Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề cương ôn tập giữa kì 2 môn ngữ văn 6 sách kết nối tri thức với cuộc sống, chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.6 KB, 31 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KỲ 2 NĂM HỌC 2021- 2022
SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG (HAI BỘ ĐỀ CƯƠNG)
Mơn: Ngữ văn 6,
A. NỘI DUNG ƠN TẬP:
BỘ ĐỀ CƯƠNG 1
NỘI DUNG ƠN TẬP GIỮA HỌC KÌ 2 VĂN 6
PHẦN 1: VĂN BẢN
Thể loại
Truyền
thuyết

Cổ tích

Văn bản
thơng tin

Khái
Đặc điểm
niệm
Là loại truyện dân gian kể về - Nhân vật chính là những người anh
các sự kiện và nhân vật ít hùng.
nhiều có
- Nội dung thường gồm ba phần gắn với
liên quan đến lịch sử, thơng cuộc đời nhân vật chính: hồn cảnh xuất
qua sự tưởng tượng, hư cấu. thân và thân thế; chiến công phi thường;
kết cục.
- Lời kể cô đọng, mang sắc thái trang
trọng, ngợi ca, có yếu tố kì ảo.
Là loại truyện dân gian có - Nhân vật thường chia làm hai tuyến:
nhiều yếu tố hư cấu, kì ảo, chính diện (tốt, thiện) và phản diện
kể về số phận và cuộc đời (xấu, ác).


của các nhân vật trong - Các chi tiết, sự việc thường có tính
những mối quan hệ xã hội. chất hoang đường, kì ảo; thể hiện rõ
Truyện cổ tích thể hiện cái quan hệ nhân quả.
nhìn về hiện thực, bộc lộ
quan niệm đạo đức, lẽ công
bằng và ước mơ về một
cuộc sống tốt đẹp hơn của
người lao động xưa.
Là văn bản chủ yếu dùng để - Thuật lại một sự kiện dùng để trình
cung cấp thơng tin.
bày những gì mà người viết chứng kiến
hoặc tham gia.
- Diễn biến của sự kiện thường được
sắp xếp theo trình tự thời gian.

1


Văn bản
nghị luận

ST
T

Là loại văn bản chủ yếu
dùng để thuyết phục người
đọc (người nghe) về một
vấn đề.

Tên

bài học

Cần sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết
phục:
+ Lí lẽ là những lời diễn giải có lí mà
người viết (người nói) đưa ra để khẳng
định ý kiến của mình.
+ Bằng chứng là những ví dụ được lấy
từ thực tế đời sống hoặc từ các nguồn
khác để chứng minh cho lí lẽ.

Thể loại/
Loại VB

Văn bản

1

Chuyện kể về Truyền thuyết
những người anh
hùng

Thánh Gióng
Sơn Tinh, Thủy Tinh
Bánh chưng, bánh giày

2

Thế giới cổ tích


Thạch Sanh, Cây khế, Vua chích
chịe

Cổ tích

STT Tên văn Thể loại PTBĐ
bản
chính

Nội dung chính

1

Thánh Truyền Tự sự
Gióng thuyết

Truyện kể về cơng lao đánh Truyện xây đựng
đuổi giặc ngoại xâm của
nhiều chi tiết có yếu tố
người anh hùng Thánh Gióng, hoang đường, kì ảo.
qua đó thể hiện ý thức tự giác
tự cường của dân tộc ta.

2

Sơn
Tinh,
Thủy
Tinh


Truyện giải thích hiện tượng Truyện xây đựng
mưa bão lũ lụt xảy ra hàng
nhiều chi tiết có yếu tố
năm ở đồng bằng Bắc Bộ
hoang đường, kì ảo.
thuở các vua Hùng dựng
nước. Đồng thời thể hiện sức
mạnh và ước mơ chế ngự
thiên tai bảo vệ cuộc sống của

Truyền Tự sự
thuyết

2

Đặc sắc nghệ thuật


người Việt cổ

3

Bánh
chưng
bánh
giày

Truyền Tự sự
thuyết


4

Thạch
Sanh

Truyện Tự sự
cổ tích

5

Cây
khế

Truyện Tự sự
cổ tích

Truyền thuyết vừa giải thích Truyện có nhiều chi
nguồn gốc của bánh chưng, tiết nghệ thuật tiêu
bánh giầy, vừa phản ánh biểu cho truyện dân
thành tựu văn minh nông gian.
nghiệp ở buổi đầu dựng nước
với thái độ đề cao lao động,
đề cao nghề nơng và thể hiện
sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên
của nhân dân ta.
Truyện kể về người dũng sĩ Truyện xây đựng
Thạch Sanh diệt chằn tinh, đại nhiều chi tiết có yếu tố
bàng cứu cơng chúa. Đồng
hoang đường, kì ảo.
thời thể hiện ước mơ, niềm tin

của nhân dân về công lý xã
hội, sự chiến thắng cuối cùng
của những con người chính
nghĩa lương thiện.
Truyện kể về người anh tham Truyện xây đựng
lam độc ác đã phải trả giả và nhiều chi tiết có yếu tố
người em chăm chỉ, hiền lành, hoang đường, kì ảo.
lương thiện đã được đền đáp.
Qua đó thể hiện ước mơ của
nhân dân ta về cơng bằng
trong xã hội là cái thiện luôn
chiến thắng cái ác.

6

Sọ Dừa Truyện Tự sự
cổ tích

Sọ Dừa là truyện cổ tích về
người mang lốt vật, bị mọi
người xem thường nhưng lại
có phẩm chất, tài năng đặc
biệt. Cuối cùng, nhân vật trút
bỏ lốt vật, kết hôn cùng người
3

- Sử dụng nhiều chi
tiết hoang đường, kì
ảo.
Xây dựng hai tuyến

nhân vật đối lập.


