Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

20 thúc đẩy hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.6 KB, 84 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp đều là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Bắc Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn
Hoàng Thu Huệ

1

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


2

2

MỤC LỤC

2

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04




3

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BIDV
ISPB
FTA
L/C
NHNN
NHTM
NK
TTTM
TMQT
TTTMQT
UCP 600
URC 522
XK

Tiếng Anh
Bank for Investment and
Development of Vietnam
International
Standard
Banking Practice
Free Trade Agreement
Letter of Credit


Tiếng Việt
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn

Hiệp định thương mại tự do
Thư tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nhập khẩu
Tài trợ thương mại
Thương mại quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế
Uniform
Customs
and Quy tắc thực hành thống nhất
Practice for Documentary về tín dụng chứng từ
Credits
Uniform Rules for Collection Quy tắc thống nhất về nhờ thu
Xuất khẩu

3

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


4


4

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG

4

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


5

5

DANH MỤC CÁC HÌNH

5

SV : Hồng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


6

6


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, các mối quan hệ kinh tế, chính
trị, thương mại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Xu thế tồn cầu hóa và tự
do hóa thương mại đã góp phần thúc đẩy các quan hệ thương mại và hợp tác
quốc tế của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng.
Trong số các hoạt động kinh tế chủ chốt thì hoạt động thương mại quốc tế
(TMQT) đã góp một phần to lớn trong công cuộc phát triển nền kinh tế nước
nhà. Với tư cách là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, ngành Ngân
hàng cũng có nhiều thành tựu nổi bật trong hoạt động thương mại quốc tế, đặc
biệt là tài trợ TMQT.
Tài trợ TMQT đang dần khẳng định được tầm quan trọng của mình đối
với thương mại quốc tế. Thông qua hoạt động tài trợ TMQT, các doanh
nghiệp dễ dàng tham gia vào thương mại quốc tế hơn, các ngân hàng có thể
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình và trên hết là tài trợ thương mại
quốc tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế đã mở ra nhiều triển
vọng phát triển cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp này lại gặp khó khăn về tài chính và các dịch vụ hỗ trợ khác để có thể
tham gia vào thương mại quốc tế hiệu quả. Tài trợ TMQT của NHTM là lời
giải cho bài tốn đó của các doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp tham gia vào TMQT. Trong những năm gần đây, hoạt động tài trợ
TMQT đã được các NHTM quan tâm và đạt được những bước phát triển đáng
kể. Tuy nhiên, do sự phức tạp của nghiệp vụ nên hoạt động TTTMQT của hệ
thống NHTM nói chung và BIDV Bắc Ninh nói riêng cịn nhiều hạn chế cả về
chất lượng và quy mô.
Là một NHTM nhà nước với bề dày trên 60 năm kinh nghiệm, ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã không ngừng đổi mới
phương thức hoạt động tài trợ thương mại để phù hợp với yêu cầu của thời đại
và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động TTTMQT
của BIDV vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Vì vậy, làm thế nào để BIDV ln
là sự lựa chọn tin cậy trong hoạt động TTTMQT của các doanh nghiệp và cá
nhân luôn là vấn đề cấp thiết mang tính lâu dài.
Để thực hiện mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, an toàn ,
hiệu quả, việc nghiên cứu, phát triển chất lượng hoạt động tài trợ TMQT của
BIDV là rất cần thiết. Xuất phát từ thự tế đó, đề tài “ Thúc đẩy hoạt động tài
SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


7

2.

7

trợ thương mại tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Bắc Ninh ” được chọn làm một nội dung nghiên cứu của luận văn này.
Mục đích của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của bài luận tốt nghiệp này là giới thiệu đầy đủ hơn
một số nội dung của hoạt động TTTMQT và làm rõ thực trạng, phân tích,
đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ TMQT tại
BIDV Bắc Ninh.

3.
-


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động TTTMQT của BIDV Bắc Ninh
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: BIDV chi nhánh Bắc Ninh
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2017-2019

4.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
Phương pháp tổng hợp, phân tích để phân tích các số liệu thu thập được về
tình hình tài trợ TMQT tại BIDV Bắc Ninh.
Phương pháp tổng hợp, thống kê để thu thập số liệu từ nhiều nguồn báo cáo
của ngân hàng BIDV Bắc Ninh.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn trình bày gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng BIDV
Bắc Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế tại BIDV Bắc Ninh

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04



8

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.

Khái niệm về tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương
mại.
Khái niệm về tài trợ TMQT
a) Khái niệm

Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trên con đường Cơng
nghiệp hóa- Hiện đại hóa để đạt tới một nước ngang tầm với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Với những mục tiêu đặt ra, việc chuyển hướng kinh
doanh của các ngân hàng thương mại, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm
để phát huy tối đa nội lực và tận dụng tối đa nguồn vốn từ bên ngồi đóng vai
trị quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Trong bối cảnh kinh tế có nhiều điều kiện để phát triển như hiện nay,
hoạt động thương mại cũng ngày càng trở nên sôi động. Đây là một trong
những lĩnh vực đầy cạnh tranh nhưng lại mang đến cho thị trường lao động cơ
hội việc làm hấp dẫn. Khi hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, các vấn đề tài
chính cần được quan tâm nhằm thực hiện mục đích phát triển kinh doanh, mở
rộng thị trường, gia tăng năng lực cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành. Đó
là lý do doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động thương mại luôn mong
muốn nhận được sự hỗ trợ về nhiều phía và hoạt động tài trợ thương mại đã
giúp doanh nghiệp giải quyết những vấn đề khó khăn về tài chính.
Tài trợ thương mại quốc tế ( TMQT) là tập hợp các biện pháp và hình

thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc các
đơn vị kinh tế tham gia trong lĩnh vực thương mại quốc tế trong một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời.
b) Phân loại
- Nếu xem xét về hình thức tài trợ thì tài trợ thương mại quốc tế được thực
hiện

