Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LÊNIN Đề tài Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.05 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LÊNIN
Đề tài 4: Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.

Họ tên: Phan Minh Ngọc
Mã sinh viên: 11202877
Lớp: (220)_25


Hà Nội_ 2021



Lời mở đầu

Lịch sử toàn thế giới cho thấy nước nào đóng cửa thì khơng phát triển được vì
khơng có “cầu” thì “cung” sẽ teo tóp; khơng tiếp thu được các nguồn lực bên ngồi
như vốn, cơng nghệ…thì sẽ chìm trong tình trạng lạc hậu. Chẳng thế mà các nước
mạnh hay áp dụng thủ đoạn bao vây, cấm vận để bóp nghẹt các nền kinh tế mà họ
khơng ưa. Dưới tác động của nhu cầu phát triển, xu thế quốc tế hóa rồi tồn cầu
hóa nảy sinh, lan tỏa, lơi cuốn các quốc gia vào dịng chảy tồn cầu, nhờ vậy dịng
hàng hóa, vốn đầu tư, dịch vụ, thơng tin, lao động, phương tiện vận tải lan tỏa ra
toàn thế giới.
Trong giai đoạn nước ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện kinh tế
nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến năng suất lao động chưa cao, hiệu
quả kinh tế thấp. Bên cạnh đó cịn chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh. Điều
đó chính làm cho nguyên nhân làm cho kinh tế nước ta chậm phát triển hơn so


với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đứng trước tình hình đó địi hỏi đảng
phải đề ra đường lối chính sách đường lối đổi mới nhằm đưa đất nước ta phát triển
về mọi mặt mà trọng tâm là chuyển nền kinh tế Việt Nam sang kinh tế thị trường,
mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển và nhận thức được những xu thế, quy luật khách
quan đó nên nước ta đã chủ trương hội nhập, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế.

1


I.Một số lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ cấc chuẩn mực quốc tế chung.
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
-Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các
quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế,...trên quy mơ tồn
cầu. Theo Manfred B. Steges, tồn cầu hóa là “chỉ một tình trạng xã hội được tiêu
biểu bởi những mối hỗ trợ liên kết toàn cầu chặt chẽ về kinh tế, chính trị, văn hóa,
mơi trường và các luồng luân lưu đã khiến cho nhiều biên giới và ranh giới đang
hiện hữu thành khơng cịn thích hợp nữa”. Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương
diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,...trong đó, tồn cầu hóa kinh tế là xu thế
nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy nhanh
chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới
một nền kinh tế thế giới thống nhất.

Tồn cầu hóa đi liền với khu vực hóa. Khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một
không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do,
đồng minh thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng minh kinh
tế...nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động,
hàng hóa, dịch vụ...tiến tới tự do hóa hồn tồn những di chuyển nói trên giữa các
nước thành viên trong khu vực. Trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa
kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan.
Tồn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến
cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời
nền kinh tế tồn cầu. Trong tồn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu
thông trên phạm vi tồn cầu. Do đó, nếu khơng hội nhập kinh tế quốc tế, các nước
không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội
nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu

2


đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng
cơng nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
-Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngồi như tài chính, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho sự phát triển của mình. Khi mà các nước tư
bản giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực
vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên tồn thế giới thì chỉ có
phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triên mới có
thể tiếp cận được những năng lực này cho sự phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém

phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn tác động tích cực đến việc ốn định kinh tế vĩ mô.
Việc mở cửa thị trường thu hút vốn khơng chỉ thúc đẩy cơng nghiệp hóa mà cịn
tăng tích lũy, cải thiện thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ
trợ quốc tế trong cải cách kinh tế và mở cửa. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn
tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng
lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và
công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình tồn cầu hóa
thành q trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa.
Điều này khiến cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với khơng ít rủi
ro, thách thức: đó là gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngồi, tình trạng bất bình
đẳng trong trao đổi mậu dịch-thương mại giữa các nước đang phát triển và phát
triển. Bởi vậy, các nước đang và kém phát triên cần phải có chiến lược hợp lý, tìm
kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với q trình tồn cầu hóa đa bình diện và
đầy nghịch lý.
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiểu quả, thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập khơng phải bằng mọi
giá. Q trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và các hình thức tối ưu.

