Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

71 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI TRẢ NGƯỜI bán TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFC – CHI NHÁNH PHÍA bắc THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.42 KB, 97 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGƠ TÂM MINH
LỚP: CQ54/22.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN AFC – CHI NHÁNH PHÍA BẮC THỰC HIỆN

Chun ngành
Mã số

: Kiểm tốn
: 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Vũ Thùy Linh

Hà Nội – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.



Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ngô Tâm Minh

SV: Ngô Minh Tâm

2

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Ngơ Minh Tâm

3

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


AFC - chi nhánh phía Bắc cơng ty TNHH Kiểm tốn AFC – chi nhánh phía Bắc
BCĐKT
BCTC
BGĐ
CMKiT
DN
GTLV
KSNB
KTV
NPTNB
GTGT
PTNB
TNHH
TXN

SV: Ngơ Minh Tâm

Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Chuẩn mực kiểm toán
Doanh nghiệp
Giấy tờ làm việc
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Nợ phải trả người bán
Giá trị gia tăng
Phải trả người bán
Trách nhiệm hữu hạn
Thư xác nhận


4

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thế kỉ 21 hiện nay, nền kinh tế ở Việt Nam có thể được đánh giá là một
nền kinh tế của sự hội nhập, nền kinh tế của các cam kết hội nhập, nền kinh tế của
sự thực hiện hóa các chính sách thương mại quốc tế. Kế toán, kiểm toán là một
trong những ngành nghề được ưa chuộng và có khả năng phát triển rất cao ở Việt
Nam. Có thể nói rằng đây là một trong những ngành nghề được sự thừa nhận và
cam kết hội nhập của ASEAN, mở ra những cơ hội việc làm, cơ hội phát triển nghề
nghiệp không chỉ ở tại Việt Nam mà còn ở trong cả khối khu vực các nước Đơng
Nam Á. Để có thể nắm bắt cơ hội và thỏa mãn được những cam kết đó, bản thân
mỗi một người làm trong ngành nghề này đều phải tuân thủ cũng như không ngừng
học hỏi để có thể nâng cấp quy trình kiểm tốn, cơng nghệ kiểm tốn phù hợp với
những thơng lệ, quy định chung của hiệp hội nghề nghiệp.
Sự hội nhập của nền kinh tế cũng giúp cho các doanh nghiệp mở rộng được
thị trường kinh doanh ở cả trong và ngoài nước, thúc đẩy sự tiêu thụ và lưu thơng
các loại hàng hóa, dịch vụ. Kéo theo đó là số lượng nhà cung cấp ngày càng cao
hơn, cũng sẽ kéo theo nhiều chính sách về tín dụng để giúp cho doanh nghiệp có thể
kiểm soát hiệu quả các khoản nợ phải trả người bán. Việc kiểm sốt nợ phải trả vơ
cùng quan trọng, và được nhiều bên quan tâm vì có thể giúp họ tránh được những
tổn thất trong việc trao đổi mua bán như giao hàng sai, không theo dõi đầy đủ,

chiếm dụng hàng hóa…
Có thể nói rằng, chỉ tiêu phải trả người bán là một trong những chỉ tiêu có
ảnh hưởng trọng yếu trên Báo cáo tài chính, đặc biệt đối với những doanh nghiệp
sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Do đó, bất cứ sai phạm nào về nợ phải
trả cũng có thể gây ảnh hưởng trọng yếu lên BCTC, dẫn tới sai phạm của nhiều chỉ
tiêu khác trên BCTC như: tiền và các khoản tương đương tiền, doanh thu, chi phí…
Ngồi ra nó cịn ảnh hưởng tới các đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị để quyết
định đầu tư. Từ đó có thể thấy được tầm quan trọng của nợ phải trả người bán trong
hoạt động của doanh nghiệp.

SV: Ngô Minh Tâm

5

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong thời gian thực tập tại cơng ty TNHH Kiểm tốn AFC – chi nhánh phía
Bắc, được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị, em đã phần nào hiểu hơn về quy
trình kiểm tốn BCTC nói chung, quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả người bán
nói riêng. Đồng thời em cũng nhận thấy quy trình trên vẫn cịn gặp phải một số vấn
đề hạn chế và khó khăn nhất định. Với mong muốn có thêm sự hiểu biết kĩ lưỡng về
thực tế quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán, đồng thời có thể đóng
góp một phần nhỏ nhằm nâng cao chất lượng cũng như hoàn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty
TNHH Kiểm tốn AFC – chi nhánh phía Bắc hiện nay. Do vậy, em đã lựa chọn

nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả
người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn AFC
– chi nhánh phía Bắc”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:
Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình
kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do
kiểm tốn độc lập thực hiện;
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm tốn khoản mục
nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm
tốn AFC – chi nhánh phía Bắc thực hiện;
Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH
Kiểm tốn AFC – chi nhánh phía Bắc hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm tốn độc lập thực hiện. Đề tài khơng
nghiên cứu về kiểm tốn nội bộ, kiểm tốn nhà nước nhưng kết quả nghiên cứu có
vận dụng trong kiểm tốn báo cáo tài chính do chủ thể kiểm toán nội bộ và kiểm
toán nhà nước thực hiện.

