Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Khoa Luật
TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI : Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam
Họ & Tên :Nguyễn Thị Ngọc Loan
Mã sinh viên: 11202327
Lớp Luật Kinh Tế 62A
LỜI MỞ ĐẦU
1
PAGE \* MERGEFORMAT 1
Xã hội ngày càng phát triển , nhu cầu trao đổi ngày giữa các quốc gia ,
các tổ chức hay cá nhân ở các góc độ kinh tế , văn hóa , chính trị ... ngày
càng tăng trên quy mơ tồn cầu . Với mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau
cùng phát triển ; tồn cầu hóa là một xu thế tất yếu của xã hội . Dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ và tích tụ tập trung tư
bản , tồn cầu hóa kinh tế với sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất
do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi
toàn cầu dẫn đến một nền kinh tế thế giới thống nhất . Điều đó làm cho
nền kinh tế thế giới có sự phát triển vượt bậc , với tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao .Các tổ chức kinh tế thế giới như WTO , EU , ATFA ...cũng ra đời
do tồn cầu hóa kinh tế.
Theo xu hướng chung của thế giới , Việt Nam đã và đang từng bước
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu
nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền
kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Bởi một nước mà đi ngược
với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cơ lập, sớm hay
muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một
nước đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì
việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần
thiết hơn bao giờ hết. Việc hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội tiếp
cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngồi như tài chính , khoa học
công nghệ ,kinh nghiệm của các nước phát triển ; tạo môi trường thuận
lợi để phát triển kinh tế. Cơ hội càng cao thách thức càng lớn , bởi vậy
Việt Nam cần có chiến lược hợp lí , các đối sách phù hợp để thích ứng
với q trình tồn cầu hóa .
Với tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế đối với Việt Nam ,
em chọn đề tài “ Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”.
NỘI DUNG
I . Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .
Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế
quốc tế .
a, Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực
bên trong một cách có hiệu quả dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b, Sự cần thiết hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
*Những xu thế lớn trong sự vận động của nền kinh tế thế giới.
- Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ
cao : Nhân loại đang bước vào giai đoạn sôi động của một cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật ,một cuộc cách mạng mà sự tác động của nó làm biến
đổi sâu sắc trên cả các mặt lực lượng sản xuất ,quan hệ sản xuất
,chính trị và xã hội trong hầu hết các nhóm nước trên thế giới đưa tới sự
đột biến trong tăng trưởng kinh tế ,gây ra sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu
kinh tế của mỗi quốc gia,và đưa xã hội loài người bước sang một một nền
văn minh mới –nền văn minh trí tuệ . Nó đặt ra con đường phát triển mới
cho mỗi quốc gia , địi hỏi quốc gia có các chính sách và chiến lược phát
triển hiệu quả.
- Q trình quốc tế hố tiếp tục diễn ra với quy mơ ngày càng
lớn :Trong thời đại ngày nay,mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang
là một trong những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước.Nó diễn ra
với tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế
thế giới như bn bán,tổ chức sản xuất ,văn hố,lối sống…Điều đó làm
cho nền kinh tế thế giới trở trở thành một chỉnh thể thống nhất,trong đó
mỗi quốc gia là một bộ phận,giữa chúng có sự phụ thuộc lẫn nhau.Xu thế
quốc tế hố đặt ra một yêu cầu tất yếu: Mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị
trưởng thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc
tế ,tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực để có được các khn
khổ phù hợp cho sự phát triển .
- Thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại ,từ biệt lập sang hợp tác
: Các quốc gia ngày càng ưu tiên cho sự phát triển kinh tế với sự gia tăng
các hình thức hợp tác quốc tế như trao đổi thương mại,hợp tác đầu tư… Sự
dung hòa lợi ích ,sự vận dụng các biện pháp kinh tế để giải quyết các tranh
chấp ,hợp tác với nhau để có lợi nhiều hơn là phương châm phổ biến
trong giải quyết các vấn đề quốc tế .
1.
* Vị trí và lợi thế so sánh của Việt Nam trên thị trường kinh tế
thế giới :
- Vị trí :Cơ cấu kinh tế vẫn mang tính chất lạc hậu ,trình độ cơng
nghệ thấp ,vẫn là một nền kinh tế đang ở giai đoạn khai thác tài nguyên
và sức lao động là chính,hàm lượng KH-CN và vốn trong sp còn thấp ,hệ
thống cơ sở hạ tầng yếu kém gây khó khăn cho việc phân cơng lao động
quốc tế và thương mại quốc tế .