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


9

dưới hai hình thức:
+ Thứ nhất, hình thức hỗ trợ về tài chính, thơng thường được thực hiện thơng
qua việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các doanh nghiệp và đơn vị
kinh tế để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, máy
móc thiết bị, hàng tiêu dùng...
+ Thứ hai, hình thức cung ứng dịch vụ tiền tệ - tín dụng, thơng thường được
thực hiện thơng qua các dịch vụ thanh tốn quốc tế (như chuyển tiền, ghi sổ,
nhờ thu hay tín dụng chứng từ...), bảo lãnh, bao thanh tốn, th mua tài
chính...
- Cịn nếu căn cứ vào người cung ứng tài trợ thì tài trợ thương mại quốc tế có
thể chia thành:
+ Thứ nhất, tài trợ thương mại quốc tế của nhà nước, đặc trưng của hình thức
tài trợ này là tài trợ gián tiếp thông qua ngân hàng trung ương, các tổ chức tín
dụng ngân hàng và phi ngân hàng, các cơ quan của chính phủ... bằng các biện
pháp thành lập các quỹ hỗ trợ, quỹ bình ổn giá, quỹ dự phịng rủi ro, quỹ xúc

tiến phát triển..., dưới các hình thức bảo lãnh, tái chiết khấu, và thơng qua các
chính sách tài chính - tiền tệ ờ tầm vĩ mơ
+ Thứ hai, tài trợ thương mại quốc tế cùa ngân hàng trung ương, ở đây, ngân
hàng trung ương trở thành người thực hiện các chính sách cho vay tái cấp
vốn, tái chiết khấu, cấp bảo lãnh nhà nước, thực hiện các chính sách tài chính
- tiền tệ như tỷ giá,
lãi suất, phá giá tiền tệ...
+ Thứ ba, tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức tín dụng (chủ yếu là các
NHTM), đặc trưng của hình thức tài trợ này là tài trợ trực tiếp từ người tài trợ
đến người nhận tài trợ, không phải qua các kênh trung gian khác, thông qua
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh tốn, th mua tài chính, tín dụng
chứng từ, nhờ thu...
+ Thứ tư, tài trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp, với cơng cụ sử
dụng thường là tín dụng thương mại như hối phiếu trà chậm, thanh toán ghi
sổ, ứng tiền trước khi giao hàng...

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


10

Ngày nay, khi q trình khu vực hóa, tồn cầu hóa ngày càng được mở
rộng và đi vào các cam kết thực chất thì các hình thức tài trợ thương mại quốc
tể của các chủ thể như nhà nước và ngân hàng trung ương ngày càng bị hạn
chế, thu hẹp và thậm chí bị cấm đốn. Thay vào đó, nổi lên là vai trị cùa các
tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp với các hình thức tài trợ đa dạng, linh
hoạt và đảm bảo tính cạnh tranh cơng bằng cho hoạt động thương mại quốc
tế. Theo đó, với tính chuyên nghiệp cao, tiềm lực tài chính hùng mạnh và

mạng lưới cơ sở rộng khắp, các ngân hàng thương mại đã trờ thành nhà tài trợ
chủ yếu cho hoạt động thương mại quốc tế. Chính vì lẽ đó, trong phạm vi
khóa luận này, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế sẽ được đề cập dưới góc
độ nhà tài trợ là các ngân hàng thương mại; hay nói cách khác, hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế đề cập trong khóa luận này được hiểu là hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng thương mại.
Trong hệ thống ngân hàng, tài trợ TMQT được hiểu là hệ thống nghiệp
vụ liên quan đến việc quản lý và thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế và
tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) như nhờ thu; thư tín dụng; bảo lãnh; phát hành
bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng; bao thanh toán tuyệt đối; mua bán, chiết
khấu hối phiếu, chứng từ liên quan đến XNK; cam kết chia sẻ rủi ro;tài trợ cơ
cấu; tái tài trợ và các dịch vụ khác cho thương mại quốc tế.
Vai trò của tài trợ TMQT
a) Đối với doanh nghiệp
Tài trợ thương mại giúp doanh nghiệp được cấp tín dụng trực tiếp hay gián
tiếp phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để tiến hành một số
thương vụ trên thị trường trong và ngoài nước doanh nghiệp cần một lượng
vốn lớn, nhiều khi vượt quá số vốn lưu động hiện có. Vì vậy, họ rất cần tới
tài trợ thương mại từ NHTM, nhà đầu tư,… để doanh nghiệp có đủ khả năng
xuất nhập nguyên vật liệu đầu vào, máy móc, thiết bị, trang trải chi phí,
….phục vụ cho việc hiện đại hóa quy trình sản xuất tạo khả năng cạnh tranh
quốc tế và nâng cao hiệu suất kinh doanh.
TTTM góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp họ
thực hiện đàm phán dễ dàng, thuận lợi kí kết hợp đồng trao đổi hàng hóa.
Tuy nhiên trong các chiến lược xúc tiến bán muốn thu hút được càng nhiều
người tiêu dùng tham gia cần phải chào mời với các điều khoản thanh toán
ưu đãi. Và TTTM ra đời đã giúp thị trường giải quyết được vấn đề cấp bách,
đem lại lợi ích đồng thời cho cả doanh nghiệp và người nhập hàng.

1.1.2.

-

-

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


11

Tài trợ TMQT giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro khi tham gia kinh doanh
trên thị trường quốc tế. Theo đó, doanh nghiệp sẽ khơng cần phải lo về rủi ro
chính trị, rủi ro lãi suất,… Bởi lẽ thơng qua hầu hết các hình thức TTTMQT
các rủi ro này sẽ được gánh vác bởi các NHTM.
- TTTM giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín doanh nghiệp trong kinh doanh.
Bởi đối tác không chỉ quan tâm tới chất lượng sản phẩm mà còn là sự phục
vụ, giao hàng đúng hạn, đúng số lượng,….tất cả những vấn đề này liên quan
trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, đặc biệt khó khăn với những doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp vừa thành lập chưa có tên tuổi trên thị
trường.
- Thơng qua tài trợ của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp có điều kiện nâng
cao chất lượng sản phẩm và có cơ hội tham gia vào những thương vụ lớn, cơ
hội làm ăn với các đối tác tầm cỡ thế giới, từ đó, tích lũy được kinh nghiệm
thương trường, tích lũy được vốn đồng thời từng bước xâm nhập được vào
thị trường toàn cầu. Như vậy, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế góp phần
nâng cao vị thế, tạo dựng niềm tin và uy tín của doanh nghiệp trong kinh
doanh quốc tế
b) Đối với NHTM
- Trước hết, với việc phát triển các hoạt động tài trợ TMQT, các NHTM có thể