3


Q trình này địi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
-Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập
kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mữa độ tham gia của một nước

vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo
đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp
đến cao: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA),
Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh
kinh tế - tiền tệ,...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc
tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ,...
II. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Cho đến thời điểm hiện nay thì khơng thể nói Việt Nam mới bắt đầu hội nhập kinh
tế quốc tế. Trên thực tế, Việt Nam đã tham gia vào hầu hết các hình thức hội nhập,
đặc biệt là thực trạng quan hệ của Việt Nam với các tổ chức các nước cũng có tác
động lớn tới nền kinh tế nước ta.
1.Việt Nam trong lộ trình AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) được ký hiệp định thành lập năm 1992
giữa các nước ASEAN nhằm tạo ra bước ngoạt phát triển kinh tế của các nước
thành viên. Mục tiêu của AFTA là dẫn giảm thuế quan hầu hết các mặt hàng, trước
hết là giảm dần hàng công nghiệp chế biến. Với tư cách là thành viên, Việt Nam
cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của AFTA và nhìn chung cho tới nay, Việt
Nam đã đáp ứng cơ bản những địi hỏi về lộ trình của CFPT/AFTA. Tuy nhiên,
cũng có rất nhiều vấn đề cần quan tâm: khơng ít các kết quả đã có chỉ mang tính
thủ tục. Mặc dù đã có sự ưu đãi hơn 3 năm so với các nước khác, đến năm 2006,
Việt Nam mới thực hiện đầy đủ AFTA, song sự chậm chạm đó có nghĩa là việc cắt
giảm thuế sẽ dồn vào những năm sau này.
Chính vì vậy, Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trước tình hình kinh tế trong và
khu vực ln biến đổi. Do đó việc học tập, rút ra kinh nghiệm từ các thành viên
ASEAN khác là hồn tồn cần thiết cho q trình hội nhập kinh tế quốc tế nói
chung và khu vực nói riêng.

4



2.Hiệp định thương mại Việt Nam - Mỹ
Quan hệ Việt – Mỹ là một mối quan hệ đặc biệt so với các nước khác trên thế
giới không chỉ do Mỹ là một cường quốc lớn. Trước đây Mỹ là kẻ thù của dân tộc
Việt Nam trong cuộc chiến tranh xâm lược, Mỹ cũng từng cấm vận Việt Nam gây
ra một thời kì và khó khăn và vất vả cho cả nước. Tuy nhiên, Việt Nam đã tạm thời
đặt những xích mích, vấn đề sang một bên để đi đến một sự hợp tác to lớn hơn,
đem lại nhiều cơ hội hơn khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ chính thức có hiệu
lực từ 10/1/2001.
Đây là Hiệp định được đánh giá là đồ sộ và có quy mơ lớn nhất trong lịch sử đàm
phán Việt Nam. Tác động của Hiệp định này đối với Việt Nam là vô cùng to lớn.
Trước hết, Hiệp định thương mại Việt Nam – Mỹ, sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam, các ngành công nghiệp mới sẽ phát triển nhảy vọt để đáp ứng nhu
cầu của Hoa Kỳ- một thị trường khổng lồ đầy tiềm năng, đồng thời cũng tạo điều
kiện cho đầu tư của Mỹ vào Việt Nam ngày càng tăng, tạo nguồn nlwjc thúc đẩy
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam với trình độ
hiện tại là một nước đang phát triển trung bình, sẽ có khoảng hơn 1 triệu người
bước vào độ tuổi lao động mỗi năm và vấn đề về giải quyết việc làm ln gây
nhiều khó khăn, trở ngại. Khơng thể phủ nhận rằng, HIệp định này là chìa khóa mở
cánh cửa hội nhập nên kinh tế Quốc tế của Việt Nam, các công ty, doanh nghiệp
của Mỹ sẽ tới đầu tư ở Việt Nam, phần nào giải quyết vấn đề về việc làm, thất
nghiệp.
3.Hội nhập tổ chức Thương mại quốc tế (WTO)
Tháng 12/1994, Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập hiệp định chung về thương
mại và thuế quan (GATT), tiền thân là tổ chức thương mại thế giới (WTO). Năm
1995, Việt Nam chính thức đề nghị gia nhập WTO.
Việc gia nhập WTO đã đem lại nhiều cơ hội cho Việt Nam: được tiếp cận thị
trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu
đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử, môi trường kinh

doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới
cũng thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của
Việt Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn. Cùng với những thành tựu to lớn có ý
nghĩa lịch sử sau 20 năm Đổi mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta
trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối
đối ngoại.

5


Ngoài ra, Việt Nam cũng đã ký kết và tham gia nhiều Hiệp định Thương mại
quốc tế khác và đã đạt được những thành cơng nhất định. Qua đó cũng thể hiện rõ
ràng quan điểm của Đảng, Nhà nước trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế cũng
như mọi lĩnh vực khác của xã hội, nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển
toàn diện.
III. Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
1.Những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại.
Tham gia vào các tổ chức kinh tế tế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt
Nam phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Việt
Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạo để nền kinh tế sớm sánh vai
với các cường quốc năm châu.
1.1.Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt
Nam.
Với nội dung là mở cửa thị trường cho nhau, Việt Nam gia nhập các tổ chức
kinh tế thế giới sẽ giúp mở rộng quan hệ bạn hàng quốc tế. Đồng thời, cùng với
việc được hưởng những ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các
điều kiện đãi ngộ khác đã tao điều kiện cho Việt Nam gia nhập thị trường quốc tế.
Những cơ hội này đã được thể hiện qua nhiều minh chứng cụ thể. Trong phạm vi
khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
các nước thành viên đã tăng đáng kể. Việc gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam được

hưởng những ưu đãi dành cho các nước đang phát triển theo quy chế tối huệ quốc
trong quan hệ với hơn 130 nước thành viên của tổ chức này. Tương tự đối với các
nước EU, tiềm năng mở rộng thị trường của Việt Nam ở đây là rất lớn nhưng việc
có bán được hàng hóa hay khơng cịn phụ thuộc vào: chất lượng, giá cả, mẫu mã,...
hay nói là phụ thuộc vàosức mạnh cạnh tranh hàng hóa của Việt Nam ra sao. Hàng
hóa với chất lượng tốt đương nhiên sẽ chiếm lĩnh được thị trường, Tuy nhiên Việt
Nam do cơ sở vật chất, kĩ thuật cịn ở trình độ thấp nên hàng hóa sản xuất chất
lượng chưa cao. Đây chính là lí do mà hàng hóa Việt Nam giá chưa cao dù đã được
hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan.
1.2.Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, viện trợ và
giải quyết các vấn đề nợ quốc tế.
-Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: với thị trường mở rộng, sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Họ sẽ đầu tư về vốn, khoa học công nghệ tiên
tiến và sử dụng nguồn nhân lực, tài nguyên có sẵn của nước ta để thực hiện quá
trình sản xuất. Đây đồng thời cũng là cơ hội để Việt Nam tận dụng triệt để các