- Lợi thế so sánh:
+ Cơ cấu dân số trẻ , tỉ lệ người trong độ tuổi lao động cao . Người
Việt Nam năng động , sáng tạo, thích nghi nhanh , nguồn nhân công giá
rẻ cũng là một lợi thế.
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng.
+ Vị trí địa lý thuận lợi :Nằm ở ven bờ biển Thái Bình Dương,với
3200 Km bờ biển,trải dài trên 15 vĩ tuyến với những cảng quốc tế trên
những tuyến hàng hải quan trọng.Nằm chắn ngang đường hàng không từ
tây sang đông,từ nam sang bắc,với những sân bay quốc tế quan trọng đã
tạo thuận lợi cho Việt Nam mở rộng quan hệ quốc tế ,thu hút đầu tư nước
ngồi.
*Xu hướng tồn cầu hóa và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở
nước ta :
Trong bối cảnh tồn cầu hóa đang tăng lên,các quốc gia trên thế giới
ở mức độ này hay mức độ khác đều phụ thuộc lẫn nhau,có quan hệ qua lại
với nhau.Vì thế nước nào đóng cửa với thế giới là đi ngược lại với xu thế
của thời đại và khó tránh khỏ lạc hậu.Trái lại,mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tế ,tuy phải trả giá ở mức nhất định song đó là yêu cầu tất yếu hướng
tới sự phát triển của mỗi đất nước. Nhận thức được điều đó , Việt Nam đã
tiến hành thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế rộng rãi
và cho đến nay đã không ngừng được mở rộng,bước đầu đưa lại những lợi
ích đáng kể cho đất nước :
- Thơng qua các hiệp ước song phương và đa phương,nước ta đã
có quan hệ thương mại với các nước ở khắp các châu lục .
- Đi đôi với mở rộng thị trường ra thế giới ,Việt Nam đã tăng khả
năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
*Những thành tựu về hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các
nước trong khu vực Đông Nam Á:
- Do mở rộng hợp tác kinh tế ,dịng FDI từ Đơng Nam Á và
ASEAN đổ vào Việt Nam rất nhanh. Vốn đầu tư và chuyển giao công
nghệ giúp cho công nghiệp nước ta nâng cao năng lực sản xuất ,nâng
cao chất lượng sản phẩm ,tạo tốc độ tăng trưởng cao qua các năm
- Hoạt động thương mại và đầu tư tạo được nhiều việc làm mới.
Hơn thế FDI cịn có tác động tích cực trong q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hoá,hiện đại hoá.
*Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực là một tất yếu khách
quan và một nhu cầu của sự phát triển kinh tế của Việt Nam .
-Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là tham gia điều chỉnh chính
sách kinh tế ,xây dựng một nền kinh tế thị trường mạnh để thực hiện tự do
hoá trên các lĩnh vực ,đông thái sẵn sàng tận dụng các ưu đãi của các
thành viên khác đem lại để phát triển sản xuất ,mở rộng thị trường hàng
hoá và đầu tư ra nước ngoài .Do vậy,tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
đang là một đòi hỏi cấp thiết đối với các nước đang phát triển ,đặc biệt là
một nước đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường như Việt Nam
-Lợi ích kinh tế của các bên tham gia đã trở thành nhân tố góp
phần giữ gìn hồ bình,ổn định trong khu vực và Việt Nam cắt giảm các
khoản chi về an ninh quốc phòng,tập trung các nguồn lực trong nước cho
phát triển kinh tế ,cho sự nghiệp cơng nghiệp hố -hiện đại hoá đất nước .
Đồng thời sự ổn định về kinh tế ,chính trị xã hội chính là điều kiện kiên
quyết để các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm đầu tư.Điều đó sẽ
giúp chúng ta thu hút dược nguồn nhân lực,nguồn vật chất và tài chính
cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước khác trên thế giới
phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng nhanh nền kinh tế quốc dân của mình
- Quá trình tham gia hội nhập kinh tế tạo ra những mối quan hệ
kinh tế chính trị đan xen .Khi hội nhập kinh tế quốc tế ,các nước phụ
thuộc lẫn nhau ,góp phần nâng cao vị trí quốc tế và tạo điều kiện để Việt
Nam tham gia bình đẳng trong các giao lưu và quan hệ kinh tế quốc tế ,
tránh tình trạng bị cơ lập ,bị chèn ép trong các quan hệ song phương.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một môi trường kinh doanh khu vực và
quốc tế rộng lớn,tự do và bình đẳng,ngày càng giảm dần các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan sẽ tạo cơ hội không chỉ cho các công ty lớn,các nền
kinh tế lớn mà cịn cho cả các cơng ty nhỏ,các nền kinh tế nhỏ tham gia
bình đẳng,rộng rãi vào quá trình vận hành của guồng máy kinh tế thế giới
mang tính toàn cầu .Với mối giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng,Việt
Nam có thể học hỏi,rút kinh nghiệm trong việc hoạch định chính sách phát
triển kinh tế của các nước đi trước ,tránh được những sai sót,tìm ra các
biện pháp rút ngắn thời gian cần thiết để thực hiện công nghiệp hoá-hiện
đại hoá đất nước .Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện để Việt Nam
dần điều chỉnh các chính sách kinh tế kèm theo các chuẩn mực của các tổ
chức và các định chế kinh tế quốc tế ,tạo môi trường đầu tư hấp dẫn thu
hút vốn ,kỹ thuật, công nghệ nhằm rút ngắn thời gian và khoảng cách,đuổi
kịp các nước trong khu vực và trên thế giới
.