gia tăng đáng kể các khoản thu và lợi nhuận của mình thơng qua các khoản
thu từ lãi suất và phí dịch vụ. Tương ứng với mỗi hình thức tài trợ TMQT
khác nhau, các NHTM có thể có các khoản thu như phí dịch vụ thanh tốn,
phí dịch vụ bảo lãnh, lãi suất chiết khấu,lãi suất cho vay,…… Các khoản thu
này thường có giá trị khơng nhỏ bởi giá trị của các khoản tài trợ ký kết trong
hợp đồng bao giờ cũng ở mức khá cao. Hơn thế nữa, phát triển hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế góp phần thúc đầy sự phát triển nói chung của các
loại hình dịch vụ khác của NHTM như nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh
toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối... đồng thời, tạo ra một mối
liên hệ gắn kết giữa các loại hình dịch vụ này với nhau. Nhờ vậy, NHTM sẽ
thực hiện hiệu quả việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho
khách hàng, theo đó, nâng cao được sức cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
- Tài trợ thương mại giúp các NHTM hạn chế được rủi ro, đảm bảo độ an toàn.
Hạn chế rủi ro khi hạn chế được tình trạng đổ vốn vào những dự án không
khả thi, sử dụng vốn sai mục đích với bên đăng ký tài trợ. Chẳng hạn, đối
với hoạt động nhập khẩu, đồng vốn tài trợ của NHTM được gắn liền với một
thương vụ nhất định và vốn tài trợ thường được chuyển thẳng cho bên xuất
-

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


12

khẩu hoặc ngân hàng của bên xuất khẩu mà không cần chuyển qua bên nhận
tài trợ. Đảm bảo độ an tồn vì TTTM có thể kiểm sốt được mọi hoạt động
thơng qua tài khỏan thanh tốn mở tại chính ngân hàng, tránh tình trạng các

doanh nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian chờ thanh tốn. Ví dụ, đối với
hoạt động tài trợ xuất khẩu, khi NHTM chuyển bộ chứng từ giao hàng để địi
tiền nhà nhập khẩu nước ngồi họ sẽ được ngân hàng yêu cầu chỉ định việc
thanh toán tiền hàng thơng qua tài khoản thanh tốn của người xuất khẩu mở
tại ngân hàng.
- Tài trợ thương mại cũng giúp các NHTM mở rộng được các mối quan hệ hợp
tác với các NHTM nước ngoài và tiếp cân được với thị trường tài chính-ngân
hàng tồn cầu, cụ thể là tài trợ TMQT. Từ đó các NHTM có điều kiện hơn để
củng cố vị thế cũng như uy tín của mình trên thị trường.
c) Đối với nền kinh tế quốc dân
- Từ việc giúp các doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh tốt, TTTM
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho hàng hóa xuất
nhập khẩu thuận lợi lưu thông, ổn định thị trường. Nhờ có tài trợ, hoạt động
thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi, nhịp nhàng và hiệu quả, giúp cho
thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ, từ đó kéo theo sự phát triển của nền
kinh tế nói chung. Khơng những thế, TTTMQT góp phần phân phối lại vốn
đầu tư một cách hiệu quả hơn thông qua việc thúc đẩy lợi nhuận trước hết là
trong các ngành thương mại, và sau đó là trong các ngành sản xuất cơng
nghiệp. Như vậy, vốn đầu tư toàn xã hội sẽ được sử dụng mang lại hiệu suất
cao hơn, làm cho nền kinh tế phát triển một cách tối ưu hơn.
- TTTM cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhập khẩu , chuyển giao công
nghệ hiện đại, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tăng năng lực
cạnh tranh; tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp,
góp phần loại bỏ các tệ nạn xã hội, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước.
- Bên cạnh đó, TTTM giúp thị trường trong nước hịa nhập với thị trường quốc
tế, mở rộng mối quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới; tăng cường
sự hợp tác lẫn nhau trên cơ sở các bên cùng có lợi.
1.2.
Một số hình thức tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương

mại.
1.2.1.
Tài trợ xuất nhập khẩu.
a) Tài trợ xuất khẩu

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


13

Tài trợ xuất khẩu là loại tài trợ mà ngân hàng cấp cho người xuất khẩu
nhằm mục đích đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hóa.
Đặc trưng chủ yếu của tài trợ xuất khẩu là được thực hiện ở khâu lưu
thông, từ khi người xuất khẩu chuẩn bị nguyên nhiên vật liệu để sản xuất thu
mua hàng xuất khẩu đến khi hàng đến tay người nhập khẩu ở nước ngoài. Do
vậy, tùy theo loại hàng hóa xuất khẩu, thời hạn tài trợ có thể dài hạn hoặc
ngắn hạn khác nhau.
Các loại tài trợ xuất khẩu chủ yếu
⃰ Căn cứ vào thời hạn tài trợ:
Căn cứ vào thời hạn, tài trợ xuất khẩu có thể chia thành tài trợ xuất
khẩu ngắn, trung và dài hạn. Nhưng mục đích tài trợ xuất khẩu chủ yếu phục
vụ cho khâu lưu thông, do vậy, loại hình tài trợ xuất khẩu chủ yếu vẫn là ngắn
hạn.
Đối với loại tài trợ xuất khẩu ngắn hạn, phổ biến nhất là tài trợ vốn lưu
động và tài trợ ngoại thương.
⃰ Căn cứ theo các cơng đoạn của q trình sản xuất và q trình lưu thơng:
Với đặc trưng chủ yếu của tài trợ xuất khẩu là được thực hiện ở khâu
lưu thông, do vậy, tài trợ xuất khẩu được chia làm 2 loại: tài trợ xuất khẩu

trước khi giao hàng và tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng
- Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng: là loại tài trợ mà ngân hàng cấp cho
các doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn để mua nguyên nhiên vật liệu (đầu vào)
để sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu. Thời hạn cho vay của loại hình này
thường là ngắn hạn và trung hạn. Đồng tiền cấp vốn thường bằng nội tệ, một
phần nhỏ có thể được cấp bằng ngoại tệ khi nguyên nhiên vật liệu cần thiết
cho sản xuất phải nhập khấu từ bên ngoài.
- Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng: là loại tài trợ cấp cho nhà sản xuất hàng
xuất khẩu khi đã có bộ chứng từ gửi hàng (shipping documents) hoặc hối
phiếu địi nợ kì hạn đã được chấp nhận cịn thời gian. Với loại hình này, việc
cấp vốn được thực hiện theo nguyên tắc luân chuyển, tức là, khi ngân hàng
dựa vào bộ chứng từ gửi hàng để quyết định cho vay thì ngân hàng đồng thời
cũng thu hồi các khoản cho vay trước khi giao hàng. Nợ cho vay sau khi giao
hàng được ngân hàng thu hồi từ việc người nhập khẩu nước ngoài thanh tốn
hợp đồng kinh tế cho người xuất khẩu thơng qua ngân hàng. Các hình thức
cấp vốn lưu động sau khi giao hàng thường được thực hiện dưới các nghiệp
SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


14

vụ như chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng, cho vay thế chấp bộ chứng từ gửi
hàng...
Hình thức cho vay tài trợ xuất khẩu thường được áp dụng khi ngân
hàng tài trợ cũng đồng thời là ngân hàng thanh toán, bởi lẽ nếu ngân hàng tài
trợ không phải là ngân hàng thanh tốn thì rủi ro cho ngân hàng sẽ rất lớn do
họ gặp khó khăn trong khâu đánh giá khả năng thanh toán của người nhập
khẩu và kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.