SV: Ngô Minh Tâm

6

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Phạm vi nghiên cứu: quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn AFC – chi nhánh
phía Bắc. Đây là một nội dung trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
- Thời gian nghiên cứu: từ 10/02/2020 - 23/05/2020
- Địa điểm nghiên cứu: tại phịng kế tốn của cơng ty khách hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung: Đề tài luận văn được nghiên cứu và thực hiện
dựa trên phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic
để tìm hiểu mối quan hệ giữa thực tế và lý thuyết thực hiện quy trình kiểm tốn
khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Phương pháp kỹ thuật cụ thể: Phương pháp chủ yếu được sử dụng là
phương pháp định tính. Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo sát
trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu, tổng hợp kết quả, thu
thập tài liệu, phương pháp xử lý thơng tin…để hồn thành cơng việc nghiên cứu.
+ Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: tác giả đã quan sát cách tiến hành
quy trình kiểm tốn để nắm bắt được các bước cơng việc của quy trình; phỏng vấn
trực tiếp kiểm toán viên để thu thập tài liệu gồm hồ sơ kiểm tốn, tài liệu liên quan
trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán.
Tác giả đã tiến hành tổng hợp, phân loại, phân tích thơng tin liên quan đến đề
tài bằng phần mềm excel và phần mềm kiểm tốn của cơng ty. Dựa trên kết quả thu
được để phân tích, đánh giá thực trạng và có cơ sở để đề xuất giải pháp hồn thiện
quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu, nội dung luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải
trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính do kiểm tốn độc lập thực hiện.


SV: Ngơ Minh Tâm

7

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong
kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn AFC – chi nhánh phía
Bắc thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn
AFC – chi nhánh phía Bắc thực hiện.

SV: Ngơ Minh Tâm

8

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
1.1.1. Khái niệm và phân loại về nợ phải trả người bán
1.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 “Chuẩn mực chung” đã định
nghĩa: “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh
từ các sự kiện và giao dịch đã qua mà doanh nghiệp phải thanh
toán từ các nguồn lực của mình". Cũng có thể hiểu là, nợ phải trả là một bộ
phận thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp phải
thanh toán cho nhà cung cấp và các đối tượng khác trong và ngồi doanh nghiệp về
vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã cung cấp trong một khoảng thời gian xác định. Khoản
phải trả là những khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng được của các cá nhân, tổ
chức khác trong và ngoài doanh nghiệp. Theo đó, nợ phải trả người bán chính là các
khoản nợ phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và người nhận
thầu xây dựng cơ bản.
1.1.1.2. Phân loại
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tùy theo thời hạn của chu kì
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh thơng thường trong
vịng 12 tháng thì nợ phải trả được thanh tốn trong vịng 12 tháng kể từ ngày kết
thúc kì kế tốn năm được xếp vào nợ ngắn hạn. Nợ phải trả được thanh toán sau 12
tháng kể từ ngày kết thúc kì kế tốn năm được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh thơng thường hơn 12
tháng thì nợ phải trả được thanh tốn trong vịng một chu kì được xếp vào nợ ngắn
hạn. Nợ phải trả được thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kì thơng thường
được xếp vào loại dài hạn.

SV: Ngơ Minh Tâm


9

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đối với doanh nghiệp hoạt động khơng thể dựa vào chu kì kinh doanh
thơng thường thì khơng thể phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, từ đó phải dựa vào
tính thanh khoản giảm dần để phân biệt.
1.1.1.3. Trình bày nợ phải trả người bán trên báo cáo tài chính
 Trình bày nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu “Trả trước cho người bán ngắn hạn” phản ánh số tiền đã trả trước
cho người bán không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường
để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu “Trả
trước cho người bán dài hạn” phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán trên 12
tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường để mua tài sản nhưng chưa
nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu trả trước người
bán căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở
theo từng người bán trên sổ chi tiết TK 331.
Chỉ tiêu “Phải trả người bán ngắn hạn” phản ánh số tiền cịn phải trả cho
người bán có thời hạn thanh tốn cịn lại khơng q 12 tháng hoặc trong một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu “Phải trả người
bán dài hạn” phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh tốn cịn
lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu phải trả cho người bán là tổng các số dư
Có chi tiết của tài khoản 331 "Phải trả cho người bán" được phân loại là ngắn hạn

mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 331.
 Trình bày nợ phải trả trên Thuyết minh Báo cáo tài chính
Để trình bày nợ phải trả trên Thuyết minh BCTC cần tuân thủ những nguyên tắc
như sau:
- Phân loại nợ phải trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời
điểm báo cáo, theo ngun tệ khơng?
- Có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ khơng?

SV: Ngơ Minh Tâm

10

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh tốn khơng?
- Có lập dự phịng nợ phải trả khơng?
1.1.2. Đặc điểm của nợ phải trả người bán ảnh hưởng tới cuộc kiểm tốn báo
cáo tài chính
Xét về mặt thực tế, nợ phải trả người bán là khoản mục quan trọng trên báo
cáo tài chính đối với doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu.
Những sai lệch về nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Chính vì thế mà bất cứ sai phạm nào về khoản mục phải trả người bán đều sẽ ảnh
tưởng tới các sai phạm của các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính, bao gồm cả các

