Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

14 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI TRẢ NGƯỜI bán TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN tư vấn CPA á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.7 KB, 62 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN
LỚP: CQ54/22.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN & TƯ VẤN CPA Á CHÂU

Giảng viên hướng dẫn

HÀ NỘI - 2020

: TS. VŨ THÙY LINH

Chuyên ngành

: Kiểm toán

Mã số

: 22


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:



2

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ký tên
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

3

TS ĐINH THỊ THU


Học viện Tài chính

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

4

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm tốn


CĐKT

Cân đối kế tốn

CĐSPS

Cân đối số phát sinh

GTGT

Giá trị gia tăng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

NV

Nghiệp vụ

RRKS

Rủi ro kiểm soát

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VACPA

Hiệp hội kiểm toán Việt Nam

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nguyễn Thị Phương Loan


CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

6

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm tốn là lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên,
so với các nước phát triển thì kiểm tốn ở Việt Nam bắt đầu muộn hơn, nhưng đã
có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Nước ta đang
bước vào giai đoạn hội nhập, mở rộng quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia trên thế
giới nên mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt . Nhu cầu
vay vốn để mở rộng sản xuất cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán
làm cho ngày càng nhiều người quan tâm tới tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy,
BCTC của các doanh nghiệp phải đảm bảo kịp thời và có độ tin cậy. Kiểm toán
phải độc lập BCTC sẽ giúp nhà đầu tư và người quan tâm đến hoạt động của
doanh nghiệp để có những quyết định phù hợp.
Trong các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, khoản mục nợ phải trả người bán
có ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu nêu trên BCTC , các chỉ tiêu này chỉ phản
án đúng khi khoản mục nợ phải trả người bán được trình bày một cách trung thực
hợp lý . Công tác quản lý , hạch toán khoản mục nợ phải trả trong thực tế thường

xảy ra sai sót, gian lận, cơng việc kiểm tốn khoản mục này ln đucợ chú trọng
trong cuộc kiểm tốn BCTC.
Trong thực tế, quy trình kiểm tốn khoản mục Nợ phải trả ngươi bán được
các KTV nói chung và các KTV của CPA Á Châu thực hiện với sự cẩn trọng bởi
những sai phạm về khoản mục này có thể ảnh hưởng tới tính thanh khoản của
khoản vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên do những khó khăn trong quá
trình đánh giá rủi ro và KSNB của doanh nghiệp mà việc kiểm toán khoản mục
này tại CPA Á Châu cịn nhiều khó khăn và hạn chế cần hoàn thiện. Xuất phát từ
những lý do trên đây và trải qua q trình thực tập tại cơng ty TNHH Kiểm tốn &
Tư vấn CPA Á Châu ,em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện quy trình
kiểm tốn khoản mục Nợ Phải trả trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty
TNHH Kiểm tốn & Tư Vấn CPA Á Châu thực hiện “.
Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

7

Học viện Tài chính

2. Mục đích nghiên cứu đề tài


Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa & làm rõ hơn cơ sở lý luận chung về nợ phải trả người bán và quy
trình kiểm tốn nợ phải trả người bán trong kiểm tốn BCTC;
- Phân tích thực trạng quy trình kiểm tốn nợ phải trả người bán trong kiểm tốn
BCTC do Cơng ty TNHH kiểm toán& tư vấn CPA Á Châu thực hiện, chỉ rõ những
kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu và
- Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn nợ phải trả người bán
trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH kiểm toán & tư vấn CPA Á Châu hiện
nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn nợ phải trả do cơng ty CPA Á Châu
thực hiện. Đây là nội dung của cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính nên kết thúc kiểm
tốn chỉ đưa ra kết luận về khoản mục nợ phải trả người bán. Mọi số liệu , thông tin
được lấy từ khách hàng của CPA Á Châu có niên độ kết thúc 31/12/2019.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về khoa học: Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn khoản
mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn BCTC do các cơng ty kiểm toán độc lập
thực hiện.
Về thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm tốn khoản
mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty kiểm toán độc lập,
hiểu rõ hơn sự vận dụng lý luận vào thực tiễn cơng tác kiểm tốn và đưa ra một số
giải pháp hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong kiểm toán
BCTC do Cơng ty TNHH kiểm tốn & tư vấn CPA Á Châu thực hiện.