Các ngân hàng thương mại và người xuất khẩu thường ký kết với nhau
một hạn mức tín dụng khi tiến hành tài trợ thương mại quốc tế theo hình thức
này. Tỷ lệ cho vay phụ thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và khả năng thanh tốn
của người nhập khẩu nước ngồi, tối đa 70% đến 80% trị giá hàng hóa.
b)

Tài trợ nhập khẩu

Tài trợ nhập khẩu là loại tài trợ mà ngân hàng cấp cho các doanh
nghiệp vay vốn để thực hiện phương án nhập khẩu máy móc thiết bị hoặc
hàng hóa nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nhu cầu
vốn, phương án kinh doanh, khả năng trả nợ và giá trị tài sản đảm bảo của
doanh nghiệp, NHTM quyết định loại tiền cho vay, mức cho vay, thời gian
cho vay và phương thức cho vay tương ứng. Thời hạn tài trợ nhập khẩu thông
thường là ngắn hạn, trung hạn và cũng có thể là dài hạn. Điều này tùy thuộc
vào đối tượng nhập khẩu. Nếu nhập khẩu hàng nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu hay hàng tiêu dùng thì ngân hàng sẽ cấp tài trợ ngắn hạn, cịn nếu nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…để đầu tư tài sản cố định thì sẽ
cấp tín dụng dài hạn.
Thời hạn cho vay tài trợ nhập khẩu có thể là ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn tùy thuộc vào đối tượng nhập khẩu. Nếu nhập khẩu hàng hóa là ngun
nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng... thì do vòng quay vốn nhanh nên ngân hàng
thường sẽ cấp vốn ngắn hạn. Cịn nếu nhập khẩu hàng hóa là máy móc, thiết
bị, phương tiện sản xuất ... thì do vịng quay vốn chậm nên ngân hàng thường
sẽ cấp vốn trung hạn hoặc dài hạn.
Hình thức cấp tài trợ chủ yếu của ngân hàng đối với nhà nhập khẩu là
cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu. Trong nhiều trường hợp, trên cơ sở
hợp đồng mua bán ngoại thương được kí kết giữa người bán và người mua,
căn cứ vào yêu cầu mở thư tín dụng của nhà nhập khẩu, ngân hàng sẽ tài trợ
SV : Hoàng Thu Huệ


Lớp: CQ 54/08.04


15

cho nhà nhập khẩu bằng hình thức nhận kí quỹ hoặc cho vay để kí quỹ mở
L/C khi nhà nhập khẩu đáp ứng đủ các điều kiện mà ngân hàng đặt ra.
Tài trợ theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn trong đó
theo u cầu của khách hàng ( thường là người nhập khẩu), ngân hàng phát
hành một bức thư gọi là thư tín dụng ( letter of credit) cam kết thanh toán cho
người hưởng lợi ( thường là người xuất khẩu) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người hưởng lợi kí phát và thanh tốn hối phiếu vào ngày đáo hạn khi người
hưởng lợi xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Trên thực tế, L/C không những là một phương thức thanh tốn quốc tế mà
cịn là một hình thức tài trợ TMQT cho nhà nhập khẩu. Có thể giải thích điều
này cụ thể như sau:
- Theo yêu cầu của nhà NK, ngân hàng phát hành L/C cam kết trả tiền cho
nhà XK nếu nhà XK thực hiện đầy đủ các điều kiện đã quy định trong L/C.
Như vậy, ngân hàng đã mang uy tín của mình thay mặt nhà nhập khẩu cam kết
trả tiền cho nhà xuất khẩu. Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà nhập
khẩu.
- Theo quy định của UCP 600, sau khi ngân hàng phát hành trả tiền cho nhà
xuất khẩu thì ngân hàng mới địi tiền nhà nhập khẩu. Như vậy, ở góc độ này,
ngân hàng đã cho nhà nhập khẩu vay tiền. Với ý nghĩa này, ngân hàng đã trực
tiếp tài trợ cho nhà nhập khẩu. Đây cũng là hình thức tài trợ của ngân hàng
dành cho các nhà nhập khẩu trong trường hợp khách hàng không ký quỹ
100% giá trị L/C. Ký quỹ L/C được coi là một hình thức bắt buộc tại các

NHTM nhằm đảm bảo khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C.
Như vậy, trong phương thức này, ngân hàng không chỉ là người trung gian
thu hộ, chi hộ, mà cịn là người đại diện cho nhà NK thanh tốn tiền hàng cho
nhà XK, bảo đảm cho nhà XK nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hoá
mà họ đã cung ứng. Đồng thời, ngân hàng còn là người đảm bảo cho nhà NK
nhận được số lượng và chất lượng hàng hoá phù hợp với bộ chứng từ và số
tiền mình bỏ ra.
⃰ Một số hình thức tài trợ của NHTM trên cơ sở phương thức tín dụng
chứng từ
Tài trợ bằng L/C khơng hủy ngang (Irrevocable L/C): Trong TMQT,
tín dụng cấp cho nhà nhập khẩu bằng L/C thường là một cam kết khơng
1.2.2.