đẹp, sống cuộc đời hạnh
phúc. Truyện đề cao giá trị
chân chính của con người và
tình thương đối với người bất
hạnh.
PHẦN 2: TIẾNG VIỆT
Biện pháp Khái niệm
tu từ
Ẩn dụ
Là cách gọi tên
sự vật, hiện tượng
này bằng tên sự
vật, hiện tượng
khác có nét tương
đồng
So sánh
Là đối chiếu sự
vật này với sự vật,
sự việc khác có
nét tương đồng
Nhân hóa
Là biện pháp tu
từ gọi hoặc mô tả
sự vật như đồ vật,
cây cối, vật nuôi
… bằng những từ
ngữ thường được

sử dụng để mơ tả
cho chính con
người như suy
nghĩ, tính cách,
tình cả
Hốn dụ
Là biện pháp tu
từ dùng từ ngữ
vốn chỉ sự vật,
hiện tượng này để
gọi tên sự vật,
hiện tượng khác

Tác dụng

Ví dụ

Làm cho câu văn
thêm giàu hình ảnh
và mang tính hàm
súc

Người Cha mái tóc
bạc
Đốt lửa cho anh
nằm

Làm cho câu văn
thêm giàu hình ảnh
và mang tính hàm

súc
- Khiến cho sự vật
trở nên gần gũi, mật
thiết với con người.
- Giúp biểu thị tư
tưởng, tình cảm của
sự vật và của tác giả
muốn đề cập đến.

Mỗi viên cát bắn
vào má vào gáy lúc
này buốt như một
viên đạn mũi kim.
Gậy tre, chông tre
chống lại sắt thép
quân thù. Tre xung
phong vào xe tăng,
đại bác....

Làm cho câu văn Áo chàm đưa buổi
thêm giàu hình ảnh phân li/ Cầm tay
và mang tính hàm nhau biết nói gì
súc
hơm nay.

4


có mối quan hệ
tương cận (gần

nhau)
Cụm
danh từ

- Là loại tổ hợp từ do danh từ trung Ví dụ:
tâm và
tất cả những/ bài
những từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành
hát/ về mẹ ấy
- Cấu tạo: gồm 3 bộ phận:
+ tất cả những: PT
+ Các từ đứng trước danh từ trung
+ bài hát: PTT
tâm thường thể hiện số lượng sự vật mà
+ về mẹ ấy: PS
danh từ trung tâm thể hiện: Ví dụ: các,
những, một, tất cả...
+ Phần trung tâm: danh từ chính.
+ Các phụ ngữ ở phần sau nêu đặc
điểm của sự vật mà danh từ biểu thị
hoặc xác định vị trí của
sự vật ấy trong khơng gian hay thời
gian.

Cụm
động từ

- Là loại tổ hợp từ do động từ trung Ví dụ: đang/đùa
tâm và những từ ngữ phụ thuộc nó tạo nghịch /ở sau nhà
thành

+ Đang: PT
- Cấu tạo: 3 bộ phận:
+ đùa nghịch: PTT
+ Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung
+ ở sau nhà: PS
cho động từ các ý nghĩa về quan hệ thời
gian, sự tiếp diễn tưong tự, khẳng định,
phủ định,…
+ Phần trung tâm: động từ chính.
+ Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung
cho động từ các chi tiết về đối tượng,
hướng, địa điểm, thời gian, cách thức,
nguyên nhân, phương tiện,…

Cụm tính - Là loại tổ hợp từ do tính từ trung tâm Ví
dụ:
vẫn
từ
và những từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành đang/trẻ /như một
- Cấu tạo: 3 bộ phận:
thanh niên
5


+ Các phụ ngữ ở phần trước có thể
+ Vẫn đang: PT
biểu thị sự tiếp diễn tương tự; sự khẳng
+ trẻ: PTT
định hoặc phủ định hành động; mức độ
+ như một thanh

của đặc điểm, tính chất;…
niên: PS
+ Phận trung tâm: tính từ chính.
+ Các phụ ngữ ở phần sau có thể
biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm
vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính
chất;.. .
Dấu
- Đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn
ngoặc kép trong câu.
- Trích dẫn lời nói được thuật lại theo
lối trực tiếp
- Đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng
khung một cụm từ cần chú ý, hay hiểu
theo nghĩa đặc biệt
- Trong một số trường hợp thường đứng
sau dấu hai chấm
Dấu phẩy - Ngăn cách thành phần phụ của câu với
chủ ngữ và vị ngữ.
- Ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ
trong câu.
- Ngăn cách một từ ngữ với bộ phận chú
thích của nó.
- Ngăn cách các vế của một câu ghép
Dấu gạch - Dấu gạch ngang dùng trước trích dẫn
ngang
lời nói của nhân vật.
- Dấu gạch ngang dùng để liệt kê.
- Dấu gạch ngang để nối các từ.


VD: Cộng đồng loài
én thoải mái sống
“cuộc đời” của
chúng, không mảy
may nghĩ đến sự hiện
diện của nhóm du
khách.
( Theo nghĩa đặc
biệt)

PHẦN 3: TẬP LÀM VĂN
1, Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn hóa)
a, Yêu cầu
- Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng kiến sự kiện và sử dụng
ngôi tường thuật phù hợp.
6


- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh (không gian và thời
gian).
- Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo một trình tự hợp lí.
- Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của
người đọc.
- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.
b, Dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu sự kiện (khơng gian, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện).
- Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian.
+ Những nhân vật tham gia sự kiện.
+ Các hoạt động chính trong sự kiện; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động.
+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.

- Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết.
2, Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết
a, Yêu cầu
Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai một
nhân vật trong truyện.
-Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng khơng thốt li truyện gốc; tránh
làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện gốc.
-Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các phần.
Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm
xúc của nhân vật.
b, Dàn ý:
- Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện định
kể.
- Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện.
+ Xuất thân của các nhân vật.
+ Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện.
+ Diễn biến chính: Sự kiện 1, sự kiện 2, sự kiện 3,…
Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút ra từ câu chuyện.
ĐỀ SỐ 1:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU
Đọc phần trích và trả lời các câu hỏi sau:
7


“Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người
đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho
con một người chồng thật xứng đáng.
Một hơm, có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có
tài lạ: vẫy tay về phía đơng, phía đơng nổi cồn bãi; vấy tay về phía tây, phía tây

mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền
biển, tài năng cũng khơng kém: gọi gió, gió đến; hơ mưa, mưa về. Người ta gọi
chàng là Thủy Tinh. Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng
nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Vua Hùng boăn khoăn không
biết nhận lời ai, từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc. Xong vua
phán:
- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho
người nào? Thơi thì ngày mai ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta.
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván
cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng
mao, mỗi thứ một đơi”.
Hơm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị
Nương về núi.”
Câu 1: Phần trích trên được trích từ văn bản nào? Văn bản ấy được viết
theo thể loại truyện dân gian nào? Trình bày hiểu biết của em về thể loại truyện
ấy?
Câu 2: Xác định các cụm động từ có trong câu văn sau: “Vua cha yêu
thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng”.
Câu 3: Xác đinh các số từ có trong phần trích trên. Từ “đơi” trong cụm từ
“mỗi thứ một đơi” có phải là số từ khơng? Vì sao?
Câu 4: Sắp xếp các từ cho sau thành hai nhóm và gọi tên từng nhóm từ đó:
yêu thương, cồn bãi, núi đồi, non cao, nước thẳm, băn khoăn, bàn bạc, tờ mờ, đầy
đủ.
PHẦN II. LÀM VĂN
Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích bằng lời của em
GỢI Ý:
Câu
Nội dung
- Đoạn trích trên được trích trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Sơn Tinh, Thủy Tinh là truyện truyền thuyết


8


1

2

3

4

- Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có
liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Truyện truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân
đối với các sự kiện lịch sử và nhân vật được kể
HS xác định được 2 cụm động từ sau:
Cụm 1: Yêu thương nàng hết mực
Cụm 2: Muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng
- Số từ chỉ số lượng: một, hai, một trăm, chín.
- Số từ chỉ thứ tự: mười tám
Từ “đơi” trong cụm từ “mỗi thứ một đôi” không phải là số từ.
Giải thích: từ “đơi” ở trong cụm từ “mỗi thứ một đôi” là danh từ chỉ
đơn vị; “một đôi” khơng phải là số từ ghép như “một trăm”.
- Nhóm từ ghép: yêu thương, cồn bãi, núi đồi, non cao, nước thẳm, đầy
đủ.
- Nhóm từ láy: băn khoăn, bàn bạc, tờ mờ.

Bài 2:
“Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò

xem bên này có nhân tài hay khơng, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ con ốc vặn rất
dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu được sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Sau khi nghe xứ thần trình bày mục đích cuộc đi xứ, vua quan đưa mắt nhìn
nhau. Khơng trả lời được câu đố ối oăm ấy là tỏ ra thua kém và thừa nhận sự
thần phục của mình đối với nước láng giềng. Các đại thần đều vị đầu suy nghĩ.
Có người dùng miệng hút. Có người bôi sáp vào sợi chỉ cho cứng để cho dễ xâu,
v.v… Nhưng, tất cả mọi cách đều vô hiệu. Bao nhiêu ông trạng và các nhà thông
thái đều được triệu vào đều lắc đầu bó tay. Cuối cùng, triều đình đành mời sứ thần
ra ở cơng qn để có thời gian đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.
Khi viên quan mang dụ chỉ của vua đến thì em cịn đùa nghịch ở sau nhà.
Nghe nói việc xâu chỉ vào vỏ ốc, em bé hát lê một câu:
Tang tình tang! Tang tình tang!
Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng,
Bên thời lấy giấy mà bưng,
Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang
Tang tình tang….
Rồi bảo:
- Cứ theo cách đó là xâu được ngay!
9


Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe
nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên, con kiến càng đã xâu được sợi chỉ
xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ thần
nước láng giềng.
Liền đó, vua phong cho em bé làm trạng nguyên. Vua lại sai xây dinh thự ở
một bên hoàng cung để cho em ở, để tiện hỏi han”.
(Theo Nguyễn Đổng Chi, Truyện Em bé thông minh ).
Câu 1. Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Câu 2. Thử thách giải đố do ai đưa ra? Cách giải đố của nhân vật em bé có gì độc

đáo?
Câu 3. Trong đoạn trích, việc giải đố đã thể hiện phẩm chất gì của nhân vật em
bé?
Câu 4. Em có suy nghĩ gì về kết thúc truyện “Em bé thơng minh”?
Câu 5a: Theo em, việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng
ta?
Câu 5b. Nhớ lại và ghi ra những thử thách mà nhân vật em bé phải giải đố trong
truyện “Em bé thông minh”. Em thấy thú vị với lần vượt qua thử thách nào nhất
của nhân vật? Vì sao?
Gợi ý trả lời
Câu 1: Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh.
Câu 2:
- Thử thách giải đố do sứ thần nước láng giềng đưa ra.
- Cách giải đố của nhân vật em bé: Thay vì trả lời trực tiếp, em bé hát một câu,
trong đó có chứa lời giải câu đố. Em bé đã vận dụng trí tuệ dân gian; câu đố với
em cũng chỉ là một trò chơi.
Câu 3: Việc giải đố đã thể hiện sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng của nhân vật
em bé.
Câu 4: Truyện kết thúc có hậu, em bé được phong làm trạng nguyên, được tặng
dinh thự. Đó là phẩn thưởng xứng đáng với tài năng, trí tuệ của em.
Câu 5a. HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu:
- Việc tích luỹ kiến thức đời sống giúp ta có thể vận dụng vào những tình huống
thực tế một cách nhạy bén, hợp lí mà đơi khi kiến thức sách vở chưa chắc đã dạy
ta.
- Kiến thức đời sống phần lớn là kiến thức truyền miệng được ông cha ta đúc kết
bao đời, truyền lại thế hệ sau nên đó là vốn trí tuệ nhân dân bao đời. Do đó kiến
thức đời sống là kho kiến thức phong phú, vô tận mà ta có thể áp dụng linh hoạt,
tuỳ từng hoàn cảnh.
10