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10



BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

8

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận chung : Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên
phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.
Về phương pháp kỹ thuật cụ thể: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương
pháp như khảo sát trực tiếp, phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, cụ thể:
a. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu:

Thu thập tài liệu từ hồ sơ kiểm toán các khách hàng của CPA Á Châu, đọc
các văn bản tài liệu liên quan, phân tích thơng tin từ các website, đồng thời, thực
hiện phỏng vấn trực tiếp các KTV của CPA Á Châu để có những thơng tin tài liệu
liên quan đến quy trình kiểm tốn khoản mục Nợ phải trả người bán do Cơng ty
TNHH Kiểm tốn & Tư Vấn CPA Á Châu thực hiện.
b. Phương pháp xử lý thông tin
Thực hiện phân loại , tổng hợp thơng tin có giá trị , tiến hành phân tích
bằng phần mền excel và các phần mềm kiểm tốn khác để có được thơng tin phù
hợp phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, phụ lục, nội dung luận văn tốt nghiệp

này gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục Phải trả
người bán trong kiểm toán BCTC do các cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Phải trả người bán do
Cơng ty TNHH kiểm tốn& tư vấn CPA Á Châu thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục Phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Cơng ty TNHH kiểm tốn
& tư vấn CPA Á Châu thực hiện.

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

9

Học viện Tài chính

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1

1.1.1

KHÁI QT VỀ NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Khái niệm, phân loại nợ phải trả người bán.

Nợ phải trả người bán là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của
mình.
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Nợ
phải trả phát sinh từ các giao dịch dã qua, như mua hàng hóa chưa thanh toán, sử
dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hóa, cam kết nghĩa
vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
Nợ phải trả là một chỉ tiêu quan trọng góp phần hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp , thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nguồn lực bên
ngồi . Trên thực tế , khơng có một doanh nghiệp nào chỉ sử dụng hoàn toàn nguồn
vốn chủ sở hữu để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú , nguồn vốn chủ sở hữu
không thể đủ đẻ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp . Hơn nữa việc
kết hợp sử dụng một cách hiệu quả , đúng đắn giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
vốn đi chiếm dụng là một cách làm hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng quy mơ
sản xuất của mình , nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Tuy
nhiên, nếu nợ phải trả không được quản lý một cách chặt chẽ thì sẽ làm cho doanh
nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng thanh tốn , đe dọa tới sự tồn tài
của doanh nghiệp .
Trong các khoản nợ phải trả thì nợ phải trả người bán và các khoản vay ngắn
hạn , dài hạn được xem là nguồn tài trợ chính cho hoạt động của doanh nghiệp .
Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10



BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

10

Học viện Tài chính

Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh tốn về hàng hóa và dịch
vụ nhận được trong quá trình kinh doanh bình thường . Nợ phải trả người bán bao
gồm các khoản nợ về việc mua nguyên liệu , thiết bị , điện nước , sửa chữa rất nhiều
sản phẩm . dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm .
Theo cách trình bày trên báo cáo tài chính thì nợ phải trả được chia thành nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn tuy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp, cụ thể :
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vịng 12 tháng thì
nợ phải trả được thanh tốn trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm
được xếp và nợ ngắn hạn . Nợ phải trả thanh toán sau 12 tháng kể từ ngày kết thúc
kỳ ké tốn thì được xếp vào nợ dài hạn .
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng thì nợ
phải trả được thanh tốn trong một chu kyd kinh doanh bình thường được xếp vào
nợ ngắn hạn . Nợ phải trả thanh tốn dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường thì
xếp vào nợ dài hạn .
- Đói với doanh nghiệp do tính chất hoạt động khơng thể dựa vào chu kỳ kinh
doanh , để phân biệt giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn sẽ được trình bày theo tính

thanh khaonr giảm dần .
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho
tài sản lưu động , còn khoản nợ dài hạn được sử dụng để tài trợ cho tài sản cố định
và đầu tư dài hạn do các doanh nghiệp muốn đảm bảo khả năng thanh tốn của
mình ở mức an tồn .
1.1.2 Nguyên tác hạch toán Nợ phải trả người bán
Nợ phải trả người bán được trình bày trên BCTC:
-

Nợ phải trả người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản
này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa
Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