SV : Hồng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


16

-

-

-

-

hủy ngang trong suốt thời gian hiệu lực của nó. Bất kỳ sự điều chỉnh
nào cũng phải được sự đồng ý của tất cả các bên có liên quan và phải

có sự xác nhận cuối cùng của ngân hàng phát hành. Có thể nói đây là
loại hình tài trợ mang tính chắc chắn cao và được áp dụng rộng rãi
trong TMQT.
Tài trợ bằng L/C xác nhận ( Confirmation L/C): Khi người XK khơng
tin tưởng vào uy tín của ngân hàng phát hành, họ có thể có thêm một
ngân hàng khác có danh tiếng đứng ra xác nhận khả năng thanh toán
của ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành phải chuyển vốn đến
ngân hàng xác nhận để ký quỹ với giá trị nhỏ hơn hay bằng giá trị của
L/C xác nhận.
Tài trợ bằng L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Theo hình thức
này, ngân hàng phát hành L/C thực hiện việc trả tiền, hoặc cam kết trả
tiền sau, hoặc chiết khấu,…cho người hưởng lợi thứ hai theo yêu cầu
của người hưởng lợi đầu tiên nếu người hưởng lợi thứ hai thực hiện đầy
đủ những điều đã quy định trong L/C. Khi sử dụng L/C chuyển nhượng
thì người hưởng lợi đầu tiên khơng cần phải đi vay vốn hoặc dùng vốn
của mình để mua hàng của nhà cung ứng mà chỉ cần thực hiện việc
chuyển nhượng L/C một lần duy nhất với chi phí chuyển nhượng
thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
Tài trợ bằng L/C tuần hoàn ( Revolving L/C): Đây là loại hình tài trợ
mà ngân hàng thực hiện việc phát hành một L/C khơng hủy ngang có
đặc điểm sau khi L/C sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó
tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp
đồng được thực hiện với số lần tuần hoàn được quy định trước. L/C
tuần hoàn thường được sử dụng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng
thường xuyên, định kỳ với khối lượng lớn và trong thời hạn dài. Việc
tài trợ tuần hoàn này giúp cho người hưởng lợi tài trợ giảm bớt chi phí
và thủ tục mà vẫn đạt được hiệu quả cao.
Tài trợ bằng L/C đối ứng ( Reciprocal L/C): L/C đối ứng một L/C chỉ
bắt đầu có hiệu lực khi một L/C đối ứng với nó đã được mở ra. Trong
L/C đối ứng thường có câu “ L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi

đã mở lại một L/C đối ứng với nó để cho người mở L/C này hưởng” và
“ L/C này đối ứng với L/C số......ngày……tháng….năm…..qua ngân
hàng.....”. Như vậy, đối với tài trợ bằng L/C loại này, ngân hàng cấp tín

SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


17

dụng cho người NK chi cam kết trả tiền cho người XK với điều kiện
người XK phải mở một L/C khác tương ứng cho người NK hưởng. Tài
trợ đối ứng bằng L/C thường được sử dụng phổ biến trong phương thức
hàng đổi hàng và gia công chế biến hàng xuất khẩu.
Tài trợ bằng L/C giáp lưng ( Back to back L/C): Sau khi nhận được
L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người XK dùng chính
L/C này ( gọi là L/C gốc) để thế chấp mở một L/C khác (gọi là L/C
giáp lưng) cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống
như L/C gốc. Việc tài trợ bằng L/C giáp lưng thường được sử dụng
trong phương thức mua bán qua trung gian, khi đó người trung gian
được hưởng lợi tín dụng thơng qua thế chấp L/C gốc mà không cần
phải nộp tiền ký quỹ để mở L/C sau.
Tài trợ bằng L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): L/C điều khoản đỏ
là một loại L/C đặc biệt thuộc loại không hủy ngang được phát hành
với một điều khoản cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người
XK một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C theo các quy định cụ thể. Mục
đích của hình thức tài trợ này là cho phép người XK được ngân hàng
thông báo tài trợ tài chính thơng qua việc ứng tiền trước khi giao hàng.
Chi phí liên quan đến tài trợ thường do người XK chịu, tuy nhiên trách

nhiệm tài trợ lại thuộc về ngân hàng phát hành theo các điều kiện ghi
trong L/C.
Tài trợ bằng L/C dự phòng ( stand by credits): Theo quan niệm truyền
thống, trong phương thức tín dụng chứng từ, người NK sẽ mở L/C tại
ngân hàng để thanh toán tiền hàng cho người XK; tuy nhiên, ngày này
cũng có trường hợp để đảm bảo quyền lợi cho người nhập khẩu, ngân
hàng của người XK sẽ phát hành L/C dự phịng, trong đó cam kết sẽ
thanh tốn lại các khoản tín dụng mà người nhập khẩu đã cấp cho
người XK khi người XK khơng hồn thành nghĩa vụ giao hàng theo
quy định trong L/C.
1.2.3.
Tài trợ dưới hình thức chiết khấu bộ chứng từ, hối phiếu.
Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010, chiết khấu
là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh tốn.

SV : Hồng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


18

Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện dưới dạng văn bản
do một người kí phát cho một người khác yêu cầu người này khi nhìn thấy hối
phiếu hoặc vào một ngày cụ thể nhất định hoặc một ngày có thể xác định
trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người đó hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
Chiết khấu hối phiếu là việc người hưởng lợi hối phiếu muốn thu tiền

của hối phiếu hoặc nhờ ngân hàng thu hộ theo phương thức thanh toán nhờ
thu hoặc cầm cố hối phiếu cho ngân hàng để vay tiền hoặc bán tờ hối phiếu đó
cho ngân hàng với giá thấp hơn mệnh giá hối phiếu để thu hồi tiền về sớm
hơn.
Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức ngân hàng tài trợ cho nhà xuất
khẩu thông qua việc mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo được người xuất
khẩu xuất trình trong thời hạn quy định. Giá mua bộ chứng từ sẽ thấp hơn trị
giá bộ chứng từ sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan.
Thơng thường các NHTM chỉ chấp nhận chiết khấu khi bộ chứng từ đó
là hồn hảo, xuất trình đúng thời gian quy định và khách hàng có quan hệ giao
dịch thường xuyên với ngân hàng… Có hai hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu truy địi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi
thanh tốn tiền cho nhà XK có quyền địi tiền nếu bộ chứng từ khơng
được thanh tốn.
- Chiết khấu miễn truy địi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi
thanh tốn cho nhà XK khơng có quyền truy địi tiền nếu bộ chứng từ
khơng được thanh tốn.
1.2.4.
Tài trợ dưới hình thức bảo lãnh
Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010, bảo lãnh
ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện không đày đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận.
Như vậy, về mặt học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức "tín
dụng chữ ký" (signature credit), là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn
của các NHTM. Còn về mặt bản chất, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài
trợ tài chính, theo đó, khi NHTM phát hành một thư bảo lãnh tức là ngân hàng
đã cấp cho khách hàng một sự tín nhiệm tài chính trong việc ngân hàng cam

kết bồi thường hộ khách hàng khi có tổn thất xảy ra.
SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


19

Trong thương mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố ln tồn tại ( rủi ro
thanh tốn, rủi ro khơng thực hiện hợp đồng,…), từ đó nảy sinh nhu cầu bảo
lãnh để hạn chế rủi ro. Khi nhà XK khơng hiểu rõ khả năng thanh tốn và
mức độ tín nhiệm của nhà NK, nhà XK sẽ yêu cầu nhà NK phải có một tổ
chức ( thường là ngân hàng) đứng ra bảo lãnh thanh toán. Ngược lại nếu chưa
hiểu biết nhiều về XK, nhà NK cũng có thể yêu cầu nhà XK có ngân hàng
đứng ra bảo lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như
tấm Giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả
chậm. Việc này không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của doanh nghiệp mà
các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tưởng doanh nghiệp hơn.