6


nguồn lực hiện có, giải quyết các vấn đề về thất nghiệp, lãng phí nguồn nhân cơng,
các doanh nghiệp cũng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Thực tế hiện nay có rất nhiều
nước, vùng lãnh thổ muốn đầu tư vào Việt Nam, trong đó có cơng ty, tập đồn có
cơng nghễ, kĩ thuật cao. Điều này góp phần làm chuyển dịch nền kinh tế trong
nước theo hướng công nghiệp, phát triển lực lượng sản xuất và tạo công ăn việc
làm.
-Viện trợ phát triển ODA: tiến hành bình thường hóa quan hệ tài chính của Việt
Nam với các nước tài trợ và các thể chế tiền tệ quốc tế đã tháo gỡ từ năm 1992 đã
đem lại những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
nâng cấp cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA còn
nhiều bất cập và thiếu xót, nhất là tình trạng giải ngân chậm và việc nâng cao hiệu

quả của việc sử dụng nguồn vốn ODA.
-Góp phần giải quyết vấn đề nợ Việt Nam: những năm qua, nhờ phát triển tốt mối
quan hệ đối ngoại song phương và đa phương, các khoản nợ cũ của Việt Nam về
cơ bản đã được giải quyết. Điều đó góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách,
tập trung nguồn lực vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước.
1.3.Tạo điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý,
cán bộ kinh doanh
Gia nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp tranh thủ kĩ thuật, công nghệ hiện đại của các
nước phát triển đi trước để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo
ra cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội.
Việc giao lưu thị trường quốc tế cũng tạo điều kiện để các công nghệ mới du nhập
vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để ta tiến hành chọn lọc phù hợp với năng lực
quốc gia. Trong thị trường quốc tế, các kĩ thuật công nghệ cũ, lạc hậu của quốc gia
này lại là mới, hiện đại của quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển
như Việt Nam. Trong những năm qua, các cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật, nhất
là công nghệ thông tin đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới và tạo điều kiện cho
Việt Nam tiếp cận với sự phát triển mới này. Tiếp cận với nguồn khoa học kĩ thuật
tân tiến cũng giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực quốc gia, tạo ra nguồn
nhân lực chất lượng cao, đóng góp vào q trình sản xuất hiệu quả.
Ngồi ra hội nhập kinh tế quốc tế còn mở ra cơ hội hội nhập với những nền văn
hóa, những giá trị tinh hoa của thế giới, cũng như đảm bảo an ninh quốc gia, duy
trì ổn định ở khu vực và quốc tế, tập trung phát triển kinh tế xã hội.

7


2.Những thách thức Việt Nam sẽ phải đối mặt trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và giải pháp.
Bên cạnh những cơ hội, thời cơ, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại rất nhiều
thử thách đòi hỏi các nước phải có chính sách cụ thể, nỗ lực thì mới có thể bắt kịp

tiến độ tồn cầu, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
2.1.Môi trường kinh doanh đầu tư ở Việt Nam mặc dù đang được hồn thiện song
nhìn chung vẫn cịn nhiều khó khăn.
Khn khổ pháp lý chưa đảm bảo được cho sự cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, sự độc quyền trong một số lĩnh vực, hệ thống tài chính ngân
hàng cịn nhiều thiếu xót, sự thiếu minh bạch về cơ chế chính sách, các yêu cầu thủ
tục cịn rườm rà, rập khn, chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp,...
Đây chính là các vấn đề trong việc áp dụng triệt để và hiệu của các chính sách
của Nhà nước. Để đối phó với thử thách này, Đảng và nHà nước cũng như toàn thể
cơ quan bộ, ngành các cấp cần đồng lòng, thống nhất và đưa ra những chính sách
hồn thiện nhất để giải quyết các vấn đề còn tồn đọng, đồng thời cũng tạo điều
kiện đến mức tối đa cho các doanh nghiệp, người kinh doanh trong điều kiện
khuôn khổ pháp luật.
2.2.Nguồn nhân lực dồi dào nhưng tay nghề kém, kéo theo lợi thế về nguồn lao
động rẻ đang có xu hướng mất dần.
Hiện nay, lợi thế về nhân công giá rẻ của Việt Nam đang mất dần và giá nhân
công trong một số ngành như may mặc, dệt may hiện đang cao hơn một số quốc
gia trong khu vực. Muốn nâng cao tay nghề, trình độ cho nguồn nhân lực để chiếm
được ưu thế địi hỏi chi phí đầu tư lớn cũng như chí phí về thời gian, điều này sẽ
làm tăng giá của sản phẩm, ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh thị trường.
Như đã nói việc tổ chức đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động đòi
hỏi nhiều tiền bạc và thời gian song đây là việc tất yếu sớm muộn cũng phải thực
hiện để thúc đẩy nền kinh tế thực sự phát triển vì lực lượng lao động là trung tâm
của hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất. Trong ngắn hạn không thể nào đào
tạo được nguồn nhân công đông đúc một cách đồng bộ và hiệu quả, vì vậy đây là
cơng cuộc cải cách dài hạn cần nhiều thời gian và sự kiên nhẫn. Tuy nhiên, trước
tiên, ta có thể cử một bộ phận những người có năng lực đi học, đi đào tạo ở nước
ngồi và đó chính là những người sẽ dẫn dắt phần còn lại của nguồn lao động một
cách hiệu quả hơn.