11

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

nhận được sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hoàn thành bàn giao. Phải thường xuyên tiến
-


hành đối chiếu kiểm tra tình hình thanh tốn được kịp thời.
Đối với hoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì vừa phải theo dõi được bằng
đơn vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VND theo tỷ giá hối đối thích hợp và

-

thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế tốn năm.
Tài khoản này khơng theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay tại thời điểm

-

giao hàng ( bằng tiền mặt , séc hoặc đã trả qua ngân hàng...)
Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng tới cuối tháng vẫn chưa
có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh lại khi có hóa đơn

-

về.
Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh được người bán chấp nhận
làm thay đổi số nợ sẽ thanh toán. Khi hạch toán chi tiết các khoản này thì kế tốn
phải hạch tốn rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngoài hóa đơn mua

-

hàng.
Đối với các khoản nợ phải trả bằng vàng bạc, đá quý thì cần chi tiết cả chỉ tiêu giá

-


trị và hiện vật. Cuối kỳ điều chỉnh theo số dư thực tế.
Không bù trừ công nợ giữa nhà cung cấp, giữa khách hàng mà phải căn cứ trên soor

-

chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế tốn cuối kỳ.
Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn
thì định kỳ hoặc cuối tháng kế tốn cần phải kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ lớn
phát sinh, số đã thanh tốn và số cịn phải thanh tốn, có xác định bằng văn bản.
1.1.3 Đặc điểm các khoản mục Nợ phải trả người bán ảnh hưởng tới kiểm
toán báo cáo tài chính.
Trong q trình hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp thì quá
trình mua hàng và thanh tốn thường khơng diễn ra đồng thời, vì vậy khoản mục Nợ
phải trả người bán là khoản mục thường xuyên xuất hiện trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp, gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và không thường
xuyên đối với nhà cung cấp.
Nợ phải trả người bán là nguồn tài trợ cho việc hình thành các tài sản của
doanh nghiệp, có mối liên hệ với rất nhiều khoản mục quan trọng trong BCTC của
Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

12


TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định,...Khoản mục phải trả còn liên
quan trực tiếp đến quá trình mua yếu tố đầu vào, ảnh hưởng đến giá vốn từ đó ảnh
hưởng tới lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường có xu hướng
phản ánh giảm Nợ phải trả người bán để tăng khả năng thanh toán và tăng tỷ trọng
VCSH. Do vậy, khi kiểm toán KTV thường tập trung vào một số mục tiêu sai giảm
như trích đầy đủ, ghi muộn hoặc phân loại sai giảm.
Nợ phải trả người bán chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nợ của doanh nghiệp
và có ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả năng
tự tài trợ của doang nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn.
Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp là thấp, ngược lại, tỷ suất tự tài trợ mà thấp sẽ thể hiện khả năng tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp là kém và tình hình tài chính có khả năng gặp rắc
rối và q phụ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, ảnh hưởng tới hoạt động của
doanh nghiệp.
Nợ phải trả người bán phải được quả lý chặt chẽ vì những sai phạm về việc
phản ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng tới việc đánh giá khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp. Mà thơng thường các doanh nghiệp sẽ trình bày Nợ phải trả theo
thướng giảm và Phải thu theo hướng tăng, nhằm tăng khả năng thanh toán, cải thiện
nguồn vốn chủ sở hữu. Do đó, kiểm tốn các khoản mục Nợ phải trả người bán có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng trong kiểm tốn BCTC, kết quả cơng việc này giúp kiểm
tốn viên đưa ra được ý kiến xác thực hơn về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
1.1.4 KSNB đối với khoản mục Nợ phải trả người bán.
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm sốt ln
giữ vai trị quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ

thống KSNB của doanh nghiệp. Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành nhằm
đạt được 4 mục tiêu:bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo độ tin cậy của thông
tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả hoạt động. Do
Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

13

Học viện Tài chính

đó, KSNB là một chức năng thường xuyên của doanh nghiệp, trên cơ sở xác định
rủi rốc thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để tìm ra biện pháp phịng ngừa, ngăn
chặn, nhằm mục đích thực hiện hiệu quả các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
Phải trả người bán là khoản mục ẩn chứa nhiều rủi ro, vì vậy, việc KSNB đối
với khoản mục này là việc doanh nghiệp phải quan tâm.
Khái quát về KSNB của doanh nghiệp đối với khoản mục Nợ phải trả người
bán:
 Đơn vị thiết kế các quy chế kiểm soát nội bộ:

Đơn vị xây dựng và ban hành quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho khâu cơng việc cụ thể trong mua hàng và thanh tốn. Những

quy định này có thể chia làm 2 loại:
 Thứ nhất là quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người
hay bộ phận liên quan đến xử lý công việc. Những quy định này vừa thể hiện trách
nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ
kiểm sốt: kiểm soát chấp nhận đơn đặt hàng, kiểm soát cho phép xuất kho hàng
đem bán,...
 Thứ hai là quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ thơng qua quy trình thủ tục

thực hiện xử lý cơng việc như: trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự thủ
tục phê duyệt giao nhận hàng,...
 Đơn vị thực hiện các quy chế KSNB:
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người bán: Nợ phải trả
người bán gắn liền với q trình mua hàng và thanh tốn do đó các thủ tục kiểm
sốt nội bộ đối với phải trả người bán cũng gắn liền với chu kỳ mua hàng thanh
toán. Các thủ tục chủ yếu là:
 Các hóa đơn mua hàng được đánh số thứ tự để tránh việc ghi trùng lặp cũng như ghi
thiếu các nghiệp vụ phát sinh.
 Doanh nghiệp có thủ tục quy định về ghi sổ càng sớm càng tốt sau khi nhận được
hàng hóa dịch vụ để cấc nghiệp vụ mua hàng được ghi đúng lúc, tránh việc ghi thiếu
hoặc ghi sai kỳ.

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:


14

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

 Đối với hóa đơn mua hàng đã thanh toán phải được kẹp với phiếu chi ( nếu doah

nghiệp chi bằng tiền mặt ).
 Có sự tách biệt giữ kế toán thanh toán và kế toán tiền mặt tránh việc cá nhân lợi
dụng biển thủ quỹ của công ty.
 Đối với nhà cung cấp thường xuyên, doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết, theo dõi theo
từng đối tượng. Các nhà cung cấp vãng lai có thể theo dõi trên cùng 1 số chi tiết.
 Vào cuối tháng, doanh nghiệp có thực hiện việc đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán
với báo cáo hàng tháng của nhà cung cấp đó và báo cáo ngân hàng. Cơng việc này
phải được thực hiện bởi một người độc lập.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán Phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài
chính
Nợ phải trả người bán bao gồm các khoản mục phải trả cho người bán về việc
mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, cơng cụ dụng cụ, thiết bị, dịch vụ điện, nước, điện
thoại, sửa chữa,…Các khoản phải trả này không bao gồm khoản nợ phải trả chịu lãi
suất, khoản phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu…
Mục tiêu nói chung trong kiểm toán nợ phải trả cho người bán là nhằm xác
minh tính trung thực hay độ tin cậy của các khoản nợ phải trả cho người bán và việc
trình bày các khoản nợ cho người bán trên báo cáo tài chính đảm bảo tính đầy đủ,
đúng đắn, hợp lý theo quy định của chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu nói chung
này, thì kiểm tốn nợ phải trả cho người bán phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau

đây:
 Các khoản phải trả cho người bán phản ánh trong báo cáo tài chính là có thật (thực

tế xảy ra và được phê duyệt đúng thẩm quyền) và phù hợp với từng đối tượng. Mục
tiêu này cịn gọi là tính có căn cứ hợp lý.
 Các khoản nợ phải trả cho người bán được tính tốn đánh giá đúng quy định, đúng

số lượng, số tiền. (Cơ sở dẫn liệu tính tốn và đánh giá).
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép một cách đầy đủ, đúng phương
pháp kế toán, đúng quy định (cơ sở dẫn liệu đầy đủ, đúng đắn).
Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

