BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN THỊ HUẾ
LỚP : CQ54/21.04
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG ÂU LẠC
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ
: 21
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS NGUYỄN ĐÀO TÙNG
HÀ NỘI – 2020
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
0339638989
Sinh viên
Nguyễn Thị Huế
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
MỤC LỤC
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP
DN
GTGT
KKĐK
KKTX
KPCĐ
KQKD
QLDN
TK
TNDN
TSCĐ
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Cổ phần
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xun
Kinh phí cơng đồn
Kết quả kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Page 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là một trong các nghiệp
vụ cơ bản, giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, hoạt động kinh doanh chỉ
có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt.
Hiện nay, đặc biệt trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, việc bán
hàng hoá của các doanh nghiệp phải đối mặt với khơng ít khó khăn thử thách.
Một là, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương mại trong và ngoài nước
ngày càng gay gắt. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập, gây
khơng ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng
vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt cơng tác bán hàng,
có chiến lược bán hàng phù hợp để doanh nghiệp chủ động thích ứng với mơi
trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó cung cấp thơng tin cho nhà
quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hố để từ
đó có được những quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được nhà nước quản lý
thông qua các việc ban hành các luật kế tốn, các thơng tư hướng dẫn, chuẩn
mực kế toán, và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên do điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có sự khác nhau, để
phù hợp với từng hình thức trong doanh nghiệp mà việc hạch toán của từng
doanh nghiệp cũng có phần khác biệt. Do đó, việc hạch tốn tại các doanh
nghiệp khơng thể tránh được các sai sót, nhầm lẫn và có nhiều vướng mắc cần
đưa ra giải quyết, bàn bạc thêm để có thể phản ánh đúng bản chất của từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng doanh nghiệp.
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
Qua quá trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Đồng Âu Lạc, em đã được
nghiên cứu cơng tác kế tốn tại công ty, trên cơ sở những kiến thức, những lý
luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã được học.
Em nhận thấy thấy tầm quan trọng trong cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty, bên cạnh những ưu điểm cịn có những
hạn chế cần khắc phục và hồn thiện. Vì vậy, em xin được chọn đề tài nghiên
cứu của mình là “Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Đồng Âu Lạc”.
2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt hai mục đích chính sau:
Một mặt, bài khóa luận sẽ hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận
liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, các quy định
của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành; củng cố và giúp bản thân
sinh viên hiểu sâu hơn, rõ hơn những kiến thức đã học.
Mặt khác, từ việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng của kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đồng Âu Lạc, bài khóa
luận sẽ chỉ rõ những hạn chế, những điểm cịn chưa hợp lý trong kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh; đồng thời đề xuất những giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tất cả mặt hàng cơ khí mà công ty
Đồng Âu Lạc sản xuất và kinh doanh .
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực tiễn về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Đồng Âu Lạc dưới
góc độ kế tốn tài chính
Thời gian nghiên cứu của đề tài là năm 2019 và kiến nghị cho năm 2020
4.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Về phương pháp nghiên cứu, đề tài sử dụng ba phương pháp đó chính
là : phương pháp phỏng vấn và quan sát, phương pháp thu thập số liệu,
phương pháp phân tích
-
Phương pháp phỏng vấn và quan sát : Phương pháp này áp dụng bằng cách
quan sát thực tế q trình hoạt động của cơng ty nhằm có được cái nhìn chính
-
xác và thu thập số liệu thích hợp.
Phương pháp thu thập số liệu : Phương pháp này căn cứ vào những chứng từ
thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách và
-
kiểm tra tính chính xác, phù hợp, đầy đủ của các chứng từ.
Phương pháp phân tích : Phương pháp này áp dụng việc tính tốn, so sánh số
liệu các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và thực
5.
tiễn từ đó rút ra kết luận thích hợp.
Kết cấu của luận văn
Mục tiêu của đề tài là tổng hợp, ghi nhận tình hình thực tế về kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Qua đó đánh giá, phân tích thực
trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó đưa ra những nhận xét, góp ý, đề xuất để hồn thiện hơn nữa việc tổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp gồm có ba chương :
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
-
Chương 1 : Lý luận chung về kết quả bán hàng và xác định kết quả kinh
-
doanh
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
-
Công ty Cổ phần Đồng Âu Lạc
Chương 3 : Một số biện pháp hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đồng Âu Lạc
Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài chính, kết
hợp với thực tế cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thu
nhận được tại Công ty Cổ phần Đồng Âu Lạc, cùng với sự hướng dẫn tận tình
của Tiến sĩ Nguyễn Đào Tùng và các nhân viên tại Phịng Kế tốn tại Cơng ty,
em đã hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Do thời gian thời gian thực
tập chưa nhiều và khả năng còn hạn chế nên luận văn của em không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo
trực tiếp của TS Nguyễn Đào Tùng, các thầy, cơ và các anh chị phịng kế tốn
để luận văn của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.