2 . Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .
- Thứ nhất : chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành
công . Phải được cân nhắc với lộ trình và phương thức tối ưu.
- Thứ hai : thực hiện đa dạng hóa hình thức , các mức độ hội nhập kinh
tế:
+Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA)
+Khu vực mậu dịch tưj do (FTA)
+Liên minh thuế quan (CU)
+Thị trường chung (hay thị trường duy nhất )
II . Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
1 . Những thách thức của quá trình hội nhập.
*Nền kinh tế nước ta có điểm xuất phát thấp.
Trải qua những cuộc chiến tranh lâu dài, khốc liệt và cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp, Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế với xuất phát điểm thấp về trình độ phát triển kinh
tế .Năng lực kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế Việt Nam rất lạc hậu so
với thế giới, vì vậy hàng hóa sản xuất ra khơng có năng lực cạnh tranh
trên thị trường thế giới và thậm chí ngay trên thị trường nội địa.
*Giữ vững độc lập tự chủ.
Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực đồng nghĩa với việc
dỡ bỏ hàng dào phi thuế quan khiến hàng hóa nước ngồi tràn vào chèn ép
sản xuất kinh doanh trong nước . Hơn thế việc quan hệ với các nước phát
triển hơn khó tránh việc bị lệ thuộc kinh tế dẫn đến không giữ vững được
độc lập tự chủ .Để hoá giải vấn đề này cần có cách nhìn theo quan điểm
mới: cần nhận rõ độc lập tự chủ về thực chất là mỗi nước tự lựa chọn con
đường và mơ hình phát triển của mình, tự quyết định các chủ trương và
các chính sách kinh tế- xã hội, tự đề ra mục tiêu chiến lược và kế hoạch
trong thời kỳ và các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó.Nhưng độc lập tự
chủ hồn tồn khơng có nghĩa là đóng cửa với thế giới.Việc mở rộng hợp
tác kinh tế hai bên cùng có lợi giữa nước ta với các nước, các tổ chức quốc
tế, sẽ tạo nên một hình thái đan xen lợi ích với nhau, do đó mà chúng ta có
thêm thế lực để giữ vững độc lập tự chủ của đất nước.
* Giữ gìn bản sắc dân tộc .
Việc mở cửa tức là không thể khước từ trao đổi, giao lưu văn hóa
với nước ngồi . Bên cạnh những nền văn hóa đặc sắc vẫn có những thứ
văn hóa đồi trụy gây hậu quả xấu về tư tưởng, đạo đức, lối sống của các
tầng lớp dân cư. Vậy nên ,Việt Nam vừa nên giữ gìn văn hóa dân tộc
đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại .
2. Một số vấn đề đặt ra trong quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam
và khu vực .
*Trong hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút FDI : mức độ lệ thuộc
của Việt Nam vào một khu vực thị trường là quá cao. Trên quan điểm thị
trường, sự lệ thuộc này bao hàm một mức độ rủi ro tiềm năng cao của
chiến lược phát triển hướng ngoại. Vấn đề đặt ra là Việt Nam cần mau
chóng mở rộng thị trường với các quốc gia với các khu vực khác.Việt
Nam cũng đang gặp những khó khăn đáng kể trong việc mở rộng thị
trường xuất khẩu, sự gia tăng xuất khẩu quả thực sẽ có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng trong việc tạo ra một sức thúc đẩy phát triển mới cho nền kinh
tế Việt Nam.
*Sức cạnh tranh sản phẩm còn quá thấp so với yêu cầu của việc mở
cửa và hội nhập.