chỉ tiêu phản ánh tài sản, nguồn vốn cũng như các chỉ tiêu phản ảnh kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
Nợ phải trả có một số đặc điểm ảnh hưởng mục tiêu kiểm toán với rủi ro như
là: Nợ phải trả phải theo đối tượng để kiểm tốn khoanh vùng đúng và đủ đối tượng,
tính đúng đắn và đầy đủ. Rủi ro về việc thiếu sót đối tượng hay sai sót về số liệu;
Nợ phải trả có đặc điểm về thời gian để có thể phân loại rõ nợ ngắn hạn hay nợ dài
hạn; Nợ phải trả có tính đúng kỳ để xem việc ghi nhận các khoản nợ là đúng kỳ hay
chưa; Nợ phải trả là tài khoản lưỡng tính nên cũng cần kiểm tốn viên kiểm tra xem
có sự bù trù số dư hay không.
Các khoản phải trả người bán là một nguồn tài trợ khơng ổn định cho sản
xuất kinh doanh và có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Sai lệch trong việc ghi chép và trình bày cơng nợ này sẽ dẫn đến hiểu sai về
tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Trong trường hợp, doanh nghiệp cố
tình ghi giảm các khoản nợ sẽ làm người sử dụng BCTC hiểu lầm trong khi thực tế
doanh nghiệp trong tình trạng mất khả năng thanh tốn.
Như vậy, có thể nói các khoản phải trả người bán là một trong những khoản
mục rất quan trọng trên báo cáo tài chính, nó ảnh hưởng tới rất nhiều các chỉ tiêu
khác. Sai phạm trong ghi chép và trình bày khoản phải trả có thể ảnh hưởng tới ý
kiến của kiểm tốn viên về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với nợ phải trả người bán

SV: Ngô Minh Tâm

11

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.1.3.1. Mục đích kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với nợ phải trả người bán
Kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán bao gồm tồn bộ chính sách, các
bước kiểm sốt, thủ tục kiểm soát do đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đảm bảo
đạt được những mục tiêu sau:
Một là, bảo vệ tài sản và thông tin của đơn vị, đảm bảo quá trình bán hàng
được thực hiện đúng quy trình và phù hợp với các tiêu chuẩn kiểm tra, không bị mất
mát, biển thử hoặc sử dụng sai mục đích. Đồng thời cũng giúp giảm thiểu rủi ro có
thể xảy ra, đưa ra được các giải pháp kịp thời;
Hai là, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, bao gồm việc tuân thủ các nội quy,
quy chế nội bộ của chính đơn vị đặt ra đối với nợ phải trả; tn thủ các thơng lệ,
chính sách, hay các quy định của nhà nước liên quan tới nợ phải trả;
Ba là, sử dụng có hiệu lực hiệu quả các nguồn lực liên quan tới nợ phải trả;
Bốn là, đảm bảo cung cấp thông tin về nợ phải trả đáng tin cậy, đảm bảo các
mục tiêu về báo cáo thông tin đáng tin cậy, báo cáo nội bộ phục vụ cho mục đích
quản trị về nợ phải trả, báo cáo bên ngồi cho những nhà đầu tư.
1.1.3.2. Nội dung kiểm sốt nội bộ của đơn vị đối với nợ phải trả người bán
Nợ phải trả người bán gắn liền với quá trình mua hàng và thanh tốn, chính
vì vậy các bước kiểm soát của đơn vị đối với khoản mục nợ phải trả người bán cũng
sẽ gắn tới chu trình mua hàng thanh toán. Để đạt được mục tiêu kiểm soát hiệu quả
nhất, đơn vị phải tiến hành các bước công việc kiểm soát cụ thể ứng với từng khâu
làm việc của chu trình mua hàng thanh tốn nói trên. Cụ thể như sau:
• Đơn vị cần phải xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho từng cơng việc cụ thể trong hoạt động mua hàng và
thanh toán. Những quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa
vụ vủa người hay bộ phận có liên quan đến xử lý cơng việc; Quy định về
trình tự, thủ tục KSNB thơng qua trình tự thủ tục thực hiện xử lý cơng việc.
• Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm sốt nói
trên: Tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự; phố biến qn triệt về chức năng,

nhiệm vụ; Kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định.

SV: Ngô Minh Tâm

12

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3.3. Thủ tục kiểm soát của đơn vị đối với nợ phải trả người bán
Nợ phải trả người bán gắn liền với quá trình mua hàng và thanh tốn do đó
các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán cũng gắn liền với chu
trình mua hàng và thanh tốn. Các thủ tục kiểm sốt chủ yếu đó là:
- Các hóa đơn mua hàng được đánh số thứ tự để tránh việc ghi trùng cũng
như ghi thiếu các nghiệp vụ phát sinh.
- Doanh nghiệp có thủ tục quy định về việc ghi sổ càng sớm càng tốt sau khi
nhận được hàng hóa và dịch vụ để các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đúng lúc,
tránh việc ghi thiếu cũng như ghi nhầm sang kỳ sau.
- Đối với những hóa đơn mua hàng đã thanh toán phải được ghi kẹp với
phiếu chi (nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt).
- Có sự tách biệt trách nhiệm giữa kế tốn thanh toán và kế toán tiền mặt
tránh việc cá nhân lợi dụng để rút tiền của đơn vị.
- Đối với các nhà cung cấp thường xuyên, doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết
theo dõi cho từng đối tượng. Các nhà cung cấp vãng lai có thể được theo dõi trên
cùng một sổ chi tiết.
- Vào cuối tháng, doanh nghiệp có thực hiện việc đối chiếu giữa sổ chi tiết

người bán với báo cáo hàng tháng của nhà cung cấp đó và báo cáo của ngân hàng.
Công việc này phải được thực hiện bởi một người độc lập.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 200 (VSA 200) “Mục tiêu tổng thể
của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam” - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm tốn báo
cáo tài chính là mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên
và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành hoặc được chấp nhận, có tn thủ