1.1.1.
Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Khái quát chung về quá trình bán hàng, kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thơng qua trao đổi và mua mua bán.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất – kinh doanh, đây là q trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản
phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và
doanh thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí bán hàng thì kết quả kinh doanh là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành
vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy
thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có
tiêu thụ hàng hóa nữa hay khơng. Do đó, giữa bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh có mối liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để đạt được mục đích
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
đó. Chúng có vai trị khơng thể tác dời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.
Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp cần có định hướng dự trừ các khoản chi phí liên quan đến
quy trình bán hàng và các vấn đề phát sinh từ đó xác định rõ yêu cầu quản lý
đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh
-
nghiệp là:
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
-
kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.
Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển bền
-
vững của doanh nghiệp.
Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh tốn của khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình thức, đúng hạn để
-
tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp pháp, hợp
-
lệ.
Đối với việc xác định kết quả kinh doanh phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, thực hiện nghĩa
1.1.3.
vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả trong doanh
nghiệp
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trị hết sức quan trọng
đối doanh nghiệp. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở xác
định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ
quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
Thơng tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được cung
cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh tốn; kiểm tra
tình hình thực hiện các dự tốn giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở
đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi
phí và tăng doanh thu.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển tồn diện
nền kinh tế quốc dân.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng
cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các
chủ nợ, … Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả trong
doanh nghiệp
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ tồn bộ tình hình bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng hóa, dịch vụ
bán trên tổng số và trên từng loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng.
Với một doanh nghiệp (cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp
thương mại) thường là kinh doanh đa mặt hàng vì vậy việc ghi chép, phản ánh
chi tiết đến từng loại mặt hàng cả về số lượng và giá cả là điều rất quan trọng.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của doanh nghiệp đối với mặt
hàng đó, nên tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh hay hạn chế kinh doanh
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
mặt hàng đó. Để từ đó doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh cụ thể
đến với từng mặt hàng, từng đơn vị kinh doanh để phù hợp với thị yếu của
khách hàng nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
- Tính tốn và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh tốn của hàng hóa,
dịch vụ bán ra, gồm cả doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, thuế giá
trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng hóa khác nhau, từng hóa đơn bán
hàng hay từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc,…
Điều này giúp cho doanh nghiệp có được một cái nhìn tổng quan nhất về
hoạt động kinh doanh của đơn vị, chỉ ra đâu là mặt hàng đem lại doanh thu
chính cho doanh nghiệp, đâu là đơn vị có doanh thu cao nhất,… để từ đó
doanh nghiệp có những biện pháp khắc phục điểm yếu và phát huy điểm
mạnh của mình.
- Xác định chính xác giá thành thực tế của lượng hàng hóa đã được tiêu
thụ, đồng thời phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết
quả bán hàng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trường hợp trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp
mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế tốn. Đơn vị
lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của mình.
- Kiểm tra chặt chẽ, đơn đốc tình hình thu hồi đồng thời quản lý tiền
hàng, quản lý khách hàng nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng , số
tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ,…
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì cơng nợ là điều tất yếu xảy ra.
Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý công nợ thật tốt để sử dụng nguồn
vốn một cách hiệu quả nhất, tránh gây lãng phí nguồn vốn làm suy giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
đã phát sinh trong kỳ và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng
tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Bên cạnh việc tổng hợp doanh thu, doanh nghiệp cũng cần phải tổng hợp
các chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Để
đem lại lợi nhuận kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp, bên cạnh việc có
doanh thu tốt cịn địi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chi phí một cách hiệu
quả nhất. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và
phản ánh kịp thời các chi phí phát sinh.
- Cung cấp thơng tin cần thiết về tình hình bán hàng hóa dịch vụ phục vụ
cho việc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho các lãnh đạo, cấp trên về các giải pháp để thúc đẩy quá
trình bán hàng.