Việt Nam hiện đã là thành viên của khu vực thương mại tự do
ASEAN(AFTA). Năm 2006 là thời điểm Việt Nam cam kết thực hiện đầy
đủ các quy định của AFTA( bãi bỏ hàng rào phi thuế quan và hạ thấp mức
thuế quan xuống cịn 0- 5% cho đa số các hàng hố trao đổi trong khu
vực).Điều đó có nghĩa là Việt Nam chấp nhận cuộc chơi cạnh tranh thị
trường bằng các luật lệ ngang bằng với các nền kinh tế phát triển hơn và
có sức cạnh tranh mạnh hơn trong khu vực.
Với nguồn lao động rồi rào và rẻ, năng suất lao động và hiệu quả
sử dụng vốn thấp,nhưng cơ chế thị trường lại chưa có điều kiện để phát
huy đầy đủ tác dụng thúc đẩy... Phải thừa nhận rằng sức cạnh tranh của
các sản phẩm Việt Nam được cải thiện với tốc độ còn xa mới đáp ứng
được yêu cầu của việc mở cửa và hội nhập đặt ra. Khó khăn này không
chỉ đặt ra đối việc cạnh tranh xuất khẩu trên thị trường quốc tế, mà ngay
cả trên thị trường nội địa, nó cũng khơng thể được khắc phục nhanh
chóng trong một sớm một chiều . Sức cạnh tranh là một điểm sinh tử của
tồn bộ q trình mở cửa hội nhập quốc tế của Việt Nam. Để vượt qua
thách thức này vấn đề đặt ra đối với cả cấp vĩ mô và vi mô cả ở phương
diện cơ cấu tổng thể lẫn từng ngành từng đơn vị là phải nâng cao năng
suất, chất lượng, trình độ hoạt động, nâng cao trình độ kỹ thuật .
*Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt hiệu quả chưa cao.
Sự rườm rà về thủ tục nhưng không đủ nghiêm ngặt trong các hợp
đồng về phương diện kỹ thuật, khung pháp lý chưa hoàn thiện và bị lỏng
trong khâu giám sát thực hiện, mơi trường kinh doanh chưa thuận lợi, cịn
mang tính phân biệt đối xử giữa các thành phần và phẩm chất yếu kém của
cán bộ Việt Nam trong hoạt động quản lý và điều hành các liên doanh,
trình độ lao động cịn thấp ... Làm cho q trình thu hút đầu tư và tiếp
nhận nhuyễn giao công nghệ không thể đạt được mục tiêu như dự định.
3. Những vấn đề đặt ra về an ninh kinh tế khi Việt Nam tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế.
*Cơ cấu ngoại thương khơng hợp lý gây khó khăn cho việc chống đỡ
các tác động tiêu cực từ bên ngoài
Hàng xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô chưa được chế biến hoặc chỉ
được sơ chế .Các mặt hàng có kỹ thuật cơng nghệ cao đã bước đầu được
chú ý tuy nhiên tỷ trọng vẫn thấp. Trong khi đó các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang dần chiếm phần lớn thị trường trong nước, tạo
sức ép lớn đối sản phẩm nội địa. Một mặt nó buộc các doanh nghiệp
trong nước phải tích cực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm để tăng cường sức cạnh tranh; mặt khác do mơi trường
cạnh tranh khơng bình đẳng đã hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp
trong nước, đẩy nó tới nguy cơ mất an toàn thực sự.
*Các cơ chế của nền kinh tế thị trường vẫn còn ở mức sơ khai.
Các cơ chế trong thị trường tài chính, thị trường chứng khốn, thị
trường vốn thị trường bất động sản...chưa phát triển mạnh.
4.
Những mối nguy hại tiềm ẩn đe dọa độc lập tự chủ kinh tế
quốc gia.
Việc xuất khẩu khống sản thơ, các sản phẩm nơng sản và hàng
công nghiệp thứ cấp mà phải nhập khẩu máy móc, vật tư , linh kiện với giá
đắt khiến vị thế Việt Nam sụt giảm trên thị trường thế giới.
Các cơng ty với đầu tư vốn nước ngồi ngày càng tăng , nhiều cơng
ty phía Việt Nam có phần hùn khoản 30% nhờ phần đóng góp mặt
bằng,nhà đất đã chuyển thành cơng ty có vốn nước ngồi 100% do nhiều lí
do,trong đó lý do phía nước ngồi đề nghị tăng vốn nhưng bên Việt Nam
khơng có khả năng đáp ứng . Nếu tình hình này tiếp tục,người nước ngồi
sẽ làm chủ dần hầu hết các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam .Khi ấy,sẽ khó
giữ được độc lập tự chủ,kinh tế quốc gia gây ra tình cảnh lệ thuộc vào
nước ngồi.
5. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo ước tính của viện quản lý kinh tế trung ương thì các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm khoảng 89,5% trong đó khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 33,6%..Thách thức lớn nhất
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các nhà quản lý kinh tế Việt Nam,
đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi theo
lộ trình AFTA và WTO là làm thế nào để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể cạnh tranh được với các cơng ty ,tập đồn xuyên quốc gia khi chúng
ta thực hiện các cam kết của các tổ chức này.
- Về tình hình sản xuất kinh doanh : theo thống kê có đến 55% doanh
nghiệp thiếu vốn do nguồn vốn của các doanh nghiệp bị hạn chế,lại chủ
yếu vay mượn từ kênh tài chính phi chính thức.Mặt khác điều kiện tham
gia thị trường chứng khốn của nước ta đã loại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ra khỏi cuộc chơi.Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tiếp cận với
khu vực tài chính gặp khó khăn và hạn chế lớn như :không đủ tài sản thế
chấp,khơng có sự bảo hộ của các tổ chức đại diện,lãi suất cao,khối lượng
ít,thời hạn ngắn...ngồi ra,xem xét những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì đa số các doanh nghiệp này
đều khơng có thị trường tiêu thụ ổn định,đặc biệt là thị trường xuất khẩu
hạn chế.Điều này lý giải là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
trong khu vực vừa qua,tuy nhiên rõ ràng nó đã thể hiện sự yếu kém và
khả năng cạnh tranh không cao của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta.
-Về công nghệ, thiết bị và kiến thức, tay nghề của lực lượng lao động và
đội ngũ quản lý:
+ Công nghệ ,trang thiết bị :tỷ lệ đổi mới trang thiết bị thấp, khoảng
10%/ năm tính theo vốn đầu tư. Điều này cho thấy trình độ về thiết bị
công nghệ kỹ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn thấp và còn lạc
hậu khá xa so với mức trung bình của thế giới.
+ Kiến thức ,tay nghề: trình độ lao động giản đơn , chưa được đào tạo
chiếm 50-60% , tỉ lệ chủ doanh nghiệp có trình độ đại học thấp .
6. Những hạn chế xuất nhập khẩu hiện hành.
Về thuế suất: thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu, hiện nay với chức
năng bảo vệ sản xuất trong nước nên thuế suất thường xuyên được thay đổi
cho phù hợp với những mặt hàng trong nước đã sản xuất được, do đó đã
góp phần tích cực cho sản xuất trong nước trong thời kỳ đầu phát triển.
Nhưng chính điều này cũng tạo ra những lệch lạc trong định hướng đầu tư
trong nước, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Trong những năm qua, đầu tư
nước ngoài đã thu hút vào những ngành sản xuất ra các sản phẩm có mức
thuế bảo hộ cao, phục vụ cho nhu cầu của thị trường trong nước chứ không
nhằm chủ yếu vào xuất khẩu. Do tính chất quản lý, điều hành xuất nhập
khẩu cịn nhiều yếu kém nên có tình trạng khoảng 50% sản phẩm của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi khơng xuất khẩu mà cung ứng vào
thị trường nội địa và đây là việc làm đã gây nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp trong nước trong việc tiêu thụ sản phẩm. Điều này đã dẫn đến vốn
đầu tư này chưa thực sự góp phần tăng tiềm lực xuất khẩu, tăng khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và đẩy nhanh được khả năng thâm
nhập thị trường của hàng Việt Nam, gây lãng phí trong sử dụng nguồn vốn
này. Việc áp dụng giá tính thuế tối thiểu như hiện nay chưa phù hợp với
quyết định quốc tế mà Việt Nam đã và sẽ phải cam kết thực hiện khi gia
nhập ASEAN và WTO cũng như trong hiệp định thương mại. Luật thuế
xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh
quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
rát khó xác định, trừ một số mặt hàng đặc biệt như vũ khí khí tài qn sự,
cịn phần lớn các mặt hàng khác có thể dùng cho đối tượng khác nhau làm
cho thủ tục xét miễn thuế phức tạp nhưng vẫn khơng đảm bảo được sự
chính xác, chặt chẽ, dẫn đến lợi dụng trốn thuế.