Câu 5b.
- Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách:
+ Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi cha cậu cày
mỗi ngày được mấy đường.
+ Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con.
+ Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính měnh, lŕm sao thịt một con chim
sẻ phải dọn thŕnh ba cỗ bŕn thức ăn
+ Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn
dài.
- HS lựa chọn và lí giải thử thách nào bản thân thấy thú vị nhất.
1. Có ý kiến cho rằng: Thạch Sanh chỉ tồn tại trong truyện cổ tích. Em có đồng ý
khơng? Vì sao?
1. HS trình bày quan điểm:
- Đồng ý. + Lí giải Thạch Sanh trong truyện cổ tích làm nên những chiến công phi
thường là một phần nhờ vào những trợ giúp của yếu tố thần kì...Nhưng thực tế,
những người hùng gặp mn vàn khó khăn, thậm chí cả hi sinh...
+ Truyện cổ tích là thế giới của ước mơ.
- Không đồng ý: HS lấy được dẫn chứng cụ thể về những người hùng. Nếu biết
ước mơ, dám đương đầu với thử thách, con người vẫn có thể làm nên kì tích.
2. Viết đoạn văn (hoặc vẽ tranh, làm thơ, dựng một hoạt cảnh) về người dũng sĩ
mà em gặp trong thực tế.
2. Hình ảnh chàng Thạch Sanh – người dũng sĩ dân gian là một hình ảnh đẹp, có
lịng dũng cảm, chiến đấu để diệt trừ cái ác, bảo vệ cuộc sống cộng đồng. Viết một
đoạn văn (5-7 câu) kể về một dũng sĩ mà em gặp ở ngoài đời hoặc biết qua sách
báo; hoặc vẽ tranh, làm thơ, dựng một hoạt cảnh.
* Nội dung đoạn văn
- Xác định một dũng sĩ mà em gặp ở ngoài đời hoặc biết qua sách báo để
lại ấn tượng sâu sắc nhất.
- Đó là ai? (Thu thập thơng tin liên quan đến người dũng sĩ mà em ấn

tượng)
- Những việc làm, hành động cụ thể của họ là gì, những chiến cơng nào phi
thường tạo nên niềm cảm kích với mọi người.
- Cảm xúc của em trước tấm gương người dũng sĩ đó.
* Hình thức đoạn văn, hoặc vẽ tranh, làm thơ, dựng một hoạt cảnh
Lưu ý: Phần vẽ tranh, làm thơ, dựng hoạt cảnh khuyến khích HS có năng khiếu,về
nhà làm thêm.
11


Gần đây, cái tên Nguyễn Ngọc Mạnh ở hà Nội đang làm dậy sóng mọi trang
báo, đài, anh là được mệnh danh là dũng sĩ, siêu nhân (1). Anh chỉ là một người
lái xe tải nhỏ vận chuyến hàng hóa, một người lao động bình thường, nhưng anh
đã có hành động phi thường (2). Trong lúc đỗ xe, anh bất ngờ nghe tiếng kêu cứu
của một người phụ nữ ở toà trung cư Q.Thanh Xuân (3). Anh quan sát thấy một
em bé bất ngờ tự bị ra ban cơng ở tầng 12, trèo ra bên ngoài lan can rồi treo mình
lơ lửng ở độ cao hơn 30 m (4). Nhanh như cắt, anh trèo lên bờ tường, leo thẳng
lên mái tôn, cách mặt đất chừng 4m, xoay người, giơ tay đỡ lấy em bé (5). Do đà
rơi quá mạnh, anh chỉ kịp túm lấy cháu bé, và hai chú cháu cùng ngã khụy xuống
(thủng cả một miếng tôn) (6). Cô bé được người dân đưa đi cấp cứu, và bình phục
ngay sau đó mấy ngày, cịn anh Mạnh cũng bị thương (7). Hành động của anh tạo
niềm cảm kích cho tất cả, anh xứng đáng được mọi người đặt cho cái tên “người
hùng”; hành động của anh khiến chúng ta tin rằng, cổ tích khơng chỉ là cổ tích, mà
cổ tích vẫn ln tồn tại, nếu mỗi con người biết sống u thương(8).
Bài 3:
“...Ơng lão khơng dám trái lời mụ. Ông lại đi ra biển. Một cơn dông tố kinh
khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. Ơng lão gọi con cá vàng. Con cá bơi
đến hỏi:
- Ông lão có việc gì thế? Ơng lão cần gì?
Ơng lão chào con cá và nói:

- Cá ơi, giúp tơi với! Thương tôi với! Tôi sống làm sao được với mụ vợ qi ác
này! Bây giờ mụ khơng muốn làm nữ hồng nữa, mụ muốn làm Long Vương ngự
trên mặt biển, để bắt cá vàng phải hầu hạ mụ và làm theo ý của mụ.
Con cá vàng khơng nói gì, quẫy đi lặn sâu xuống đáy biển. Ông lão đứng trên
bờ đợi mãi khơng thấy nó lên trả lời, mới trở về. Đến nơi, ông sửng sốt, lâu đài,
cung điện biến đâu mất, trước mắt ông lão lại thấy túp lều nát ngày xưa và trên
bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ.
(Trích “Ơng lão đánh cá và con cá vàng” – Puskin
kể)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Chỉ ra yếu tố kì ảo trong đoạn trích.
12


