phủ nhận rằng, khu vực FDI đã góp phần nâng cao trình độ cơng
nghệ, là kênh quan trọng giúp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn cả về
kinh tế - xã hội với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. FDI được

Downloaded by Quang Tr?n ()


×