Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

5 kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH i GLOCAL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 132 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỤC THỊ HOA
CQ54/21.17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH I-GLOCAL

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS MAI NGỌC ANH

1
1


HÀ NỘI 2020

2
2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của bản thân em. Các số liệu, kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn
đều là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, những kiến thức đã thu thập được trong quá trình học tập, làm
việc thực tế tại Công ty TNHH I-Glocal.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký ghi rõ họ tên)

LỤC THỊ HOA

SV: Lục Thị Hoa

3

Lớp: CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Lục Thị Hoa

4

Lớp: CQ54/21.17



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Viết tắt
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
BNN
BTC
CBCNV
KPCĐ

MST
TK
TNCN
TNHH
TNLĐ

SV: Lục Thị Hoa

Viết đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh nghề nghiệp
Bộ Tài chính
Cán bộ, cơng nhân viên
Kinh phí cơng đoàn
Mã số thuế
Tài khoản
Thu nhập cá nhân
Trách nhiệm hữu hạn
Tai nạn lao động

5

Lớp: CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Lục Thị Hoa

6

Lớp: CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SV: Lục Thị Hoa

7

Lớp: CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH


SV: Lục Thị Hoa

8

Lớp: CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển mình cho những bước phát triển

mới. Trong thế kỷ XXI, cùng với sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo
cơ hội cho các công ty phát triển hơn, tuy nhiên cũng buộc các công ty muốn
đứng vững trên thị trường mới cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện
nay đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải biết vận dụng những khả năng
sẵn có của mình và vận dụng cơ chế đàn hồi của thị trường để hạch toán kinh
doanh. Lúc này thì lao động và tiền lương là những vấn đề rất quan trọng, tận
dụng hiệu quả khả năng làm việc của người lao động là vấn đề mà những nhà
quản lý phải quan tâm.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con người. Trong doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta
phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời
gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngồi ra
người lao động cịn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng
thù lao của người lao động, thanh tốn tiền lương và các khoản liên quan kịp
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

9

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao
động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình
phân phối của cải vật chất do người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng
thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý sao cho tiền
lương là khoản thu nhập để người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần
trách nhiệm hơn so với công việc thực sự là việc làm cần thiết.

Nhận thức được sự cần thiết đó, đồng thời qua thời gian tìm hiểu thực
tế tại Cơng ty TNHH I-Glocal, được tiếp xúc với cơng tác kế tốn ở cơng ty
em đã thấy được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương. Được sự hướng dẫn của thầy Mai Ngọc Anh cùng với sự giúp đỡ
của nhân viên phịng kế tốn tại cơng ty, em đã hồn thành luận văn tốt
nghiệp của mình với đề tài: “Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại cơng ty TNHH I-Glocal”.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương của cơng ty dịch vụ, trong đó đi sâu nghiên cứu về hình thức trả
lương, các khoản trích theo lương của Cơng ty TNHH I-Glocal.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
+ Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản áp dụng trong kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại các
cơng ty nói chung.
+ Nghiên cứu thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH I-Glocal.

GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

10

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

+ Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát tại Công ty để đề xuất những
kiến nghị nhằm hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH I-Glocal.
3.

Phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty TNHH I-Glocal.
- Đề tài nghiên cứu kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH I-Glocal. Thời gian được chọn đề tài nghiên cứu là tháng 1
năm 2020 và số liệu của năm 2019.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài của em được nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích các vấn đề

lý luận và thực tiễn một cách khoa học và logic, kết hợp giữa diễn giải với
quy nạp, giữa lời văn và bảng biểu, sơ đồ minh hoạ.
5.

Kết cấu của luận văn
Gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích

theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH I-Glocal.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH I-Glocal.
Do thời gian thực tập tại Công ty ngắn, nhận thức về thực tế còn hạn chế
nên luận văn của em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các anh chị trong Phịng
Hành chính và Kiểm sốt nội bộ của Cơng ty TNHH I-Glocal để bài luận văn
của em được hoàn thiện hơn.

GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

11

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các anh chị Phịng Hành chính và
Kiểm sốt nội bộ, Ban lãnh đạo và các phịng ban chức năng khác trong Công
ty TNHH I-Glocal đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu cần thiết giúp em
hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo Khoa
Kế tốn Học viện Tài chính đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Mai
Ngọc Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thiện bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lục Thị Hoa


GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

12

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN
TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1
Khái niệm lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

● Lao động: là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc
trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người.
● Người lao động: là những người làm công ăn lương, bằng sức lao
động hoặc trí óc làm ra các sản phẩm vật chất hoặc về tinh thần cho người
khác.
● Tiền lương: giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các
quy luật trong nền kinh tế thị trường.
Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu

là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do
Nhà nước phân phối cho cơng nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp
với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao
Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền
được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của
mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp
lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

13

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhân viên. Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích
sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc,
nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được
trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được
đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hố, một
loại hàng hố đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hố đặc biệt đó,
hàng hố sức lao động. Vì hàng hố sức lao động cần được đem ra trao đổi

trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán,
chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao
động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung
cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền cơng là giá trị của lao động thì giá cả
này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động. Giá cả sức lao động hay tiền cơng có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc
vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên
biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại
hàng hố thơng thường khác, nó địi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính
đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền cơng có biến động như thế nào
thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và
tiếp tục lao động.
● Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp.
● BHXH:
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ 25,5% trên tổng tiền lương phải trả cho cơng nhân viên trong từng
kỳ kế tốn, trong đó
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

14

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Người sử dụng lao động phải chịu 17,5% trên tổng quỹ lương và được

tính vào chi phí SXKD.
- Người lao động phải chịu 8% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ
vào lương của họ.
● BHYT :
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ 4.5% trên tổng tiền lương phải trả cho cơng nhân viên, trong
đó:
- Người sử dụng lao động phải chịu 3% và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Người lao động phải chịu 1.5% bằng cách khấu trừ vào lương của họ
● KPCĐ
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động cơng đồn các cấp.
Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền
lương phải trả cho từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí SXKD, trong
đó 1% dành cho cơng đồn cơ sở hoạt động và 1% nộp cho cơng đồn cấp
trên.
● BHTN
BHTN là khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho người lao động khi họ
bị mất việc làm. Theo quy định hiện hành BHTN được trích theo tỷ lề 2% trên
tổng tiền lương phải trả cho từng kỳ kế tốn, trong đó người sử dụng lao động
đóng 1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động chịu 1%
bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý.
Một phần các khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội doanh nghiệp được cơ
quan quản lý uỷ quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

15


SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thanh tốn quyết tốn khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý
chúng các khoản chi phí trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người
lao động trong trường hợp ốm đau, tai nạn lao động.
1.1.1.1.2

Ý nghĩa của lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương:

Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là yếu tố quyết định đến số lượng, chất lượng sản phẩm của một
doanh nghiệp cũng như quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích
thích năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất
lao động. Bởi vậy, tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thiết thực của người
lao động và mặt khác nó khẳng định vị trí của người lao động trong doanh
nghiệp. Bởi vậy, khi nhận tiền lương thoả đáng, công tác trả lương của doanh
nghiệp công bằng, hợp lý sẽ tạo động lực cho q trình sản xuất và do đó tăng
năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm được nâng cao, từ đó doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng tăng lên.
Yêu cầu quản lý đối với lao động, tiền lương, các khoản trích
theo lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích

cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra
hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để
tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, cơng việc dịch vụ và lưu
chuyển hàng hố.
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

16

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch tốn lao động và tiền lương
giúp cho cơng tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy
người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng
thời nó là cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo
lao động.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời
cho người lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với
công việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính
xác chí phí lao động cịn góp phần tính đúng một phần chi phí của doanh
nghiệp và tính đúng chi phí và giá thành sản phẩm.
Muốn như vậy công việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo

dõi quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý
khi mỗi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng
khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại
lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả
lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao
động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi
phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác. Doanh nghiệp phải có
chính sách về tiền lương hợp lý để tiết kiệm chi phí nhân cơng cho doanh
nghiệp nhưng khơng vì thế mà giảm lương của người lao động. Tổ chức tốt
công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

17

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đúng chế độ, khuyến khích người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản
phẩm được chính xác.
1.1.2.


Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động,

thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuấtkinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, định
kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ
lương, cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một
cách kịp thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo
lương khơng chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý vì đây là một khoản chi
phí của doanh nghiệp mà cịn được người lao động đặc biệt quan tâm vì đây
chính là quyền lợi của họ. Người lao động sử dụng tiền lương để ổn định cuộc
sống hàng hàng, phục vụ những nhu cầu thiết yếu hàng ngày của họ.
1.1.2

Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn.
1.2.1. Hình thức tiền lương
1.2.1.1
Trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm
việc, cấp bậc lương (chức danh) và thang lương (hệ số lương). Hình thức này

GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

18

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả
lao động trực tiếp mà khơng định mức được sản phẩm.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng
cho nhân viên làm văn phịng như hành chính quản trị, tổ chức lao động,
thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và
trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chun mơn của người
lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà
áp dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn
chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó
là căn cứ để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
+ Tiền lương ngày:
Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng:
Tiền lương ngày =
+ Tiền lương tháng:
Là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương được tính
theo thời gian là 1 tháng.