Câu 3: Chỉ ra và nêu ý nghĩa của chi tiết miêu tả cảnh biển trước đòi hỏi của mụ
vợ ơng lão trong đoạn trích.
Câu 4: Theo em, vì sao cá vàng lại không đáp ứng yêu cầu của mụ vợ ông lão?
Câu 5: Từ kết cục của mụ vợ ông lão đánh cá trong đoạn trích, em rút ra bài học
gì cho bản thân?
Câu 1: PTBĐ chính: tự sự
Câu 2: Yếu tố kì ảo:
+ cá vàng biết nói tiếng người
+ cung điện biến mất, chỉ còn túp lều nát, cái máng lợn sứt mẻ
Câu 3:
- Chi tiết miêu tả cảnh biển: Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển
nổi sóng ầm ầm.
- Ý nghĩa của chi tiết cảnh biện này: thể hiện thái độ của nhà văn khơng đồng
tình với địi hỏi q quắt của mụ vợ ông lão đánh cá.
Câu 4:
- Theo em, cá vàng không đáp ứng u cầu địi hỏi của mụ vợ ơng lão vì địi

hỏi của mụ vơ cùng q quắt, điều đó cho thấy lịng tham của mụ khơng có
tận cùng.
- Cá vàng khơng những khơng đáp ứng địi hỏi lần này của mụ vợ ơng lão mà
cịn lấy lại những gì đã cho mụ, đó là sự trừng phạt cho thói tham lam, ích
kỉ của mụ vợ kia.
Câu 5: Bài học rút ra cho bản thân:
- Hãy sống lương thiện bằng chính khả năng và sức lực của mình.
- Khơng nên tham lam mù quáng.

Bài 3:
[…] Được gặp lại và sống bên các anh nàng, Li-dơ càng nóng lịng tìm cách giải
thốt cho các anh. Ý nghĩ ấy khơng phút nào rời nàng cả. Và quả nhiên một đêm
nàng mơ thấy bà tiên ở lâu đài Moóc-gan bầy cho cách giải thoát các anh của
13


nàng. Bà tiên nói: “Con phải đi hái cây tầm ma[1] ngoài nghĩa địa và con sẽ bị
phồng tay, đau đớn vô cùng. Con hãy lấy chân dẫm nát cây ra và được một loại
sợi gai mà con sẽ dùng để dệt mười một chiếc áo dài tay. Dệt xong con quàng áo
lên mười một con thiên nga và như vậy là phép ma sẽ tiêu tan. Nhưng đây mới là
điều cấm nặng nề nhất là từ lúc bắt đầu dệt cho đến khi dệt xong con khơng được
nói một câu. Nếu con chỉ nói một tiếng thơi thì tiếng nói đó sẽ là nhát dao đâm
xuyên tim các anh con”.
Nàng bừng tỉnh và bắt đầu làm việc ngay để giải thoát cho các anh nàng.
Qua hai ngày làm việc cật lực, hai bàn tay nàng bị phồng cả lên, đau đớn vô
cùng. Nhưng nàng đã bắt đầu dệt những chiếc áo dài tay bằng sợi cây tầm ma
xanh thẫm.
(Trích “Bầy thiên nga” – An-đéc-xen)
Câu 1: Chỉ ra chi tiết kì ảo trong đoạn trích.
Câu 2: Mục đích cơ bé Li-dơ dệt những chiếc áo dài tay từ sợi cây tầm ma là gì?

Câu 3: Để đạt được mục đích trên, cô bé Li-dơ phải đối mặt với những thử thách
gì?
Câu 4: Từ việc làm của cơ bé Li-dơ, em rút ra cho mình bài học gì về tình cảm
anh em trong gia đình.
Câu 1: Chi tiết kì ảo:
- Chi tiết bà tiên báo mộng cho cô bé Li-dơ cách cứu các anh trai.
- Chi tiết áo được dệt từ cây tầm ma sẽ làm phép ma tiêu tan.
Câu 2:Mục đích cơ bé Li-dơ dệt những chiếc áo dài tay từ sợi cây tầm ma là gì?
Mục đích cơ bé Li-dơ dệt những chiếc áo dài tay từ sợi cây tầm ma nhằm giải
thốt các anh của mình khỏi phép ma thuật (của mụ hoàng hậu vốn là phù thuỷ),
giúp các anh trai của cơ quay trở về hình dạng của con người.
Câu 3: Những thử thách: cô phải đi hái cây tầm ma ngoài nghĩa địa, sẽ bị phồng
tay, đau đớn vô cùng. Cô phải lấy chân dẫm nát cây ra để được một loại sợi gai sẽ
dùng để dệt mười một chiếc áo dài tay; khơng được nói nửa lời trong suốt quá
trình dệt 11 chiếc áo cho các anh trai.
Câu 4: Bài học về tình cảm anh em: Anh em trong một nhà phải biết thương yêu,
đùm bọc lẫn nhau; phải biết giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn…
14


Câu 1. Tưởng tượng một kết thúc khác cho truyện “Cây khế”. Viết đoạn văn
(khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó.
* Nội dung đoạn văn
- Xác định: Tưởng tượng một kết thúc khác cho câu chuyện. Mỗi nhân vật
có những đổi thay gì (theo suy nghĩ của em). Ví dụ đặt ra tình huống: Nếu người
anh rơi xuống biển mà được cứu, em muốn người anh thay đổi như thế nào?
- Từ đó, em bày tỏ thêm suy nghĩ của mình: cần sống biết yêu thương, cần
biết nhận lỗi và sửa lỗi.
* Hình thức đoạn văn: 5- 7 câu
Sau khi bị rơi xuống biển, người anh trôi dạt và được một chiếc thuyền của người

dân đánh cá trên biển cho vào bờ. Người anh lang thang khắp mọi nơi, trở thành
người ăn xin. Còn về phần người em, khi đợi mãi khơng thấy anh về, người em đã
đi tìm, tìm mãi, tìm mãi, cuối cùng hai anh em đã gặp nhau. Mừng mừng tủi tủi,
người em ôm chặt anh, người anh ứa nước mắt, ân hận vô cùng. Người anh xin lỗi
vợ chồng người em, và xin hứa sống cuộc sống thanh bần, không màng đến vàng
bạc nữa.