-

-

Do đó, bảo lãnh ngân hàng có chức năng tài trợ gián tiếp để các doanh
nghiệp có đủ điều kiện thực hiện các giao dịch, được nhận các khoản tiền ứng
trước, nhận được các khoản tín dụng hàng hố và tín dụng tiền tệ. Khi một
ngân hàng đứng ra phát hành bảo lãnh thanh tốn hay bảo lãnh hồn tiền ứng
trước, bảo lãnh vay vốn cho Người được bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân
hàng cung cấp một công cụ tài trợ, giúp Người được bảo lãnh có được khoản

tài trợ ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
⃰ NHTM thường cung cấp cho khách hàng các dịch vụ bảo lãnh với các loại
hình sau:
Bảo lãnh vay vốn: Trong hoạt động kinh doanh, nhiều tổ chức tín dụng khi
cho vay đều yêu cầu khách hàng của mình phải có đảm bảo bằng hàng hóa,
bất động sản,….hoặc có bảo lãnh của một bên thứ ba. Điều này nhằm hạn
chế rủi ro mất khả năng trả nợ của người đi vay, đặc biệt là khi người đi vay
chưa tạo lập được sự tín nhiệm về tài chính trên thương trường. Đây chính là
ngun nhân xuất hiện loại hình bảo lãnh vay vốn trong nghiệp vụ bảo lãnh
ngân hàng của các NHTM. Khi NHTM phát hành chứng thư bảo lãnh vay
vốn tức là ngân hàng cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ khơng đầy đù, đúng hạn.
Bảo lãnh thanh tốn: Bảo lãnh thanh toán là cam kết của NHTM về việc sẽ
thanh toán tiền theo đúng hợp đồng kinh tế cho người thụ hưởng nếu như
người được bảo lãnh không thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đầy đủ khi
đáo hạn. Bảo lãnh thanh tốn hồn tồn có thể sử đụng như một phương tiện
đảm bảo thanh toán trong các hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua tài
SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


20

-

-

-


-

chính, hợp đồng đại lý, hợp đồng xây dựng... Và bảo lãnh thanh tốn thường
có giá trị bằng 100% giá trị hợp đồng kinh tế.
Bảo lãnh dự thầu: Đối với các hợp đồng xây dựng, thiết kế, cung cấp thiết
bị... có giá trị lớn, chủ đầu tư thường lựa chọn đối tác thực hiện thơng qua
hình thức đấu thầu. Do khơng phải lúc nào chủ thầu cũng có đủ lịng tin ờ
khả năng thực hiện của những người tham gia đấu thầu, cho nên thay vì yêu
cầu những người tham gia đấu thầu phải ký quỹ làm đọng vốn thì chủ đầu tư
sẽ yêu cầu họ phải cung cấp một chứng thư bào lãnh của một NHTM có uy
tín nhằm đảm bảo trách nhiệm của bên tham dự thầu, bảo lãnh đó được gọi
là bảo lãnh dự thầu. Như vậy, bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với
chủ thầu về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm
các quy định trong hợp đồng dự thầu và không thực hiện việc nộp phạt. Mẫu
thư bảo lãnh dự thầu thường được đính kèm trong hồ sơ mời thầu và thường
được xác định theo phần trăm giá trị đấu thầu hoặc một số tiền cụ thể.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của
ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho người được bảo lãnh nếu người
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hợp đồng đã ký
kết gây ra thiệt hại cho bên thứ ba. Hình thức bảo lãnh này cung cấp một bảo
đảm cho người thụ hường về việc thực hiện hợp đồng của người được bào
lãnh, nếu người được bào lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ được ghi trong hợp đồng thì người thụ hưởng có quyền u cầu
thanh tốn bảo lãnh. Giá trị của bảo lãnh thực hiện hợp đồng được xác định
tùy theo giá trị của hợp đồng và tính chất của mỗi thương vụ, tuy nhiên
thường ở mức từ 5 % đến 10 % trị giá hợp đồng.
Bảo lãnh tiền ứng trước: Khi ký kết những hợp đồng có giá trị lớn, thơng
thường người bán sẽ u cầu người mua ứng trước một phần tiền nhằm tài
trợ cho người bán thực hiện hợp đồng; đổi lại, người mua sẽ yêu cầu người
bán cung cấp một chứng thư bảo lãnh cho khoản tiền ứng trước đó từ một

NHTM có uy tín. Việc cung cấp chứng thư bảo lãnh này đàm bảo cho người
mua có thế nhận lại khoản tiền ứng trước cùa mình trong trường hợp người
bán khơng hồn thành nghĩa vụ hợp đồng. Bảo lãnh tiền ứng trước chỉ có
hiệu lực khi người được bảo lãnh đã nhận được khoản tiền ứng trước từ
người mua.
Bảo lãnh nhận hàng: Trong bn bán quốc tế, để có thể nhận được hàng thì
người mua hoặc đại diện của người mua phải xuất trình vận đơn hợp lệ. Tuy
SV : Hồng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


21

1.2.5.