Lương tháng = Tiền lương ngày x số ngày làm việc thực tế của người
người lao động trong 1tháng
+ Tiền lương tuần:
Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và số ngày
làm việc trong tháng.
Tiền lương tuần =
+ Tiền lương giờ:

GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

19

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào
lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.
Lương giờ trả trực tiếp như trả theo giờ giảng dạy đối với giảng viên.
Phụ cấp làm thêm giờ tính trên cơ sở lương ngày
Ví dụ : Lương ngày là 200.000đ
Một người lao động làm thêm 5 giờ
Vậy người lao đang đó được hưởng là :
x 5 = 125.000đ
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính
bình qn, nhiều khi khơng phù hợp với kết quả lao động thực tế của người
lao động.

Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận
được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và
thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính
theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
1.1.1.1.2

Hình thức tiền lương theo sản phẩm

Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo
sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và
chất lượng sản phẩm cơng việc đã hồn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP x Số lượng sản phẩm hồn thành
Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương
sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

20

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Đối với Cơng ty khơng áp dụng được hình thức tiền lương này vì là
Công ty kinh doanh dịch vụ.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như
bảo dưỡng máy móc thiết bị họ khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ
gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng
lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho
lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này khơng
được chính xác, cịn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người
lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động,
tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là
khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao,
có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải
thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cịn có một phần tiền thưởng
được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng
cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải
quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm
là làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm của doanh
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

21


SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính
đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian cịn có nhiều hạn chế là
chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích
thích người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức
theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với
chế độ khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo
sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương
theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả
sản xuất của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích cơng nhân phát huy
tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng
khá rộng rãi.
.2.2

Các quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

1.1.1.1

nghiệp, kinh phí cơng đồn.

Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động

mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Theo
Nghị định 235/HĐBT ngày 19/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ), quỹ tiền lương gồm các khoản sau:
- Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm
- Tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong qui
định.
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

22

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết
bị máy móc ngừng hoạt động vì ngun nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo
chế độ của Nhà nước.
- Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thưởng thường xuyên

- Các phụ cấp theo chế độ qui định và các khoản phụ cấp khác được ghi
trong quỹ lương.
Về phương diện hạch tốn, tiền lương cho cơng nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu
hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm
thêm giờ…).
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV được nghỉ theo
đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất…).
Ngồi ra tiền lương trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ qui định cũng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với cơng tác kế tốn và phân tích tiền lương trong giá thành
sản xuất. Tiền lương chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm
ra sản phẩm và được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại
GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

23

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


sản phẩm, nên được hạch tốn gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và
hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
.2.2.2

Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH được hiểu

là sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thơng qua một loạt các biện
pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất
hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh
tật, chết…
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã
hội. Trong đó yêu cầu là người nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của
những người này là rất thấp nhưng khi có yêu cầu Nhà nước vẫn trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có cơng ăn việc làm ổn
định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn có đóng góp BHXH
cao.
Về đối tượng, trước kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh
nghiệp Nhà nước. Hiện nay theo Nghị định số 45/CP chính sách BHXH được
áp dụng đối thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2) đối với tất cả các thành
viên trong xã hội (tầng 1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện
tham gia BHXH để được hưởng trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chế độ
BHXH cịn qui định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ
ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.

GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

24

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo Nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 qui định tạm thời chế độ
BHXH của Chính phủ, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp
của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà
nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của
Nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Theo qui định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ qui định là 25,5 %. Trong đó:
+ 17,5 % thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách trừ
vào chi phí trong đó: 3% đóng vào quỹ ốm đau thai sản, 1% đóng vào quỹ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 14% đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
+ 8% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ
lương.
Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản… và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan
chuyên trách.
.2.2.3

Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo


hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền
thuốc tháng.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng bảo
hiểm y tế thơng qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao
động. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình
thành từ 2 nguồn:
+ 1.5% tiền lương cơ bản do người lao động đóng.
+ 3% quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất do người sử dụng
lao động chịu.

GVHD: PGS.TS Mai Ngọc Anh

25

SV: Lục Thị Hoa – CQ54/21.17


×