SV: Ngô Minh Tâm

13

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các
khía cạnh trọng yếu hay khơng.
Phù hợp với mục tiêu kiểm tốn báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý
kiến về độ tin cậy của thơng tin cũng như tính tn thủ các nguyên tắc trong việc
lập và trình bày BCTC, mục tiêu kiểm toán nợ phải trả người bán là đánh giá về số
dư bằng các khoản mục phải trả người bán có trình bày trung thực, hợp lý và phù

hợp với các quy định, nguyên tắc kế toán hiện hành hay không. Mục tiêu chung
thường sẽ được chia thành các mục tiêu kiểm toán cụ thể, chi tiết hơn.
Đối với các nghiệp vụ về nợ phải trả người bán:
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ nợ phải trả người bán được ghi sổ trong
kỳ là phát sinh thực tế, khơng có các nghiệp vụ ghi khống.
- Tính tốn đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ nợ phải trả người bán được xác
định đúng theo nguyên tắc và chế độ kế tốn hiện hành; tính đúng đắn khơng có sai
sót.
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ nợ phải trả người bán phát sinh trong kỳ đều được
phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán.
- Đúng đắn: Các nghiệp vụ nợ phải trả người bán phát sinh trong kỳ đều
được phân loại đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán đặc thù
của doanh nghiệp; các nghiệp vụ này được hạch tốn đúng theo trình tự và phương
pháp kế toán.
Đối với số dư nợ phải trả người bán:
- Sự hiện hữu: Tất cả các nợ phải trả người bán được doanh nghiệp trình bày
trên Báo cáo tài chính phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Các số liệu trên báo
cáo phải trùng khớp với số liệu thực tế tại doanh nghiệp.
- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ nợ phải trả người bán phải được đảm bảo đều
là nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp,.
- Đánh giá: Số dư của tài khoản nợ phải trả người bán được đánh giá theo
đúng quy định của chuẩn mực, các chế độ kế toán và quy định của mỗi doanh
nghiệp.

SV: Ngô Minh Tâm

14

Lớp: CQ54/22.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tính tốn: Việc tính tốn xác định số dư nợ phải trả người bán là đúng đắn
và khơng có gì sai sót.
- Đầy đủ: Toàn bộ nợ phải trả người bán cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên
BCTC.
- Cộng dồn: Số liệu trên số chi tiết nợ phải trả người bán được xác định đúng
đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái
khơng có sai sót.
- Trình bày và thuyết minh: Các chỉ tiêu liên quan đến nợ phải trả người bán
trên BCTC được xác định đúng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế tốn
khơng có sai sót. Đồng thời thuyết minh đúng trên Thuyết minh BCTC.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo
cáo tài chính
Trong kiểm tốn BCTC, ngồi các căn cứ được ghi trong sổ kế toán , căn cứ
để kiểm toán khoản mục phải trả người bán còn bao gồm tất cả các tài liệu dùng để
chứng minh và kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các bộ phận có liên
quan trong doanh nghiệp. Cụ thể, căn cứ kiểm toán khoản mục phải trả người bán
bao gồm:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý khoản mục
phải trả người bán;
- Bảng cân đối kế toán năm (chủ yếu phần liên quan đến khoản phải trả
người bán ngắn hạn và phải trả người bán dài hạn);
- Sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết tài khoản 331;
- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, hợp đồng, phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…;
- Nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền…;

- Các phiếu báo giá của bên bán (tối thiếu 3 phiếu), báo cáo mua hàng;
- Các qui định kiểm sốt nội bộ có liên quan đến thanh tốn;
- Các tài liệu tính tốn chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại;
- Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa doanh nghiệp và người bán;

SV: Ngô Minh Tâm

15

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Các tài liệu khác có liên quan….
1.2.3. Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán
Nợ phải trả người bán là khoản mục có liên quan tới nhiều khoản mục khác
trên BCTC, vì vậy khoản mục này cũng đồng thời bao gồm nhiều sai sót và các gian
lận nhất định. Một số sai sót thường xảy ra với khoản mục này như sau:
- Chưa thực hiện phân loại đầy đủ các khoản phải trả như trả cho các bên liên
quan, phải trả tồn lâu ngày… Hạch toán thiếu cho các đối tượng phải trả chi tiết (ví
dụ như người bán, nhà cung cấp, dịch vụ, hàng hóa…)
- Nợ q hạn khơng địi được, dẫn tới có nhiều người bán đã cho vào khoản
mục xóa nợ nhưng doanh nghiệp vẫn chưa xử lý.
- Chưa đối chiếu hoặc đối chiếu thiếu cơng nợ với người bán tại thời điểm
kiểm tốn.
- Số dư cơng nợ phải trả trên sổ kế tốn lệch với với biên bản đối chiếu công

nợ phải trả.
- Hạch tốn sai các khoản phải trả trong kì.
- Đánh giá ngoại tệ cả số dư bên nợ tài khoản 331.
- Theo dõi đồng thời nhiều mã cho cùng một đối tượng, không tiến hành bù
trừ với các khoản công nợ của cùng một đối tượng.
- Chưa đánh giá lại số dư của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo
đúng tỷ giá giao dịch tại thời điểm lập BCTC.
- Phân loại nhầm các khoản nợ phải trả khác vào khoản nợ phải trả người
bán, hoặc không phân loại các khoản phải trả thương mại và phi thương mại.
- Hạch toán thiếu tiền lãi phải trả cho người bán trong trường hợp mua trả
chậm.
- Trong trường hợp giảm giá hàng bán hoặc được hưởng chiết khấu thanh
toán, kế tốn khơng hạch tốn giảm cơng nợ phải trả.
- Hạch tốn sai kì kế tốn đối với xuất khẩu ủy thác