Trong tổ chức thực hiện luật thuế xuất nhập khẩu cịn bất cập như việc
tính thuế đơi lúc cịn tuỳ tiện ở các cửa khẩu biên giới, cơng tác quản lý
nhiều khi cịn bng lỏng cộng với tình trạng đánh thuế quá cao đối với
một số mặt hàng nhập khẩu dẫn đến tình trạng nhập lậu gia tăng, hàng
ngoại lấn át hàng nội làm cho hàng hóa sản xuất trong nước khơng thể
cạnh tranh với hàng hố nước ngồi và gây thiệt hại cho các doanh
nghiệp .
Những năm đổi mới vừa qua,nước ta đã có nhiều cố gắng trong
hồn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu.Điều đó đã góp phần tích cực
thúc đẩy xuất nhập khẩu ,điều tiết tiêu dùng.Tuy vậy thuế xuất nhập khẩu
hiện hành cịn nhiều điều chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế trong điều
kiện hội nhập ,tự do hoá thương mại:mức thu còn cao,biểu thuế còn nhiều
thuế suất làm phức tạp q trình thực hiện .Thêm và đó,những bất cập
trong tổ chức thực hiện đang làm giảm hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu.Tất cả những hạn chế đó của chính sách thuế suất nhập khẩu hiện
hành đang gây trở ngại cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Vì vậy cần thiết phải bổ sung ,hồn thiện chính sách thuế xuất
khẩu,thuế nhập khẩu ở nước ta.
III. Những giải pháp hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
1. Xây dựng một chính sách hội nhập gắn liền với cải cách nền
kinh tế nội địa.
Trong hồn cảnh hiện nay,để đảm bảo lợi ích quốc gia và hiệu quả
thực tế chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế thì về mặt hoạch định chính
sách trong giai đoạn tới cần tập trung xây dựng chế độ thương mại nội địa,
trên cơ sở tự do hoá và thuận tiện hoá các hoạt động thương mại theo tiêu
chuẩn quốc tế. Mặt khác về phương diện tổ chức, sự bất cập của bộ máy
hoạch định chính sách đang đặt ra nhu cầu bức bách cần dược sắp xếp lại
để khắc phục được tình trạng thiếu sự phối hợp kinh niên giữa các bộ,
ngành, đảm bảo sự thống nhất của toàn bộ nền kinh tế như một tổng thể,
đồng thời tập trung được sức mạnh nội lực quốc gia, có như vậy mới thực
hiện được chức năng, của Nhà nước trong việc lãnh đạo nền kinh tế bằng
các chính sách và thể chế. Bên cạnh thương mại hoá quốc tế thì đầu tư
nước ngồi cũng là mục tiêu hàng đầu của q trình hội nhập. Việt Nam
có trở thành địa điểm đón nhận các luồng đầu tư mới thay vì chảy vào các
nước ASEAN hay khơng trước hết là phụ thuộc vào sự phát triển của thị
trường nội địa được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế.
2. Tạo các điều kiện cơ sở hạ tầng cho việc mở rộng các hoạt
động thương mại
Dịch vụ là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất để thúc đẩy
các hoạt động thương mại và đầu tư. Để thuận tiện hoá thương mại và đầu
tư, Việt Nam cần giảm dần những hạn chế về mở cửa thị trường cho
thương mại dịch vụ. Đây là lĩnh vực hết sức quan trọng, khơng phải đó là
những ưu tiên hàng đầu trong chương trình nghị sự của WTO hiện nay,
mà chủ yếu là do sự thiếu hụt của dịng vốn bên ngồi làm cho việc xây
dựng môi trường đầu tư nội địa càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn
với tư cách là huy động các yếu tố nội lực cho phát triển kinh tế.
3.Hội nhập kinh tế dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập,tự chủ .
Chúng ta chấp nhận hội nhập theo quan điểm của chủ nghĩa tự do
mới, nghĩa là hội nhập kinh tế theo mục tiêu tăng kinh tế đơn thuần,
những phải hy sinh tiến bộ và công bằng xã hội. Sự hy sinh này tất sẽ dẫn
đến triệt tiêu động lực của tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững và như
thế, rốt cuộc đất nước sẽ không tránh khỏi lại rơi vào vòng phụ thuộc của
một thứ chủ nghĩa thực dân mới "Kiểu mới". Đồng thời, cũng phát huy tối
đa mọi nguồn lực nội sinh, mà trung tâm là nguồn lực con người với trí
tuệ và bản lĩnh văn hoá dân tộc; ra sức tranh thủ các nguồn lực ngoại
sinh, tạo thành một hợp lực mạnh để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
4. Chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế với hình thức và bước
đi phù hợp.