15

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép kịp thời (cơ sở dẫn liệu đúng kỳ)
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng kỳ (cơ sở dẫn liệu đúng kỳ)
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng sự phân loại theo từng loại nợ


phải trả (cơ sở dẫn liệu phân loại và hạch toán đúng đắn).
 Các khoản nợ phải trả người bán phản ánh trong báo cáo tài chính đúng nghĩa vụ
của doanh nghiệp, nghĩa là khoản nợ phải trả đang tồn tại chủ nợ mà doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định với số tiền nhất định.
 Các khoản nợ phải trả người bán phải đảm bảo phù hợp giữa sổ tổng hợp với sổ chi
tiết (tính phù hợp).
 Các khoản nợ công phải trả cho người bán phát sinh có đầy đủ các căn cứ và chứng

từ hợp lệ.
 Các khoản nợ công phải trả cho người bán ln có sự xác nhận đầy đủ, kịp thời của
chủ nợ.
 Q trình kiểm sốt nội bộ nợ phải trả người bán là chặt chẽ và hiệu

quả.
 Các khoản nợ phải trả cho người bán được trình bày và công bố đúng đắn, đầy đủ
theo quy định (Cơ sở dẫn liệu trình bày và cơng bố).
1.2.2

Căn cứ kiểm tốn khoản mục Phải trả người bán

Phải trả người bán là khoản mục nằm trong chu kỳ mua hàng và thanh toán
nên khi thực hiện kiểm toán và đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu phải trả người bán,
KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu liên quan đến chu kỳ này gồm:
 Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị có liên quan đến quản lý việc ghi nhận và
thanh toán khoản phải trả người bán.


BCĐKT kỳ kiểm toán (phần liên quan đến các khoản thanh toán, phải trả người
bán).




Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của tài khoản Phải trả người bán, các biên bản
đối chiếu số liệu định kỳ giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với
ngân hàng…

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

16

Học viện Tài chính

Các chứng từ hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn



GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng, các




biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ



phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ phận vật
tư.


Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền…



Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận.



Các tài liệu tính tốn chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.



Các quy định KSNB có liên quan đến chu kỳ mua hàng hóa, tài sản và thanh
tốn.



Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331, các biên bản đối chiếu định kỳ về số
liệu giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…




Các tài liệu khác có liên quan như: thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất
của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư hàng hóa mua vào…
1.2.3

Sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán

Khoản mục phải trả người bán là một trong những tài khoản thường hay xảy ra sai
phạm. Các sai phạm này có thể là do vơ tình, thiếu trình độ song cũng khơng loại trừ trường
hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng như sai sót của doanh nghiệp
liên quan đến khoản phải trả người bán là rất đa dạng. Vì vậy trong quá trình thực hiện kiểm
Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

17

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

tốn các rủi ro có thể gặp do chính nội tại hệ thống KSNB nói chung và tổ chức hạch tốn kế

tốn nói riêng như sau:
 Chưa có hạch tốn chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người bán,người cung cấp
vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính, phụ). Chưa thực hiện
phân loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu ngày hoặc
có vấn đề…
 Cơng nợ phải trả q hạn thanh tốn (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết).
 Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại thời
điểm cuối năm.
 Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công nợ
phải trả nhưng chưa được xử lý.
 Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.
 Theo dõi cơng nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng,
không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng.
 Không theo dõi chi tiết công nợ theo ngun tệ đối với cơng nợ phải trả có gốc
ngoại tệ.
 Cuối kì chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.
 Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người bán,
không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch toán không
đúng nội dung kinh tế.

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:


TS ĐINH THỊ THU

18

Học viện Tài chính

 Khơng có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh tốn, các khoản nợ quá hạn
chưa được thanh toán.
 Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
 Không hạch tốn giảm cơng nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán hay
được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
 Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế tốn và theo dõi cơng nơi với đối
tác nước ngồi chưa thích hợp.
 Quản lí và hạch tốn cơng nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản công
nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập khác, nhưng
không đủ bằng chứng hợp lệ.
 Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không cùng
đối tượng.
 Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh khơng khớp nhau
và khơng khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận của
Kiểm tốn viên.
 Ghi nhận khoản phải trả khơng trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đưn chứng từ
không hợp lệ.
 Các khoản phải trả với bên thứ ba khơng có chứng từ hợp lệ, khơng được ghi chép,
phản ánh, trình bày hoặc phản ánh khơng hợp lí.
 Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi NH với tổng phát sinh Nợ trên tài khoản phải trả
khơng khớp nhau, có chênh lệch lớn.