SV: Ngô Minh Tâm

16

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Việc quản lý và hạch tốn cơng nợ phải trả đơi khi cịn thiếu chặt chẽ, thiếu
bằng chứng hợp lệ.
- Bù trừ số dư trả tiền trước người bán (bên nợ TK 331) và số dư phải trả
người bán (bên có TK 331) khác đối tượng.

- Số liệu trong sổ tổng hợp và sổ chi tiết trên bảng Cân đối phát sinh lệch
nhau, hoặc khơng khớp với hóa đơn, chứng từ gốc, thư xác nhận…
- Ghi nhận các khoản phải trả người bán dựa trên các hóa đơn khơng hợp lệ.
- Các khoản phải trả với các bên liên quan khơng có chứng từ hợp lí hoặc
khơng được trình bày, phản ánh đúng.
- Khơng hạch tốn tiền lãi trả chậm trên các khoản phải trả đã quá hạn thanh
toán.
- Chưa tiến hành xử lý các khoản phải trả người bán thiếu đối tượng vào thu
nhập khác.
- Trong trường hợp hàng hóa về nhưng hóa đơn về sau, kế tốn hạch tốn sai
về mặt giá trị hoặc điều chỉnh sai khi có hóa đơn về.
- Các khoản giao dịch với số tiền lớn nhưng thiếu hợp đồng với người bán.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN ĐỘC LẬP
THỰC HIỆN
Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính thường bao gồm 3 bước:
 Lập kế hoạch kiểm toán
 Thực hiện kiểm toán
 Kết thúc kiểm tốn
Quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán cũng gồm 3 bước như
trên. Nội dung cụ thể gồm:
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 300 “Lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài
chính”, “Lập kế hoạch kiểm tốn khơng phải là một giai đoạn tách rời của cuộc
kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc
cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm

SV: Ngô Minh Tâm

17


Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tốn hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình
của một số hoạt động và các thủ tục kiểm tốn cần phải hồn thành trước khi thực
hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo.” Nội dung việc lập kế hoạch kiểm toán bao
gồm việc xây dựng: chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán cho cuộc
kiểm toán. Với mỗi kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ mang tới hiệu quả cao nhất
trong việc kiểm tốn báo cáo tài chính. Có 3 lý do chính để việc lập kế hoạch kiểm
tốn đúng đắn nhất: giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp;
giúp giữ chi phí kiểm tốn ở mức hợp lý; và để tránh những bất đồng có thể có với
khách hàng.
Đối với khoản mục nợ phải trả người bán nói riêng, việc xây dựng chiến lược
kiểm tốn bao gồm kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm toán phù hợp
về bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn là bước vơ cùng quan
trọng. Trên cơ kế hoạch tổng thể (gồm xác định rủi ro tiềm tàng, tìm hiểu về hệ
thống KSNB và xác định rủi ro kiểm sốt, phân tích sơ bộ, đánh giá mức trọng yếu),
KTV phụ trách kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán sẽ tiến hàng thu thập
thông tin về khoản mục này làm cơ sở để thực hiện chương trình kiểm tốn. Nội
dung cụ thể bao gồm:
1.3.1.1. Tìm hiểu các thơng tin về đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị và thu
thập thông tin liên quan đến khoản mục nợ phải trả người bán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và mơi trường của đơn vị”,
để lập kế hoạch kiểm tốn phù hợp trước tiên KTV phải có những hiểu biết nhất

định về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường hoạt động của đơn vị đó. Mơi trường
hoạt động của đơn vị thường bao gồm các yếu tố về ngành nghề, pháp lý và các yếu
tố bên ngoài khác.
Các yếu tố ngành nghề ảnh hưởng tới môi trường hoạt động của đơn vị mà
KTV cần chú ý bao gồm nhu cầu, chất lượng sản phẩm cũng như sự cạnh tranh về
giá cả sản phầm; mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng; và sự phát triển công
nghệ khoa học kỹ thuật có liên quan với hoạt động sản xuất của đơn vị. Tuy nhiên

SV: Ngô Minh Tâm

18

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hoặc các quy định mà đơn vị áp
dụng cũng có thể gây ra sự phát sinh những rủi ro, sai sót trọng yếu nên KTV cũng
cần trang bị đủ kiến thức và kinh nghiệm để có thể xử lý tùy vào mỗi trường hợp cụ
thể.
Pháp lý cũng là yếu tố quan trọng khi mà KTV tìm hiểu về mơi trường hoạt
động của đơn vị. KTV cần nắm được chế độ kế toán, các quy định, thông lệ mà đơn
vị đang áp dụng, hệ thống pháp luật, các loại chính sách có phù hợp với quy định
của nhà nước ban hành hay khơng. Ngồi ra, một số các yếu tố bên ngoài khác cũng
ảnh hưởng tới môi trường hoạt động của đơn vị mà KTV cần nắm như tình hình
chung về kinh tế, nguồn tài chính, sự biến động trong năm tài chính của đơn vị. Từ
đó KTV có thể đánh giá rủi ro tài chính có liên quan, xem xét về sai sót trọng yếu