Vừa khơng chần chừ, do dự để lỡ thời cơ vừa hông chủ quan, nóng
vội đẻ mở cửa và hội nhập tràn lan mà thiếu sự chuẩn bị chu đáo cần thiết
. Trong quá trình hội nhập phải kiên trì giữ vững phương châm bình đẳng
cùng có lợi, bảo vệ lợi ích chính đáng của quốc gia . Theo phương châm
này, một mặt, cần thơng minh và nhạy bén xử lý trong tình huống, kiên
quyết khơng để nước ta bị thiệt thịi về lợi ích kinh tế - xã hội mà lẽ ra
phải được hưởng. Mặt khác, phải chấp nhận chia sẻ lợi ích hợp lý với các
đối tác vừa đấu tranh.
Thành công của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế phụ thuộc vào
hiệu quả hoạt động của tất cả các ngành, các cấp có liên quan, trong đó
hoạt động của doanh nghiệp và Nhà nước có vai trị quan trọng đặc biệt
5 .Thực hiện cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, hiệu lực.
Đã thử nghiệm và thành công được đông đảo quần chúng nhân dân
ủng hộ, đặc biệt là giới doanh nghiệp; tiết kiệm đáng kể những chi phí,
thời gian không cần thiết; giảm rõ rệt nạn tiêu cực, quan liêu... Tuy nhiên,
đây mới là bước đầu, trong thời gian tới việc vận dụng mở rộng trong cả
nước có thành công được hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự chỉ đạo
thống nhất, có định hướng rõ ràng của các cấp lãnh đạo từ Trung ương tới
địa phương, trong đó cũng phải kể tới sự hưởng ứng nhiệt tình của quần
chúng.
6. Hoàn thiện hệ thống pháp luật một cách đồng bộ, phù hợp với
hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống pháp luật phát hiện nay là việc
thông qua và ban hành luật phải kèm theo các văn bản dưới luật - các văn
bản hướng dẫn thực hiện với mức độ cụ thể, chi tiết đẻ có thể thi hành
được. Đồng thời, phương pháp giáo dục tuyên truyền cần có những thay
đổi phù hợp nhằm nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết và thi hành
luật pháp (như tăng cường hơn nữa môn học giáo dục pháp luật ở các cấp
nhà trường, mở các lớp đào tạo ngắn hạn đủ để nắm bắt những thông tin
quan trọng nhất của những luật mới ban hành đến từng cấp cơ sở của
ngành, các địa phương...). Việc thi hành pháp luật cần có sự trợ giúp của
các cơ quan chức năng của các trung tâm tư vấn có sự kiểm sốt chặt chẽ
từ trên xuống, giảm thiểu tình trạng hiểu sai, áp dụng sai hoặc theo kiểu
"phép vua thua lệ làng". Việc ban hành luật đã khó nhưng việc áp dụng nó
một cách nhất qn, đồng bộ, cơng minh cịn khó hơn. Bởi vậy, vấn đề
quan trọng là cần tăng cường pháp chế đi đôi với việc soạn thảo và ban
hành hệ thống văn bản pháp luật, từ các cơ quan luật pháp đến hành pháp
và tư pháp.
7.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hệ thống cơ sở hạ tầng đã có cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu
cầu kinh tế, đặc biệt là kinh tế đối ngoại của đất nước. Chất lượng cơng
trình khơng đảm bảo, những vùng hoặc lĩnh vực cần được ưu tiên có khi
lại khơng được thực hiện trước. Chính vì vậy các ước lập quy hoạch, kế
hoạch, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện cần phải qua sự kiểm sốt,
chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ từ cấp trung ương đến địa phương và đến
cơ sở thực hiện.
8.
Một số định hướng và giải pháp cấp bách đảm bảo an
ninh kinh tế khi tham gia hội nhập kinh tế .
- Thường xuyên tổng kết và phát hiện những tiềm ẩn mất cân đối
trong kinh tế .
- Thực hiện chiến lược khuyến khích , hỗ trợ các doanh nghiệp
đổi mới cơng nghệ .
- Quốc tế hóa các hoạt động tài chính : áp dụng thơng lệ , tiêu chuẩn
quốc tế khiến hệ thống tài chính có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
9 .Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta.