-

nhiên, trên thực tế nhiều khi phương tiện vận tải lại đến điểm giao hàng
trước khi người mua nắm giữ được vận đơn. Do vậy, để sớm nhận được
hàng nhằm phịng tránh các rủi ro có thể xảy ra người mua có thể yêu cầu
một NHTM phát hành một chứng thư bảo lãnh, gọi là bảo lãnh nhận hàng,
theo đó ngân hàng cam kết thực hiện chuyển giao vận đơn cho công ty vận
tải, nếu không, ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm đối với cơng ty vận tải về tồn
bộ giá trị của hàng hóa và các thiệt hại phát sinh nếu có. Người mua sẽ xuất
trình cho cơng ty vận tải bảo lãnh nhận hàng này thay cho vận đơn để nhận
hàng.
Tài trợ dưới hình thức bao thanh tốn
Bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã

được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán.
Theo nguyên tắc, để thực hiện nghiệp vụ bao thanh tốn thì cần phải có
sự tham gia của ba bên, bao gồm
+ Bên bao thanh toán, tức là bên mua lại các khoản nợ
+ Người XK, tức là bên bán các khoản nợ
+ Người NK, tức là bên phải thanh toán các khoản nợ.
Tuy nhiên trên thực tế để đảm bảo thuận tiện cho hoạt động thu nợ, bên
bao thanh tốn ln cần có mối quan hệ giao dịch với một bên thứ tư, đó là
tổ chức bao thanh tốn tại nước NK để trao đổi thơng tin và những điều kiện
làm cơ sở đảm bảo an tồn nghiệp vụ.
*Các loại hình bao thanh tốn:
Bao thanh tốn bao gồm Factoring và Fofaiting.
Bao thanh toán Factoring là một cơ chế tài trợ vốn ngắn hạn, là sự thỏa thuận
giữa người xuất khẩu và nhà Factor, trong đó quy định người xuất khẩu
“bán” cho nhà Factor quyền đòi nợ từ người NK trong một thời gian nhất
định. Với cơ chế này, người XK sẽ được tài trợ ngay sau khi giao hàng, còn
nhà Factor sẽ giành lấy quyền đòi tiền từ người NK với chi phí và rủi ro mà
hai bên đã thỏa thuận trước.
Nhà Factor sẽ ứng trước khoảng 80% số tiền sẽ được báo có trên tài
khoản và sẽ quyết toán với người XK sau khi đã thu tiền bằng phương thức
thanh toán nhờ thu. Lãi ứng trước bao thanh tốn được tính theo số ngày
thực ứng trước.
Vì vậy, lãi này được thu định kỳ hàng tháng như một khoản vay thơng
thường và tất tốn gốc một lần khi thu được tiền thanh toán, cộng thêm lãi
SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


22


chưa trả tính đến thời điểm tất tốn. Với ý nghĩa nói trên, người ta gọi
Factoring là “Bao thanh tốn tương đối”.
Bao thanh toán tương đối hoạt động trên cơ sở khơng sử dụng tín dụng
chứng từ hay hối phiếu mà chỉ căn cứ theo hóa đơn thương mại vì hoạt động
bao thanh toán tương đối chỉ được áp dụng cho các hoạt động TMQT thường
xuyên, định kỳ và theo các hợp đồng kinh tế dài hạn.
Factoring trong TMQT phần lớn dựa vào phương thức thanh toán bằng
phương thức ghi sổ ngắn hạn giữa các công ty hoặc là mới quan hệ hoặc
quan hệ với nhau đã lâu.
-

Bao thanh toán Forfaiting là một hình thức tài trợ vốn cho các cơng trình hoặc
việc xuất khẩu hàng hóa tư liệu sản xuất với thời hạn thanh toán năm bảy
năm trong tương lai bằng một lãi xuất cố định. Các nhà Forfaiter tài trợ loại
hình này theo ngun tắc khơng hồn lại, có nghĩa là Nhà cung cấp được
chiết khấu tồn bộ số tiền bán hàng miễn truy đòi ( factoring cũng có loại
miễn truy địi với trường hợp người mua mất khả năng thanh tốn, phá sản,
khơng thanh tốn trong vịng 90 ngày kể từ ngày đến hạn của hóa đơn, với
điều kiện khơng có tranh chấp giữ người mua và người bán). Forfaiting là
chiết khấu miễn truy đòi trên cơ sở có bảo lãnh của ngân hàng. Với ý nghĩa
này, người ta gọi Forfaiting là “Bao thanh toán tuyệt đối”.
Trong phương thức này, để hỗ trợ tài chính cho nhà XK, ngân hàng sẽ
ứng trước cho nhà NK một số tiền nhất định tương ứng với một tỷ lệ % nhất
định trên tổng giá trị hóa đơn thương mại để giành lấy quyền đòi tiền từ nhà
NK và chịu mọi rủi ro nếu như nhà NK khơng thanh tốn. Ngân hàng sẽ chỉ
cấp tín dụng bao thanh tốn tuyệ đối cho nhà XK khi nhà NK được một ngân
hàng có uy tín bảo lãnh thanh tốn.
Forfeiting là một loại tài trợ có lợi cho nhà xuất khẩu, giúp nhà XK
tránh được nhiều rủi ro như:

+ Rủi ro tín dụng do ngân hàng bảo lãnh hoặc nhà NK khơng thanh
tốn được
+ Rủi ro chính trị do chiến tranh, bạo động, đảo chính,…gây ra khiến
ngân hàng và nhà NK mất khả năng thanh tốn
+ Rủi ro chuyển tiền khi chính phú nước NK có thể quy định các luật lệ
hạn chế, ngăn cấm việc chuyển tiền ra nước ngoài.
SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


23

Tài trợ dưới hình thức cho th tài chính

1.2.6.

Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010, cho thuê
tài chính là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho
thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
Thực chất hoạt động cho thuê tài chính là một hoạt động tài trợ trung và
dài hạn thơng qua việc cho th máy móc, thiết bị, và các loại tài sản có giá
trị lớn khác. Tại đó, bên cho thuê yêu cầu khách hàng thuê tham gia vào một
thỏa thuận mua với một bên thứ ba là nhà cung cấp, theo thỏa thuận này bên
cho thuê mua nhà máy, tài sản vốn, hoặc các thiết bị với những điều khoản
liên quan đến khách hàng thuê được khách hàng thuê chấp nhận, và tham gia
vào một thỏa thuận thuê với khách hàng thuê về việc chuyển quyền sử dụng

thiết bị đó cho khách hàng thuê để đổi lại được nhận một khoản tiền thuê
nhất định.
Trong phương thức cho thuê tài chính, quyền sở hữu về mặt pháp lý đối
với tài sản của bên cho thuê được tách rời khỏi quyền sử dụng về mặt kinh tế
của tài sản đó do khách hàng thuê nắm giữ. Do đó, bên cho thuê sẽ tập trung
xem xét khả năng của khách hàng thuê trong việc tạo ra doanh thu và lợi
nhuận đủ để trả tiền thuê chứ không dựa vào lịch sử tín dụng, tài sản hay số
vốn hiện có của khách hàng th. Chính vì vậy, hình thức tài trợ thương mại
này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới được thành lập
chưa có báo cáo tài chính cho nhiều năm và quy mơ vốn cịn hạn chế.
1.3.
1.3.1.
-