có thể xảy ra với đơn vị.
1.3.1.2. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với khoản mục nợ phải trả
người bán
Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB là để xác định
các loại sai sót tiềm tàng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và
xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. (Theo
chuẩn mực kiểm tốn số 315). Thơng thường KTV sẽ đánh giá KSNB của đơn vị
đôi với khoản mục nợ phải trả người bán thơng qua chu trình mua hàng - thanh tốn
tiền. Trên cơ sở đó xác định hợp lý nội dung phạm vi và thời gian cho các thủ tục
khảo sát cơ bản cần thực hiện. Để đạt được mục đích trên KTV cần thực hiện các
công việc sau:
- Thu thập thơng tin về mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế toán của doanh
nghiệp khách hàng với việc hạch toán các khoản nợ phải trả người bán. KTV vần
xem xét một số yếu tố của mơi trường kiểm sốt trong việc truyền đạt thơng tin và
u cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức; cam kết về năng lực; sự tham
gia của Ban quản trị; phong cách điều hành của Ban giám đốc; cơ cấu tổ chức của
đơn vị; các chính sách và thơng lệ về nhân sự; quyền hạn và trách nhiệm với mỗi
hoạt động, giữa các cấp.

SV: Ngô Minh Tâm

19

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Tìm hiểu thủ tục kiểm sốt đối với cơng nợ phải trả xem có dựa trên
ngun tắc về phân cơng, phân nhiệm, ngun tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy
quyền và phê chuẩn hay khơng.
- Tìm hiểu mức độ độc lập và tính hoạt động thường xuyên của bộ máy kiểm
soát nội bộ của khách hàng. Mức độ độc lập của bộ máy KSNB có thể được đánh
giá dựa trên tác phong làm việc của các thành viên Ban giám đốc.
- Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát với khoản mục nợ phải
trả người bán dựa trên việc nhận diện các mục tiêu kiểm sốt, quy trình kiểm soát
đặc thù, đánh giá điểm yếu trong hệ thống kiểm sốt nội bộ. KTV sử dụng chun
mơn để xác định quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị có phù hợp hay khơng.
1.3.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán
Sau khi đã thu thập được thông tin cần thiết về đơn vị, quy mô kinh doanh
cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, KTV tiến hành thực hiện các thủ
tục phân tích sơ bộ báo cáo tài chính trong đó có khoản mục nợ phải trả người bán.
Hoạt động kiểm soát cụ thể thường bao gồm một số hoạt động kiểm soát liên quan
tới phê duyệt; đánh giá hoạt động; xử lý thông tin; các kiểm soát vật chất; phân chia
nhiệm vụ…
KTV phải thực hiện các thủ thục phân tích nhằm mục tiêu:
- Biết được các biến động xảy ra trong hệ thống kế toán cũng như trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kiểm tốn. Từ đó, xem xét biến động
của các khoản nợ phải trả người bán đã hợp lý hay chưa;
- Giúp KTV hiểu rõ hơn về khách hàng và xác định được nghi vấn trong hoạt
động của DN, giúp KTV xét đốn khả năng những sai phạm trọng yếu có thể xảy ra
đối với khoản mục này.
1.3.1.4. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận đối với
khoản mục nợ phải trả người bán
Việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng là công việc rất quan trọng,
KTV đánh giá thông qua các thông tin về mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn,
các thủ tục kiểm sốt tại doanh nghiệp. Ngồi ra cũng cần đánh giá cả về kiểm sốt


SV: Ngơ Minh Tâm

20

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nội bộ của doanh nghiệp đối với những khách hàng lớn. Từ đó kế hoạch kiểm toán
được lập một cách hiệu quả nhất.
Xem xét rủi ro có thể xảy ra đối với khoản mục nợ phải trả người bán thơng
qua tìm hiểu các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro và xác định rủi ro thông
qua xem xét các thông tin trong báo cáo tài chính; đánh giá rủi ro đã xác định xem
chúng có ảnh hưởng tới tổng thể báo cáo tài chính hay khơng; liên hệ các rủi ro đã
xác định với các sai sót có thể xảy ra; cuối cùng là cân nhắc khả năng xảy ra sai sót,
xem xét rủi ro tiềm tàng đó có dẫn đến sai sót trọng yếu hay khơng.
Rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính là những rủi ro có ảnh
hưởng lan tỏa tới nhiều khoản mục trên BCTC và có ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều
cơ sở dẫn liệu. Các rủi ro này xuất phát từ khiếm khuyết của mơi trường kiểm sốt
ví dụ như sự thiếu năng lực của Ban giám đốc hay tình hình suy giảm kinh tế, điều
này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới BCTC, do vậy KTV cần có những biện
pháp xử lý tổng thể với rủi ro này.
Trong quá trình đánh giá rủi ro đối với khoản mục nợ phải trả người bán,
KTV cần xác định các kiểm sốt có thể ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa các
sai sót trọng yếu đối với từng cơ sở dẫn liệu cụ thể. KTV cần xác định rủi ro kiểm
toán mong muốn (AR) cho BCTC được kiểm tốn thơng qua việc đánh giá rủi ro
tiềm tàn (IR), rủi ro kiểm soát (CR), và rủi ro phát hiện (DR). Quan hệ giữa các loại

rủi ro trên được phản ánh qua hai mơ hình sau:
AR = IR * CR * DR
Hay:

DRdk =

Như vậy DR dự kiến là cơ sở để KTV dự kiến khối lượng cơng việc kiểm
tốn, thời gian, chi phí và bằng chứng kiểm toán cần thu thập đối với nợ phải trả.
Thơng thường KTV sử dụng mơ hình trên như một cơng cụ hỗ trợ để phản
đốn và xác định mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được, làm cơ sở để thiết
kế các thủ tục và điều hành kiểm tốn. Muốn giảm rủi ro phát hiện có thể chấp nhận
được KTV cần phải tăng số lượng bằng chứng kiểm tốn.