Kế tốn có chức năng và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp, là thước đo về sự thành công của doanh nghiệp. Các con số phản ánh
một cách chân thực và sinh động nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp ra quyết định với hoạt
động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp tạo được vị thế trong thị trường,
từng bước chiếm lĩnh thị trường và đem lại sự thành công cho doanh nghiệp.
1.2.
1.2.1.
Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phương thức bán hàng và phương thức thanh tốn
1.2.1.1. Phương thức bán hàng
Q trình bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều
phương thức bán hàng khác nhau, phương thức bán hàng có thể được hiểu là
các cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để tiêu thụ hàng hoá. Trong doanh
nghiệp thường sử dụng các phương thức bán sau :
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 13
Khóa luận tốt nghiệp
(a)
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
Phương thức bán bn hàng hóa : là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất với số lượng lớn. Trong bán bn
-
hàng hóa, thường có các phương thức sau đây :
Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán bn hàng hóa mà trong
đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong
•
phương thức này có 2 hình thức:
Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực
•
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Bên bán căn cứ hợp đồng kinh tế
đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho
-
người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi.
Phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng : Là phương thức bán
bn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp,
không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay
•
cho khách hàng.
Phương thức này bao gồm hai hình thức sau :
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba) : Doanh nghiệp bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của
mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên
•
thỏa thuận.
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Theo hình thức này,
doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc th ngồi để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa
(b)
điểm đã thỏa thuận.
Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua với số
lượng nhỏ.
Phương thức này bao gồm các hình thức sau :
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
-
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc
-
mua thu tiền ở người mua và giao hàng ở người mua tách rời nhau.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
-
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn những
hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
(c)
hàng, nhân viên thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
Phương thức bán hàng trả góp, chậm trả : Là phương thức bán hàng mà doanh
nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Ngồi
số tiền bán hàng thơng thường doanh nghiệp còn được hưởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thơng thường theo phương thức trả
tiền ngay, gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, hàng
hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận
toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều
(d)
kỳ sau giao dịch bán.
Phương thức bán hàng đại lý : Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển
giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến
khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh tốn thì
-
nghiệp vụ bán hàng mới hồn thành.
1.2.1.2. Các hình thức thanh tốn
Phương thức thanh toán trực tiếp : Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền
cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh tốn bằng hàng (hàng đổi
-
hàng)…
Phương thức thanh toán chậm trả : Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa
thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh tốn chậm trả có thể thực hiện theo
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20”
có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh
tốn cơng nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến
hết ngày thứ 20, người mua phải thanh tốn tồn bộ cơng nợ là “n”. Nếu hết
20 ngày mà người mua chưa thanh tốn nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín
1.2.2.
-
dụng.
Kế tốn doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.2.2.1. Doanh thu bán hàng
Khái niệm doanh thu bán hàng : Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế
thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng hóa cho
khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán
•
(nếu có).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau :
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
•
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
•
•
•
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Xác định doanh thu bán hàng :
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được, được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và
bên sử dụng tài sản đã giao dịch. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được dùng để
trao đổi với hàng hóa hoặc dịch vụ tương đương về mặt bản chất và giá trị thì
giao dịch đó không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ dùng để trao đổi với hàng hóa hoặc dịch vụ
khơng tương đương thì giao dịch đó được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu : Các khoản giảm trừ doanh
thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng
hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Bao
gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Theo Chuẩn mực 14 - “Doanh thu và thu nhập khác” ta có các khái
niệm về các khoản giảm trừ doanh thu như sau :
•
Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
•
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
•
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.2.3. Các chứng từ & tài khoản mà kế tốn sử dụng
-
-
Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo
có, hợp đồng bán hàng, các chứng từ kế toán liên quan khác, …
Tài khoản sử dụng :
+ TK 511 (bên Có) - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ TK 511 (bên Nợ) - Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Các TK liên quan khác (TK 111, 112,131 …).
1.2.2.4. Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
SƠ ĐỒ 1.1: TRÌNH TỰ KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 18
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3.
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
Kế tốn giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được hiểu một cách đơn giản là trị giá vốn của hàng
bán đã tiêu thụ trong một thời gian cụ thể (một kỳ, hoặc một năm). Chi phí
liên quan đến giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí để tạo ra một sản
phẩm như chi phí mua ngun vật liệu, chi phí sản xuất hàng hóa, chi phí
nhân cơng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vận chuyển,….