8


2.3.Việt Nam trở thành bãi thải công nghệ.
Theo xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hố, các nước cơng nghệ phát triển sẽ giữ
quyền độc tôn về sản xuất và làm chủ các sản phẩm công nghệ kỹ thuật cao, trái
lại, các nước đang phát triển sẽ chịu lép vế, sản xuất các mặt hàng tốn nhiều nhân
công, tốn nhiều ngun liệu, giá trị thấp hơn. Chính vì vậy, các nước phát triển sẽ
tìm cách chuyển giao tồn bộ những công nghệ cũ, trang thiết bị lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường sang các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, do giá trị tiền cơng
cao và ơ nhiễm mơi trường nên một số sản phẩm và công nghệ không cần giữ bí
mật, tốn nhiều lao động và ơ nhiễm mơi trường sẽ được chuyển giao sang các nước
có nguồn nhân công giá rẻ như các nước ở khu vực Đơng Nam Á, trong đó có Việt
Nam. Thực tiễn trong khu vực thu hút đầu tư FDI của nhiều nước trên thế giới cho
thấy họ chỉ chuyển sang các nước nhận đầu tư các máy móc và trang thiết bị đời
thứ hai, thứ ba. Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác đang đứng
trước nguy cơ trở thành bãi rác thải công nghệ cho các nước phát triển, đặc biệt là
các thiết bị đã qua sử dụng. Vấn đề này sẽ là hồi chuông cảnh báo lớn đối với vấn
đề về ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng.
Trước thực tế trình độ khoa học kĩ thuật cịn yếu kém, Việt Nam dường như
khơng cịn sự lựa chọn nào khác trước việc phải tiếp nhận những công nghệ kĩ
thuật đã lỗi thời với nhiều hệ lụy và bất lợi đi kèm. Việc duy nhất chúng ta có thể
làm đó là cố gắng tiếp thu các tri thức khoa học, vận dụng, áp dụng các cơng trình
khoa học mà các nước đi trước để lại một cách nhanh nhất, rút ngắn khoảng cách
với các nước phát triển đồng thời cũng giảm rủi ro, hậu quả xấu một cách thấp nhất
có thể, đặc biệt là các vấn đề về ơ nhiễm mơi trường. Khơng thể vì phát triển kinh
tế mà bỏ qua các tác hại đối với môi trường.
2.4.Hiện tượng cạn kiệt tài nguyên, chảy máu chất xám.
Việc mở rộng thị trường, giao lưu với nhiều bạn hàng quốc tế mang lại cho

nước ta nhiều lợi ích song cũng gây ra những lo ngại về việc khai thác tài nguyên
một cách bừa bãi, mất hợp lý đặc biệt là những nguyên liệu tự nhiên đang dần cạn
kiệt trên phạm vi tồn cầu. Đây là một vấn đề nóng, sức ép đối với các nước nhằm
phát triển kinh tế xã hội mà Việt Nam phải đối mặt. Để giải quyết vấn đề này, Nhà
nước cần đưa ra các chính sách khai thác hợp lý, đồng thời xử phạt nghiêm khắc
đối với các hành vi lợi dụng, khai thắc bừa bãi tài nguyên thiên nhiên.
Bên cạnh các vấn đề về cạn kiệt tài nguyên, hiện tượng chảy máu chất xám cũng
diễn ra ngày nhiều. Việc có quan hệ hợp tác, giao lưu với nhiều quốc gia trên thế
giới mở ra cơ hội du học tại các quốc gia đang phát triển ngày càng thuận lợi và dễ