SV: Ngơ Minh Tâm

21

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1.5. Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu đối với
khoản mục nợ phải trả người bán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và
thực hiện kiểm toán”, khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra các xét
đoán về quy mơ của các sai sót sẽ được coi là trọng yếu. Mức trọng yếu được xác
định không nhất thiết phải là mức giá trị mà dưới mức đó, các sai sót khơng được

điều chỉnh, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, luôn được đánh giá là không trọng
yếu. Trong một số trường hợp cụ thể, sai sót có thể được đánh giá là trọng yếu mặc
dù giá trị của sai sót đó thấp hơn mức trọng yếu.
Mức trọng yếu cho tồn BCTC là ngưỡng mà tổng các sai sót của tất cả các
khoản mục không được vượt quá. Mức trọng yếu tồn BCTC được tính trên tỷ lệ
phần trăm của Tổng doanh thu: 0,5% - 2%; Tổng vốn chủ sở hữu: 1% - 5%; Tổng
tài sản: 0,5 - 2%; Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%; Thu nhập trước thuế, lãi vay và
chi phí khấu hao: 4% - 6%. Xác định mức trọng yếu dựa trên tiêu chí nào là phụ
thuộc vào từng loại hình, tình hình hoạt động của doanh nghiệp và dựa trên sự xét
đoán nghề nghiệp của KTV. Đối với các doanh nghiệp sản xuất lâu năm, mức trọng
yếu sẽ được xác định dựa trên Tổng doanh thu thuần hoặc Tổng tài sản, còn đối với
các doanh nghiệp mới hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thường chưa có khi
đó KTV thường xác định dựa vào Tổng vốn chủ sở hữu.
Việc xác định mức trọng yếu được thực hiện dựa trên hiểu biết của KTV về
khách hàng, được tính trong giai đoạn lập kế hoạch và có thể được thay đổi trong
thời gian thực hiện kiểm toán tại khách hàng nếu kiểm toán viên phát hiện ra các sai
sót ảnh hưởng trọng yếu và được tính trên tỷ lệ phần trăm mức trong yếu tồn
BCTC từ 50% - 80%. Mức trọng yếu được xác định là cơ sở để KTV thực hiện các
thủ tục kiểm tốn chi tiết.
Ngồi ra, việc xác định mức sai sót có thể chấp nhận được: tại AFC chi
nhánh phía Bắc, mức độ sai sót có thể chấp nhận được thường bằng tỷ lệ 2% - 5%
so với mức trọng yếu tồn tồn BCTC. Với các sai sót được phát hiện mà giá trị nhỏ
hơn mức giá trị sai sót được phát hiện thì KTV khơng đưa ra các bút tốn điều chỉnh

SV: Ngô Minh Tâm

22

Lớp: CQ54/22.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với các phát hiện này, nếu vấn đề phát hiện liên quan đến sự thay đổi các chính sách
kế tốn thì KTV sẽ đưa ra bút toán điều chỉnh tương ứng, hoặc nếu phát hiện vấn đề
liên quan đến kiểm soát nội bộ tại khách hàng thì KTV cũng có thể sẽ được đưa vào
thư quản lý.
Việc xác định mức trọng yếu thực hiện và mức sai sót có thể chấp nhận được
cũng đóng vai trị quan trọng trong các cuộc kiểm tốn, điều này giúp KTV xác định
rõ các khoản mục quan trọng, quy mơ của các thủ tục kiểm tốn, và đưa ra kết luận
về các mức chênh lệch cần phải điều chỉnh. Với các sai sót của khoản mục mà lớn
hơn mức trọng yếu thực hiện, KTV sẽ đưa ra bút tốn điều chỉnh, cịn đối các chênh
lệch nhỏ hơn mức trọng yếu thực hiện sẽ được đưa vào bảng tổng hợp chênh lệch
kiểm toán và được cộng tổng lại. Nếu mức tổng này lớn hơn mức trọng yếu thực
hiện thì BCTC cần được điều chỉnh nhằm đảm bảo các BCTC khơng có sai sót
trọng yếu.
1.3.1.6. Lập chương trình kiểm tốn chi tiết cho khoản mục nợ phải trả người bán
Chương trình kiểm tốn: Là bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
tiết tương ứng với các mục tiêu kiểm tốn của các cơng việc kiểm tốn cụ thể được
sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán bao gồm:
nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước
tính cần thiết. Đồng thời, chương trình kiểm tốn cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho
KTV và trợ lý kiểm tốn tham gia vào cơng việc kiểm tốn và là phương tiện ghi
chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm tốn.
- Khi xây dựng chương trình kiểm tốn, kiểm tốn viên cần thu thập thêm
các thơng tin chi tiết về khoản mục này và đồng thời xem xét:
- Các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm

bảo cần đạt được đối với khoản mục nợ phải trả người bán thông qua các khảo sát
cơ bản;
- Xem xét thời gian để thực hiện các khảo sát kiểm soát và khảo sát cơ bản;