Nguyễn Thị Phương Loan


CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

19

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

 Việc thanh tốn cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân viên
của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất lợi
cho Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Cơng ty cho các mục đích cá
nhân do nhận tiền khơng kịp thời hạn thanh tốn.
 Khơng hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh tốn.
 Chưa tiến hành xửa lí các khoản phải trả người bán khơng có đối tượng vào thu
nhập khác.
 Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về mặt giá
trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh khơng đúng khi có hóa đơn về.
 Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho tại
31/12 TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước cho
người bán.
 Khoản giao dịch với số tiền lớn khơng kí hợp đồng mua hàng với người bán.
1.3


QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TỐN BCTC

Một cuộc kiểm tốn được thực hiện ln đảm bảo quy trình gồm 3 giai đoạn
đó là : Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, giai đoạn thực hiện kiểm tốn, giai đoạn
hồn thành kiểm tốn và cơng bố báo cáo kiểm tốn. Việc thực hiện đầy đủ các giai
đoạn như vậy để đảm bảo rằng mọi bằng chứng thu thập được đều có hiệu quả và
đầy đủ để làm cơ sở cho KTV có thể đưa ra ý kiến thích hợp về BCTC được kiểm
tốn
Nằm trong quy trình kiểm tốn BCTC, quy trình kiểm toán khoản mục Nợ
phải trả người bán cũng bao gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

20

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán BCTC,
Lập kế hoạch kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách
hiệu quả giúp kiểm toán viên tập trung đúng mức vào phần hành quan trọng, xác
định và giải quyết vấn đề một cách kịp thời, hỗ trợ KTV tổ chức quản lý cuộc kiểm
toán hay chọn kiểm toán viên một cách hợp lý để cuộc kiểm toán diễn ra một cách
hiệu quả.
Nội dung cụ thể khi lập KHKT khoản mục Nợ phải trả người bán bao gồm:
a) Thu thập thông tin về khách hàng và môi trường hoạt của đơn vị được kiểm
tốn và thơng tin liên quan tới Nợ phải trả
Theo VSA 315-“Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng
qua hiểu biết về đơn vị để kiểm tốn và mơi trường của đơn vị” cho KTV biết về
ngành nghề mơ hình kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài, bao
gồm cả khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính.
KTV tìm hiểu về đặc điểm của đơn vị, bao gồm: lĩnh vực hoạt động,
loại hình sở hữu bộ máy quản trị, các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham
gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị có mục đích đặc biệt, cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh
doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của đơn vị. Các thông tin này giúp kiểm toán
viên hiểu được các giao dịch, số dư tài khoản và thơng tin thuyết minh cần được
trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Kiểm tốn viên phải tìm hiểu về chính sách kế tốn đặc biệt là chính
sách kế tốn đối với Nợ phải trả người bán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do
thay đổi (nếu có), kiểm tốn viên cịn phải đánh giá các chính sách kế tốn mà đơn
vị đang áp dụng có phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất
qn với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán
mà các đơn vị trong cùng lĩnh vực hoạt động đang áp dụng hay khơng.
Kiểm tốn viên phải tìm hiểu mục tiêu, chiến lược của đơn vị kiểm
tốn và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà có thể dẫn tới rủi ro sai sót trọng
yếu. Phải đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

Nguyễn Thị Phương Loan


CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

21

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

b) Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm soát.
Theo VSA 315, hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp kiểm tốn viên xác
định các sai sót tiềm tàng và các yếu tổ ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và
xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục. Cơng việc cần thực hiện
-

khi tìm hiểu ban đầu về KSNB khoản mục Nợ phải trả người bán gồm:
Các yếu tố KSNB đối với Nợ phải trả người bán gồm môi trường khảo sát, quy
trình đánh giá rủi ro liên quan tới Nợ phải trả người bán, hệ thống thông tin và báo
cáo về phần hành Nợ phải trả người bán, các hoạt động khảo sát nợ phải trả người
bán và giám sát các khảo sát liên quan tới Nợ phải trả. Các yếu tố này được doanh

-


nghiệp xây dựng và thực hiện như thế nào.
Các phương pháp tìm hiểu gồm: đọc tài liệu liên quan, quan sát và phỏng vấn các