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTTM của NHTM
Nhân tố khách quan
Các chính sách vĩ mơ của Nhà nước: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các khách hàng của
ngân hàng.
Trong điều kiện hiện nay các ngân hàng hoạt động dựa trên cơ sở
những văn bản của NHNN, của Bộ tài chính và các bộ ban ngành liên quan
khác ban hành. Cụ thể như sau:
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
TTTM. Các định hướng mang tính chiến lược về bảo hộ hay tự do hóa mậu
SV : Hồng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


24


-

dịch có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của các doanh nghiệp. Chính phủ các
nước cũng thường sử dụng biện pháp này trong quản lý và điều hành vĩ mô
nền kinh tế. Trong hoạt động ngoại thương, ngân hàng với vai trị trung gian
thanh tốn, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ TTTM. Đồng thời cũng nhờ
hoạt động TTTM phát triển đã tác động ngược trở lại, tạo điều kiện mở rộng
phạm vi của hoạt động ngoại thương, làm cho hoạt động này diễn ra một
cách sôi động, trơi chảy, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
+ Chính sách thuế: Các chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất
lớn dến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt việc áp dụng mức
thuế cao hay thấp sẽ hạn chế hay khuyến khích sản xuất hay nhập khẩu hàng
hóa đó. Cụ thể khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do FTA
với các nước như TPP, ASEAN, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,…. Đối với các
quốc gia này thì thuế quan của hầu hết các mặt hàng Việt Nam xuất và nhập
khẩu sẽ là 0%. Điều đó đồng nghĩa với việc thị trường nội địa sẽ có sự xâm
nhập rất mạnh của hàng hóa nhập khẩu, làm ảnh hưởng đến các mặt hàng
trong nước.
+ Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối
thơng qua việc đề ra các chính sách kiểm soát luồng vận động của ngoại hối
và các quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Dựa vào tình
hình cụ thể và những biến động trên thị trường mà nhà nước áp dụng chính
sách quản lý ngoại hối tự do hay thắt chặt. Từ đó ảnh hưởng đến cung cầu
ngoại hối trên thị trường và nền kinh tế quốc gia, trước hết là ảnh hưởng đến
ngoại thương và trạng thái ngoại hối của ngân hàng. Tỷ giá được vận hành
tương đối linh hoạt theo quy luật cung cầu ngoại tệ và tín hiệu thị trường
trong và ngoài nước, tỷ giá đã phản ánh tốt hơn sức mua đối ngoại của đồng
Việt Nam, góp phần khuyến khích xuất khẩu. Việc NHNN mở rộng thu hẹp
biên độ, điều hành tỷ giá linh hoạt và đưa ra các quy định về quản lý ngoại

hối đã tạo điều kiện cho các NHTM tăng mua ngoại tệ từ thị trường, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng xuất nhập khẩu.
Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng: Do liên quan đến
nhiều lĩnh vực, ngành nghề và đối tượng kinh tế của nhiều quốc gia khác
nhau, hoạt động TTTM chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Sự biến động về chế độ
chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng và sự đáp
ứng các cam kết đã thỏa thuận giữa các bên. Sự suy thối kinh tế, thay đổi
chính trị sẽ ảnh hưởng đến sự vận động của tự do thương mại, đến hoạt động
SV : Hoàng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


25

-

1.3.2.
-

-

-

-

-

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tài

trợ.
Các yếu tố từ phía khách hàng như: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ kinh doanh,….cũng ảnh hưởng đến
hoạt động TTTM. So với các loại hình cho vay khác, hoạt động TTTM trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu phức tạp hơn, đòi hỏi cả khách hàng và ngân hàng
phải có một trình độ nhất định về các thông lệ quốc tế, thị trường thế giới,…
Nhân tố chủ quan
Mơ hình tổ chức quản lý hoạt động TTTM: Việc bố trí sắp xếp các bộ phận
ảnh hưởng đến hoạt động TTTMQT. Hoạt động TTTMQT phải được thực
hiện khoa học, phải được quản trị rủi ro chặt chẽ. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển và chất lượng của TTTMQT.
Uy tín của NHTM trong nước và quốc tế: Ngân hàng có uy tín lớn sẽ thu hút
được số lượng lớn khách hàng. Trong hoạt động TTTM, uy tín của ngân
hàng đóng vai trị quan trọng, cam kết của ngân hàng sẽ trực tiếp ảnh hưởng
đến quá trình thực hiện của giao dịch thương mại. Cam kết do một ngân
hàng có uy tín phát hành sẽ dễ được chấp nhận, gây lịng tin đối với khách
hàng. Uy tín của ngân hàng được đánh giá qua khả năng thanh toán, kỹ thuật
xử lý nghiệp vụ, quy mô của nguồn vốn cho vay, sự đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Yếu tố con người: Trong mọi hoạt động, con người đóng vai trị trung tâm
tiếp nhận và xử lý các thơng tin, nghiệp vụ, đảm bảm các giao dịch được
thực hiện chính xác. Trình độ kinh nghiệm, sự nhạy bén, linh hoạt, sự hiểu
biết về nghiệp vụ TTTMQT,…..của cán bộ, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của hoạt động TTTMQT.
Công nghệ thông tin: Việc thực hiện các nghiệp vụ tài trợ TMQT đều dựa trên
các trang thiết bị hiện đại, việc thu thập thông tin cũng dựa trên sự phát triển
của công nghệ thông tin. Hệ thống mạng máy tính và các chương trình ứng
dụng của nó có liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động và các sản phẩm
TTTM. Như vậy công nghệ thông tin phát triển khả năng tiếp cận với các dự
án tài trợ TMQT ngày càng dễ dàng hơn, việc thực hiện các nghiệp vụ cũng

trở nên dễ dàng hơn, đồng thời quản trị rủi ro cũng chặt chẽ hơn.
Mạng lưới đại lý: Đây là một yếu tố rất quan trọng vì họ sẽ là các đối tác của
ngân hàng trong việc mở rộng thị trường hoạt động, phạm vi giao dịch, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh và nâng cao
uy tín ngân hàng.

SV : Hồng Thu Huệ

Lớp: CQ 54/08.04


×