9


dàng hơn. Các du học sinh Việt Nam sau một thời gian học tập và làm việc ở nước
ngồi thì không muốn quay về Việt Nam làm việc nữa mà muốn định cư nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện trong nước không đáp ứng được mong
muốn và nguyện vọng của họ. Chính vì vậy, một lực lượng lớn nguồn nhân lực có
trình độ, tay nghề cao nhưng lại không trở về phục vụ cho đất nước, gây thiệt hại
lớn cho nền kinh tế cũng như nguồn lao động tri thức. Biết được nguyên nhân quan
trọng của vấn đề, Nhà nước cần sớm đưa ra những quyết định cụ thể để thu hút
nhân tài quay trở về phục vụ cho đất nước như: tạo ra không gian làm việc thực sự
chuyên nghiệp và phù hợp với nguồn nhân lực tri thức cao, trả lương phù hợp với
năng lực làm việc và đóng góp của họ, đồng thời cũng phải có những chính sách
đãi ngộ đặc biệt để giữ chân họ làm việc lâu dài cho doanh nghiệp, cho đất nước.
IV. Kết luận
Việc nắm bắt được nội dung các lý thuyết đồng thời nhìn nhận được những
thời cơ, thách thức đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là cơ hội để Việt Nam nhìn nhận lại những hạn
chế, những mặt còn yếu kém nhưng cũng phát huy được những điểm mạnh, học
hỏi được nhiều điều từ các nước đi trước. Đồng thời, cũng là cơ hội để Việt Nam

khẳng định vị thế của mình trên đường đua quốc tế. Mức độ thành công của trên
con đường hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thể hiện vai trị, sự đúng đắn trong chính
sách của Đảng và Nhà nước. Mong rằng Đảng và Nhà nước sẽ luôn sáng suốt trong
lãnh đạo và dẫn dắt Việt Nam sánh vai với các cường quốc năm châu.

10


Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mac-Lênin
2. Kho tri thức số
3. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ
4. Ngoại thương số 21-27/4/2000
5. VNExpress.net
6. Việt Nam: hội nhập kinh tế trong xu thế tồn cầu hóa – vấn đề và giải pháp –
NXB Chính trị Quốc gia 2004

11


Mục lục
Lời mở đầu

1

I.Một số lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế

2

1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế


2

1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:

2

1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế

2

2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế

3

II. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam

4

1.Việt Nam trong lộ trình AFTA

4

2.Hiệp định thương mại Việt Nam - Mỹ

5

3.Hội nhập tổ chức Thương mại quốc tế (WTO)

5


III. Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
1.Những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại.
1.1.Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam.

6
6
6

1.2.Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, viện trợ và giải quyết các vấn
đề nợ quốc tế.
6
1.3.Tạo điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh 7
2.Những thách thức Việt Nam sẽ phải đối mặt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và giải pháp. 8
2.1.Môi trường kinh doanh đầu tư ở Việt Nam mặc dù đang được hồn thiện song nhìn chung vẫn
cịn nhiều khó khăn.
8
2.2.Nguồn nhân lực dồi dào nhưng tay nghề kém, kéo theo lợi thế về nguồn lao động rẻ đang có xu
hướng mất dần.
8
2.3.Việt Nam trở thành bãi thải công nghệ.

9

2.4.Hiện tượng cạn kiệt tài nguyên, chảy máu chất xám.

9

IV. Kết luận


10

Tài liệu tham khảo:

11

12


13



×