SV: Ngô Minh Tâm

23

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Xem xét sự phối hợp từ phía khách hàng, từ các trợ lý kiểm tốn trong
nhóm, sự tham gia của các KTV khác và các chuyên gia, sự phối hợp với các nhóm
kiểm tốn khác…
Từ đó, KTV phụ trách sẽ đưa ra các hướng các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
cần thiết đối với chương trình kiểm tốn mẫu áp dụng với phần hành sao cho phù
hợp nhất với thực tiễn từng cuộc kiểm tốn. Trong q trình thực hiện, chương trình
kiểm tốn có thể thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những
tình huống chưa phát hiện được trước đó.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán
Đây được coi là bước trọng tâm của mỗi cuộc kiểm tốn, cơng việc chủ yếu
chính là triển khai các nội dụng trong kế hoạch và chương trình kiểm tốn nhằm thu
thập các bằng chứng kiểm toán cho các mục tiêu đã được đưa ra ở trên. Bước này
thường bao gồm các thủ tục như: khảo sát kiểm soát nội bộ, thực hiện thủ tục phân
tích, khảo sát chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản.
1.3.2.1. Thực hiện khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người

bán
Hoạt động kiểm sốt nội bộ của đơn vị có ảnh hưởng quan trọng đến tính tin
cậy của các thơng tin tài chính, thơng qua việc kiểm sốt để đảm bảo cho các nghiệp
vụ được sự phê chuẩn đúng đắn, hợp lý; giám sát và thúc đẩy việc hạch tốn có đủ
căn cứ, đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, đúng đắn.., và góp phần thúc đẩy việc lập
BCTC và cung cấp thơng tin tài chính đáng tin cậy.
Mục tiêu cụ thể là để làm rõ tính hiệu lực và hiệu quả của kiểm soát nội bộ
tại doanh nghiệp được kiểm toán để có cơ sở đánh giá về tính thích hợp của việc
thiết kế các bước kiểm soát, các thủ tục kiểm tốn đối với chu kì kinh doanh hay đối
với các lĩnh vực hoạt động cụ thể trong đơn vị.
Các nội dung và kỹ thuật khảo sát về KSNB chủ yếu có thể khái quát gồm:
- Khảo sát để đánh giá về khâu thiết kế của hệ thống KSNB, mà cụ thể là
việc thiết kế các bước kiểm soát, các thủ tục kiểm soát đối với từng chu kỳ kinh
doanh hay đối với các lĩnh vực hoạt động cụ thể của đơn vị. Để tiến hành đánh giá,

SV: Ngô Minh Tâm

24

Lớp: CQ54/22.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kiểm tốn viên phải thu thập các bằng chứng về khâu thiết kế của hệ thống KSNB
(các quy chế về quản lý nói chung, KSNB nói riêng đối với khoản mục phải trả
người bán như việc tiếp nhận phê duyệt đơn đặt hàng…). Theo CMKiT số 500
(Bằng chứng kiểm toán), các phương pháp kỹ thuật thường được sử dụng trong việc

thu thập bằng chứng kiểm toán bao gồm: kỹ thuật kiểm tra, quan sát, xác nhận từ
bên ngồi, tính tốn lại, thủ tục phân tích, và phỏng vấn.
+ Kiểm tra: bao gồm kiểm tra tài liệu, sổ kế tốn hoặc chứng từ, có thể từ
trong hoặc ngoài đơn vị; ở dạng giấy, dạng điện tử, hoặc các dạng thức khác;
hoặc kiểm tra tài sản hiện vật. Việc kiểm tra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ
cung cấp các bằng chứng kiểm tốn có độ tin cậy khác nhau, tùy thuộc vào
nội dung, nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán và tùy thuộc vào tính hữu
hiệu của các kiểm sốt đối với q trình tạo lập ra tài liệu, sổ kế toán và
chứng từ thuộc nội bộ đơn vị.
+ Quan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc hoặc thủ tục
do người khác thực hiện. Việc quan sát cung cấp bằng chứng kiểm tốn về
việc thực hiện một quy trình hoặc thủ tục, nhưng chỉ giới hạn ở thời điểm
quan sát và thực tế là việc quan sát của kiểm tốn viên có thể ảnh hưởng đến
cách thức thực hiện quy trình hoặc thủ tục đó.
+ Xác nhận từ bên ngồi là bằng chứng kiểm tốn mà kiểm tốn viên thu
thập
được dưới hình thức thư phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba (bên xác nhận) ở
dạng thư giấy, thư điện tử hoặc một dạng khác. Thủ tục xác nhận từ bên
ngoài thường được sử dụng để xác minh các cơ sở dẫn liệu liên quan đến các
số dư tài khoản nhất định và các yếu tố của các số dư tài khoản đó. Tuy
nhiên, việc xác nhận từ bên ngồi khơng chỉ giới hạn cho các số dư tài
khoản.
+ Tính tốn lại: là việc kiểm tra độ chính xác về mặt tốn học của các số liệu.
Tính tốn lại có thể được thực hiện thủ cơng hoặc tự động.

SV: Ngô Minh Tâm

25

Lớp: CQ54/22.10



×