-

bộ phận liên quan của đơn vị.
Bằng chứng tìm hiểu về KSNB sẽ giúp KTV đánh giá rủi ro kiểm soát dự kiến và
xác định rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan tới Nợ phải trả người bán.
c) Thực hiện thủ tục phân tích ban đầu đối với Nợ phải trả người bán
Sau khi thu thập thơng tin thì KTV cần phải tiến hành phân tích các
thơng tin đã thu thập được để phục vụ cho công tác lập kế hoạch kiểm toán và nhằm

-

mục tiêu:
Thấy được các biến động xảy ra trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp xem có
ảnh hưởng tới việc hạch tốn các nghiệp vụ liên quan đến mục Nợ phải trả người

-

bán.
Xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kiểm tốn. Từ đó, xem

-

xét biến động của các khoản phải trả là đã hợp lý hay chưa.
Hỗ trợ cho kiểm tốn viên có được hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng cũng như đánh giá được khả năng có những sai phạm

trọng yếu nào có thể xảy ra đối với khoản mục này.

d) Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro liên quan tới Nợ phải trả người bán
Theo VSA 320-“Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán”, mức trọng yếu được hiểu như sau: là những sai sót bao gồm cả việc bỏ sót,
được coi là trọng yếu nếu những sai sót này khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, xem
xét ở mức độ hợp lý có thể gây ảnh hưởng tới việc quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính. Những xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong
Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

22

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

từng trường hợp cụ thể có thể bị ảnh hưởng bởi quy mô hay bản chất của sai sót,
hoặc được tổng hợp cả 2 yếu tố trên, những xét đoán về các vấn đề trọng yếu đối
với người sử dụng báo cáo tài chính phải dựa trên việc xem xét các nhu cầu chung
về thông tin sử dụng tài chính của nhóm người sử dụng. Những ảnh hưởng có thể có
của các sai sót đến một số ít người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính mà nhu
cầu của họ có nhiều khác biệt so với phần lớn người sử dụng thơng tin thì sẽ khơng
được xét tới.
KTV cần phải ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được của các

thơng tin trên BCTC về Nợ phải trả người bán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán dựa trên những hiểu biết về tình hình hoạt động kinh doanh đã thu thập được,
từ đó xác định phạm vi kiểm tốn và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các sai
phạm có thể trong khoản mục Nợ phải trả người bán. Các ước tính ban đầu về mức
độ trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức độ đó các thơng tin về nợ phải
trả người bán trên BCTC có thể bị sai lệch nhưng chưa ảnh hưởng tới quyết định
của người sử dụng thơng tin. Việc ước tính được mức độ trọng yếu giúp kiểm toán
viên nhận biết được số lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập sao cho đầy
đủ và thích hợp để có thể đưa ra ý kiến kiểm tốn một cách chính xác nhất. Mức
trọng yếu càng thấp thì độ chính xác và tin cậy của thông tin nợ phải trả người bán
trên BCTC càng cao, khi đó số lượng bằng chứng kiểm tốn càng nhiều.
Sau khi xác dịnh được mức trọng yếu thì phải phân bổ mức trọng yếu

-

theeo cả hai hướng sai tăng và sai giảm dựa trên cơ sở:
- Bản chất của khoản mục Nợ phải trả người bán.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của khoản mục Nợ phải trả người bán.
- Chi phí kiểm tốn.
Trên thực tế cơng việc này rất khó khăn khi thực hiện, nó phụ thuộc
vào kinh nghiệm và sự xét đoán của kiểm tốn viên. Do đó, cơng việc này thường
do kiểm tốn viên có kinh nghiệm đánh giá.
 Đánh giá rủi ro

Để đạt được ý kiến nhận xét về Nợ phải trả người bán, KTV phải đánh
giá rủi ro kiểm toán:
RRKT= RRTT*RRKS*RRPH
Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10



BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

23

Học viện Tài chính

RRKT= RR có sai sót trọng yếu * RRPH
→ RRPH dự kiến =
Có thể thấy rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở hai nội dung
đó là tổng báo cáo tài chính, và từng phần CSDL về nghiệp vụ, số dư, trình bày ảnh
hưởng tới Nợ phải trả người bán. Mức độ rủi ro phát hiện dự kiến là cơ sở xác định
khối lượng cơng việc kiểm tốn và thời gian kiểm tốn cũng như phương pháp kiểm
toán Nợ phải trả người bán.
Soạn thảo chương trình kiểm tốn Nợ phải trả người bán dựa vào rủi ro.
Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về các cơng việc kiểm tốn
cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân cơng lao động giữa các KTV cũng
như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng
tâm của chương trình kiểm tốn là thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng
khoản mục hay bộ phận được kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn được soạn thảo thường bao gồm: mục tiêu cụ thể kiểm
toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán; các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật kiểm
toán cụ thể cần áp dụng trong từng bước công việc; thời gian bắt đầu và thời gian
hoàn thành; phạm vi của các thủ tục kiểm tốn; những tài liệu, thơng tin cần thu thập

để làm bằng chứng… dựa trên những đánh giá ban đầu về mức trọng yếu cũng như
rủi ro kiểm toán đã được thực hiện. Đồng thời. chương trình kiểm tốn khoản mục
nợ phải trả cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên cũng như trợ lý kiểm
toán tham gia kiểm toán khoản mục nợ phải trả và là phương tiện ghi chép theo dõi,
kiểm tra tình hình thực hiện kiểm tốn khoản mục nợ phải trả.
Chương trình kiểm tốn mẫu của từng cơng ty được xây dựng dựa trên phương
pháp thực hiên kiểm toán, năng lực thực hiện kiểm tốn của từng cơng ty cũng như
dựa trên chương trình kiểm tốn mẫu theo VACPA.

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp
1.3.2

[Type here]GVHD:

TS ĐINH THỊ THU

24

Học viện Tài chính

Thực hiện kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán

1.3.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát này là hiểu rõ cơ cấu KSNB đối với

khoản mục nợ phải trả người bán; đánh giá rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở kết quả của
khảo sát kiểm soát, KTV xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ
bản thích hợp.Thực hiện các thủ tục khảo sát về KSNB đối với khoản Nợ phải trả
người bán, KTV cần kiểm tra xem hệ thống KSNB có đạt được mục tiêu sau đây:
- Có các quy định chặt chẽ về từng loại cơng nợ khi phát sinh và xử lí.
- Có hệ thống sổ kế tốn chi tiết chi chép theo từng loại cơng nợ và từng đối
tượng.
- Có sự kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại cơng nợ. Có báo cáo
cơng nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải được phê
duyệt.
- Định kì có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận cơng nợ với người bán có liên
quan.
- Sự ghi chép cơng nợ phải đầy đủ, kịp thời, có hệ thống và có sự phân loại
rõ ràng.
- Có quy định và kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ đúng quy
định để hạch toán nợ phải trả cho người bán, đảm bảo tính thống nhất.
- Có những quy định và kiểm sốt chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả cho
người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.
Để đạt được các mục tiêu trên, KTV cần thực hiện các thủ tục sau:

Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


BÁO CÁO THỰC TẬP
HÀLuận văn tốt nghiệp

[Type here]GVHD:


25

TS ĐINH THỊ THU

Học viện Tài chính

a/ Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm sốt, các quy định về kiểm sốt
nộ bộ đối với khoản phải trả người bán.
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB đối với
khoản mục phải trả người bán, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp
các văn bản quy định về KSNB có liên quan như : quy định về việc thực hiện đối
chiếu cơng nợ vào cuối kì với các đối tượng phải trả, quy định về việc theo dõi các
đối tượng công nợ....
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các
khía cạnh cơ bản:
+ Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý
khoản nợ phải trả người bán như: như khâu kiểm soát mua chịu, khâu thanh toán
tiền hàng mua chịu, khâu theo dõi và thanh tốn cơng nợ với người bán...
+ Tính chặt chẽ của quy chế KSNB đó. Ví dụ: đối với quy định về khâu
kiểm sốt mua chịu phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền ( đầy đủ chữ ký
của người có liên quan)...
b/ Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Các phương pháp cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hữu hiệu và
tính thường xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước
kiểm tra bao gồm:
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản nợ phải trả người bán. Việc
thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. KTV muốn lập
được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và đầy đủ thì phải có sự hiểu biết nhất định về
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người bán cũng như hiểu biết về sự vận
hành và quy chế kiểm sốt đặc thù của mỗi cơng ty được kiểm tốn. Có như vậy


Nguyễn Thị Phương Loan

CQ54/22.10


×