Hoàn thiện cơ chế quản lý và thiết lập các biện pháp hỗ trợ DNVVN
là cần thiết và đã được thực hiện ở nhiều nước khác nhau. Vì vậy, trước
mắt, cần có những cơ sở pháp lý riêng cho các DNVVN và những chính
sách phù hợp liên quan đến mơi trường đầu tư, cải tạo cơ sở hạ tầng... đáp
ứng đòi hỏi của mơi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng hiện nay
theo lộ trình AFTA và WTO, tiếp tục con đường cải cách và hồn thiện các
chính sách kinh tế vĩ mô. Về lâu dài, một chiến lược phát triển tổng thể đối
với các DNVVN có sự phối hợp triển khai đồng bộ giữa các bộ,ngành là
trọng yếu trong quá trình cải cách mà Việt Nam cần tập trung để tạo một
nền tảng cho sự phát triển bền vững đối với các DNVVN. Điều quan trọng
là ngoài những nỗ lực của Chính phủ ra các DNVVN cũng cần phải tích
cực chủ động và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và tìm kiếm thị
trường. Tuy nhiên, đổi mới cơ chế quản lý và thiết lập hệ thống các biện
pháp hỗ trợ cơ chế quản lý và thiết lập hệ thống các biện pháp hỗ trợ
không phải là giải pháp thực hiện một sớm một chiều, mà cần cân khắc và
thực hiện dần tùy theo hoàn cảnh vụ thể của nền kinh tế ở từng thời kỳ
nhất định như một số nước ASEAN đã làm.
10.Hội nhập kinh tế thế giới và đào tạo nhân lực Việt Nam
-Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy và học ở các
cấp cho phù hợp với nhu cầu đổi mới. Hình thành các trung tâm dự báo
nhu cầu nguồn nhân lực từ trung ương đến địa phương nhằm xác định
chính sách cơ cấu đào tạo thích hợp với nhu cầu thực tiễn của đất nước.
-Nếu thực hiện được những cải cách sâu rộng trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo thì Việt Nam hồn tồn có cơ hội để giảm tụt hậu, tăng trưởng và
phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tạo thêm những cơ hội
mới cho quá trình hội nhập kinh tế khu vực và tồn cầu trong q trình
thực thi chiến lược mở cửa và hội nhập mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra.
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan của thời kỳ tồn cầu hóa .
Là một nước đang phát triển , hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trị hết
sức quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam .Việc Việt Nam gia nhập
ASEAN và cam kết hoàn thành AFTA vào năm 2006 cũng như tham gia
vào APEC vào WTO có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết các
vấn đề kinh tế trong tương lai. Hội nhập kinh tế không chỉ mang lại
những cơ hội tuyệt vời mà còn đem đến những thách thức , khó khăn .
Việt Nam cần tích cực và chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế , xây
dựng chiến lược và lộ trình phù hợp với khả năng và điều kiện của mình ,
tích cực khai thác lợi thế của hội nhập để phát triển đồng thời ngăn chặn ,
đẩy lùi các nguy cơ , các tác động bất lợi do hội nhập kinh tế quốc tế đem
lại . Để tin tưởng một tương lai Việt Nam đứng ở vị trí cao trên thị trường
quốc tế .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân .
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX.
3.wwwTHINGANHANG.com
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Nội dung
2
3
I . Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .
3
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh
3
tế quốc tế .
2 . Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .
5
II . Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
6
1 . Những thách thức của quá trình hội nhập.
6
2. Một số vấn đề đặt ra trong quan hệ hợp tác kinh tế của
6
Việt Nam và khu vực .
3. Những vấn đề đặt ra về an ninh kinh tế khi Việt Nam
7
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
4. Những mối nguy hại tiềm ẩn đe dọa độc lập tự chủ kinh
8
tế quốc gia.
5. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
8
6. Những hạn chế xuất nhập khẩu hiện hành.
9
III. Những giải pháp hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
10
1. Xây dựng một chính sách hội nhập gắn liền với cải cách
10
nền kinh tế nội địa.
2.Tạo các điều kiện cơ sở hạ tầng cho việc mở rộng các
10
hoạt động thương mại
3.Hội nhập kinh tế dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập,tự chủ . 10
4.Chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế với hình thức và
11
bước đi phù hợp .
5 .Thực hiện cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, hiệu lực.
11
6 .Hoàn thiện hệ thống pháp luật một cách đồng bộ, phù hợp với
11
hệ thống pháp luật và thông lệ quốc tế
7 .Xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
11
8 .Một số định hướng và giải pháp cấp bách đảm bảo an ninh
12
kinh tế khi tham gia hội nhập kinh tế .
9. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm khuyến khích, hỗ trợ và
12
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta.
10. Hội nhập kinh tế thế giới và đào tạo nhân lực Việt Nam
12
Kết luận
13
Tài liệu tham khảo
14
Mục lục
15