Bài 3:
MUỐI TO, MUỐI BÉ
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt:
Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị khơng
điên!
Muối To thu mình co quắp lại, nhất định khơng để biển hịa tan.
Muối To lên bờ, sống trong vng muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn
chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngồi, xếp vào
loại phế phẩm, cịn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp…
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho
muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước
sơi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo,
người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua
15


lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối
Bé hí hửng kể:
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó
em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thơi chào chị, em cịn đi
chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt

vời khác…
Nhìn muối Bé hịa mình với dịng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To
thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…
(Theo Truyện cổ tích chọn lọc)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Trước việc hịa tan vào đại dương, tại sao muối To cho đó là “dại”còn
muối Bé lại thấy là “tuyệt lắm”?
Câu 3. Khi vào mùa thu hoach, số phận của muối To như thế nào?
Câu 5. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hạt muối trong câu chuyện trên? (Chia sẻ
bằng đoạn văn khoảng 5- 7 dịng)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2: - Muối To cho rằng việc hòa tan vào đại dương là”dại”vì sẽ đánh mất
mình, sẽ bị biến mất, khơng cịn giữ được những cái của riêng mình nữa.
- Muối Bé cho là “tuyệt lắm” vì khi hịa vào biển, nó được hóa thân, được
cống hiến sức mình cho trái Đất…
Câu 3: Vào mùa thu hoạch, muối To bị gạt ra ngoài, bị xếp vào loại phế phẩm.
Câu 4: Ý nghĩa biểu tượng của mỗi hình ảnh:
- Muối To: Hình ảnh của con người sống ích kỉ, chỉ khư khư giữ lấy giá trị
riêng của mình.

BỘ ĐỀ CƯƠNG 2
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU
1. Thể loại:
Thể loại
16


Kháiniệm
Đặcđiểm
Truyền thuyết

Là loại truyện dân gian kể về các sự kiện và nhân vật ít nhiều cóliên quan đến
lịch sử, thơng qua sự tưởng tượng, hư cấu.
- Nhân vật chính là những người anh hùng.
Nội dung thường gồm ba phần gắn với cuộc đời nhân vật chính: hồn cảnh xuất
thân và thân thế; chiến công phi thường; kết cục.
- Lời kể cơ đọng, mang sắc thái trangtrọng, ngợi ca, có yếu tố kì ảo.
Cổ tích
Là loại truyện dân gian có nhiều yếu tố hư cấu, kì ảo, kể về số phận và cuộc đời
của các nhân vật trong những mối quan hệ xã hội. Truyện cổ tích thể hiện cái
nhìn về hiện thực, bộc lộ quan niệm đạo đức, lẽ công bằng và ước mơ về một
cuộc sống tốt đẹp hơn của
người lao động xưa.
- Nhân vật thường chia làm hai tuyến: chính diện (tốt, thiện) và phản diện (xấu,
ác).
- Các chi tiết, sự việc thường có tính chất hoang đường, kì ảo; thể hiện rõ quan
hệ nhân quả.
Vănbản thơng tin
Là văn bản chủ yếu dùng để cung cấp thông tin.
- Thuật lại một sự kiện dùng để trình bày những gì mà người viết chứng kiến
hoặc tham gia.
- Diễn biến của sự kiện thường đượcsắp xếp theo trình tự thời gian.
Vănbản nghị luận
Là loại văn bản chủ yếu dùng để thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn
đề.
Cần sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục:
+ Lí lẽ là những lời diễn giải có lí mà người viết (người nói) đưa ra để khẳng
định ý kiến của mình.
+ Bằng chứng là những ví dụ được lấy từ thực tế đời sống hoặc từ các nguồn
khác để chứng minh cho lí lẽ.
2. Các văn bản đã học

Tác phẩm
Nội dung
Nghệ thuật
17


Thánh Gióng
(Truyền thuyết)
Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý
thức và sức mạnh bảo vệ đất nước; thể hiện sự ngợi ca, tôn vinh của nhân dân đối
với các thành tựu của tiền nhân trong lịch sử.
- Sử dụng nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo.
- Nghệ thuật nói q, so sánh.
Sơn Tinh, Thủy Tinh
(Truyền thuyết )
Sơn Tinh, Thủy Tinh đã hiện tượng lũ lụt và ước mơ của nhân dân ta. Truyện đề
cao và tôn vinh những chiến công của người Việt cổ trong công cuộc chống bão
lụt, chế ngự và sử dụng nguồn nước để phát triển trồng trọt, chăn nuôi, ổn định
cuộc
sống, dựng xây đất nước.
Sử dụng nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo.
Ai ơi mồng 9 tháng 4
(Văn bản thông tin)
Văn bản thuật lại sự kiện lễ hội Gióng hay cịn gọi là hội làng Phù Đổng, diễn ra
vào ngày mồng 9 tháng 4 âm lịch, tại xã PhùĐổng, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội.
Số liệu chính xác, lời văn chân thực, cô đọng.
Bánh chưng, bánh giầy
(Truyền thuyết – tự đọc thêm)
Truyền thuyết vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy, vừa phản ánh

thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao
động, đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian.
18


Thạch Sanh
(Truyện cổ tích)
Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu
người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể
hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, cơng lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, uhịa
bình của nhân dân ta.
Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng thần kì độc đáo và giàu ý nghĩa.
Cây khế

(Truyện cổ tích – Tự đọc thêm )
Cây khế kể về người em hiền lành được báo đáp xứng đáng và người anh tham
lam phải chịu kết cục thê thảm khi cùng được chim trả công sau khi ăn khế. Đây
là bài học về sự đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn của
nhândân.
Sử dụng thể loại truyện cổ tích với những chi tiết hoang đường, kì ảo.
Vua chích chịe
(Truyện cổ tích -Tự đọc thêm)
Vua chích chịe khun con người khơng nên kiêu ngạo, ngông cuồng, đừng nhạo
báng người khác; đồng thời thể hiện sự bao dung, tình yêu thương của nhân dân
với những người biết quay đầu, hoànlương.
- Nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo.
- Sử dụng biện pháp điệp cấu trúc.
Sọ Dừa


(Truyện cổ tích- Tự đọc thêm)
Sọ Dừa là truyện cổ tích về người mang lốt vật, bị mọi người xem thường nhưng
lại có phẩm chất, tài năng đặc biệt. Cuối cùng, nhân vật trút bỏ lốt vật, kết hôn
cùng người đẹp, sống cuộc đời hạnh phúc. Truyện đề cao giá trị chân chính của
con người và tình thương đối với người bất
hạnh.
19


- Sử dụng nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo.
- Xây dựng hai tuyến nhân vật đối lập.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT

Đơn vị kiến
thức

Đặc điểm/Công dụng

Dấu chấm phẩy

Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi
liệt kê phưc tạp

Từ đơn

Chỉ có một tiếng

Từ phức:

Có hai tiếng trở lên


+ Từ ghép

+ Các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa

+ Từ láy

+ Các tiếng có quan hệ với nhau về âm thanh

Cụm danh từ

- Do danh từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo
thành
- Cấu tạo:
PT

TT

PS

Cụm động từ

Do động từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo
thành

Cụm tính từ

Do tính từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo
thành


So sánh

Đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác
-> Câu văn sinh động, tăng sức gợi hình, gợi cảm

Nhân hóa

Gọi tên, tả đồ vật, con vật bằng những từ ngữ vốn dùng
để gọi hoặc tả con người-> Thế giới loài vật trở nên gần
gũi với con người hơn.

Ẩn dụ

Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện
tượng khác có nét tương đồng-> Tăng sức gợi hình, gợi
20


cảm cho sự diễn đạt
Hoán dụ

Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện
tượng khác có quan hệ gần gũi
-> Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

Điệp ngữ

Lặp đi lặp lại một từ, cụm từ hoặc cả câu


Nghĩa của từ

Nghĩa của từ là nội dung (hoạt động, tính chất, quan hệ)
mà từ biểu thị.

III.PHẦN LÀM VĂN
1, Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn hóa)
1, Yêu cầu
- Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng kiến sự kiện và sử dụng
ngôi tường thuật phù hợp.
- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh (không gian và thời
gian).
- Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo một trình tự hợp lí.
- Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của
người đọc.
- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.
2, Dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu sự kiện (khơng gian, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện).
- Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian.
+ Những nhân vật tham gia sự kiện.
+ Các hoạt động chính trong sự kiện; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động.
+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết.
Bài tập:Em hãy viết bài văn thuật lại một buổi chào cờ đầu tuần mà em trực tiếp
tham gia.
Gợi ý:
1, về hình thức
- Đảm bảo bố cục của một bài văn: Mở bài – Thân bài – Kết bài.
21



- Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
2, Về nội dung
a, Mở bài: Giới thiệu chung buổi chào cờ
(Gợi ý: Địa điểm? Thời gian? Quang cảnh tiết chào cờ như thế nào?)
a. Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian.
* Những nhân vật tham gia chào cờ
xuân.
(Gợi ý:
- Có những ai tham gia? (người lớn, trẻ nhỏ, thanh niên nam, nữ,…)
- Họ mặc trang phục gì? (trang phục cầu kì, màu sắc sặc sỡ,…)
- Cử chỉ, nét mặt của họ như thế nào? (vui vẻ, hào hứng, nhanh chóng hịa vào
hội chợ,…))
* Các hoạt động chính trong buổi chào cờ: đặc điểm, diễn biến của từng hoạt
động.
* Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
(Gợi ý: lựa chọn hoạt động tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người
đọc)
b.Kết bài: Nêu ý nghĩa của buổi chào cờ và cảm nghĩ
của người viết. (Gợi ý:
- Ý nghĩa: …phát huy những cố gắng đạt được
- Cảm nghĩ: rất vui, thích được tham gia,…)

22


2, Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
a, Yêu cầu
Được kể từ người kể chuyện ngơi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai một
nhân vật trong truyện.

-Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng khơng thốt li truyện gốc; tránh
làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện gốc.
-Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các phần.
Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm
xúc của nhân vật.
b, Dàn ý:
- Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện định
kể.
- Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện.
+ Xuất thân của các nhân vật.
+ Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện.
+ Diễn biến chính: Sự kiện 1, sự kiện 2, sự kiện 3,…
Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút ra từ câu chuyện.
B. CẤU TRÚC ĐỀ THI: Thi tự luận - Đề gồm 2 phần
I. Phần đọc hiểu
- Học sinh cần vận dụng những kiến thức đã học về đặc điểm thể loại để đọc văn
bản (đoạn văn bản) và trả lời các câu hỏi theo yêu cầu.
* Lưu ý: Văn bản có thể lấy trong sách (đã được học) hoặc văn bản ở bên ngoài
sách giáo khoa.
II. Phần viết: Viết bài tập làm văn kể chuyện hoặc thuyết minh.
C. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN CỤ THỂ
I. Phần đọc - hiểu
1. Bài tập đọc- hiểu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Giặc đã đến chân núi Trâu Sơn. Thế rất nguy, ai nấy đều hoảng hốt. Vừa lúc
đó thì sứ giả đem ngựa sắt, áo giáp sắt, roi sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai
một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lại, vỗ
vào mông ngựa. Ngựa hí vang lên mấy tiếng. Tráng sĩ mặc áo giáp vào, cầm roi,
nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, phi thẳng đến chỗ qn giặc đóng. Tráng sĩ
xơng vào trận đánh giết, giặc chết như ngả rạ. Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ

những bụi tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên
nhau mà trốn thoát. Tráng sĩ đuổi đến núi Ninh Sóc. Nhưng đến đấy, khơng biết vì
23


sao, Người một mình cưỡi ngựa lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn
ngựa từ từ bay lên trời, biến mất.”
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1. Nội dung của đoạn văn trên là gì? Đoạn văn được trích trong văn bản nào?
Văn bản đó thuộc thể loại nào của truyện dân gian? Hãy kể tên hai văn bản khác
em biết cùng thể loại với truyện đó?
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Đoạn văn được kể
bằng ngơi thứ mấy? Vì sao?
Câu 3. Giải nghĩa và đặt câu với từ: sứ giả, tráng sĩ. Em hãy cho biết nguồn gốc
của các từ mượn đó.
Câu 4. Chỉ ra một câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh trong đoạn văn trên và
nêu tác dụng của phép so sánh trong câu văn đó.
Câu 5. Xác định cụm danh từ, cụm động từ trong câu sau: “Tráng sĩ bèn nhổ
những cụm tre cạnh đường quật vào giặc.”
Câu 6. Viết một đoạn văn (khoảng 5 câu) trình bày cảm nhận của em về chi
tiết: “Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những bụi tre cạnh đường quật vào
giặc”.
Câu 7. Người anh hùng làng Gióng là biểu tượng rực rỡ về tinh thần yêu nước
chống ngoại xâm. Là một học sinh, em sẽ làm gì để thể hiện lịng u nước của
mình? Trình bày ý kiến của em bằng một đoạn văn ngắn khoảng 3 đến 4 câu.
2. Bài tập đọc- hiểu 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Cuối cùng, các hoàng tử phải cuốn giáp ra về. Thạch Sanh sai dọn một
bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch
Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu thì ai nấy đều ngạc nhiên, toan
bỏ về. Thạch Sanh thân chinh đến mời họ cầm đũa và hứa sẽ trọng thưởng cho

những ai ăn hết nồi cơm đó. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng nồi
cơm bé xíu vậy mà cứ ăn hết lại đầy. Sau khi ăn no nê, quân sĩ mười tám nước cúi
đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh và kéo nhau về nước.”
(SGK Ngữ văn 6 - Tập 2)
Câu 1. Đoạn văn trên trích ra từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại gì? Cho
biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được? Hãy kể tên hai văn
bản đã học trong chương trình Ngữ văn 6 cùng thể loại với truyện đó.
Câu 2. Nhân vật chính của văn bản là ai? Đoạn văn được kể theo ngơi thứ mấy?
Tìm một từ láy, một từ ghép có trong đoạn văn?
Câu 3. Đoạn văn trên xuất hiện một đồ vật kì ảo, đó là vật gì? Kể tên đồ vật kì ảo
khác xuất hiện trong văn bản em vừa tìm được.
Câu 4. Giải nghĩa và đặt câu với từ: hoàng tử, ngạc nhiên
Câu 5. Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: “Quân sĩ mười
tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng nồi cơm bé xíu vậy mà cứ ăn hết lại đầy. ”
24


Câu 6. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 câu) trình bày ý nghĩa của hình tượng đồ
vật kì ảo xuất hiện trong đoạn văn trên.
II. Phần viết:
1. Đề 1. Đóng vai nhân vật Sơn Tinh kể lại truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
2. Đề 2. Đóng vai nhân vật người em kể lại truyện cổ tích “Cây khế”
3. Đề 3. Đóng vai một nhân vật trong truyện cổ tích mà em thích và kể lại câu
chuyện đó.
*Đáp án đề đọc – hiểu
Đề 1
Câu 1. Nội dung của đoạn văn trên là gì? Đoạn văn được trích trong văn bản
nào? Văn bản đó thuộc thể loại nào của truyện dân gian? Hãy kể tên hai văn
bản khác em biết cùng thể loại với truyện đó?
- Nội dung: Kể về quá trình Gióng ra trận đánh giặc và bay về trời.

- Đoạn văn trên được trích trong văn bản “Thánh Gióng”.
- Văn bản đó thuộc thể loại truyện truyền thuyết.
- Hai văn bản khác cùng thể loại truyền thuyết là: Sơn Tinh, Thủy Tinh; Bánh
chưng, bánh giầy (Con Rồng cháu Tiên, Sự tích Hồ Gươm)
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Đoạn văn được kể
bằng ngơi thứ mấy? Vì sao?
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
- Đoạn văn được kể bằng ngơi thứ ba, vì: Người kể gọi các nhân vật bằng tên gọi
của chúng, người kể giấu mình nhưng lại như có mặt ở mọi nơi, mọi lúc chứng
kiến mọi chuyện xảy ra.
Câu 3. Giải nghĩa và đặt câu với từ: sứ giả, tráng sĩ. Em hãy cho biết nguồn gốc
của các từ mượn đó.
- Giải nghĩa từ: + sứ giả: người được vua phái đi giao thiệp với nước ngoài hoặc
thực hiện một nhiệm vụ quan trọng (giả: người, kẻ; sứ: chức quan vâng mệnh vua
đi giao thiệp)
+ tráng sĩ: Người đàn ông có sức lực cường tráng và chí khí mạnh mẽ (tráng: khỏe
mạnh, to lớn cường tráng; sĩ: người trí thức thời xưa)
- Các từ trên đều có nguồn gốc từ tiếng Hán (Từ Hán Việt)
Câu 4. Chỉ ra một câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh trong đoạn văn trên
và nêu tác dụng của phép so sánh trong câu văn đó.
- Câu có biện pháp so sánh: “Tráng sĩ xông vào trận đánh giết; giặc chết như ngả
rạ”.
- Tác dụng: Miêu tả cụ thể sinh động giúp người đọc hình dung rõ về sức mạnh
của Gióng khi chiến đấu với quân giặc khiến giặc chết rất nhiều, xác chết ngổn
ngang, xếp chồng lên nhau.
25


×