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn hàng bán được xác định là trị
giá thực tế thành phẩm xuất phẩm. Doanh nghiệp thường nhập hàng theo
nhiều đợt với các nhà cung cấp khác nhau vậy nên khi xuất bán cần phải áp
dụng một trong các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
* Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho
Giá vốn
hàng bán
Giá mua thực tế đích danh
= của lơ hàng mà doanh nghiệp
thương mại mua từ nhà cung cấp
Chi phí liên quan
+ trong q trình mua
hàng
* Trường hợp xuất kho hàng để bán:
Chi phí mua
+ phân bổ cho hàng
hóa xuất bán
Theo thơng tư số 133/2016/TT-BTC hiện hành, có 3 phương pháp tính
Giá vốn
hàng bán
Trị giá mua thực
=
tế hàng hóa xuất kho
giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp FIFO và
phương pháp thực tế đích danh
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 19
Khóa luận tốt nghiệp
-
Phương pháp bình qn gia quyền:
Giá vốn thực tế hàng hóa
xuất kho trong kì
-
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
=
Số lượng
hàng xuất
x
Đơn giá thực
tế bình quân
kho
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) : Phương pháp này dựa trên giả
định là lô hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, nên đơn giá thực
tế của lần những lần nhập trước được lấy để tính giá trị của hàng xuất kho.
Giá trị hàng tồn kho cuối kì được tính dựa trên số lượng hàng tồn kho cuối kì
và đơn giá thực tế những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp thực tế đích danh : theo phương pháp này, DN phải quản
lí được từng lơ hàng nhập kho, khi xuất hàng của lơ nào thì lấy đơn giá thực tế
nhập kho của từng lô tương ứng. Đây là phương pháp tốt nhất tuân thủ
nguyên tắc phù hợp với kế tốn : chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế.
- Giá vốn hàng bán phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp.
-
•
•
1.2.3.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán bao gồm: Hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, …
Tài khoản sử dụng :
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Các TK liên quan (111, 112,...)
1.2.3.3. Trình tự kế tốn
* Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
SƠ ĐỒ 1.2: TRÌNH TỰ KẾ TỐN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO
PHƯƠNG PHÁP KKTX
* Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
SƠ ĐỒ 1.3 : TRÌNH TỰ KẾ TỐN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO
PHƯƠNG PHÁP KKĐK
1.2.4.
-
Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh
1.2.4.1. Nội dung kế tốn chi phí quản lý kinh doanh
Chi phi quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng là
những khoản chi phí bỏ ra phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ
hạch tốn.
Chi phí bán hàng bao gồm:
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
+ Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, bao gồm tiền lương, các
khoản trích theo lương, phụ cấp, …
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ hàng hóa
như: cửa hàng, xe vận chuyển hàng bán, …
+ Chi phí bằng tiền khác: Chi phí xăng ô tô vận chuyển hàng, chi phí
giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, chi phí bao bì bao gói hàng hóa để bán …
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của tồn doanh nghiệp. Chi phí QLDN bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền lương, phụ cấp, các
khoản trích theo lương của lãnh đạo, nhân viên mà DN phải nộp.
+ Chi phí cơng cụ, đồ dùng văn phịng dùng cho cơng tác quản lý.
+ Chi phí về thuế như thuế mơn bài, thuế nhà đất …
+ Chi phí dich vụ mua ngồi: chi phí về điện nước, điện thoại, thoại, …
dùng chung cho tồn doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác.
1.2.4.2. Chứng từ và Tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho, bảng
tính trích khấu hao TSCĐ, …
- Tài khoản sử dụng : TK 642 – chi phí quản lý kinh doanh được sử dụng
để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
1.2.4.3. Trình tự kế tốn
SƠ ĐỒ 1.4 : TRÌNH TỰ KẾ TỐN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 6421
TK 334,
338
Tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho bán hàng
TK 111,
112, 131
Chi phí mua ngồi và chi
phí khác phục vụ bán hàng
TK 1331
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 24
TK 911
Kết chuyển để XĐKQKD
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : TS Nguyễn Đào Tùng
SƠ ĐỒ 1.5 : TRÌNH TỰ KẾ TỐN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
TK 6422
TK 334,
338
Tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho QLDN
TK 333
TK 111,
112, 331
Thuế môn bài, thuế nhà
đất, … phải nộp NSNN
Chi phí mua ngồi và chi
phí khác phục vụ bán hàng
TK 1331
Sinh viên : Nguyễn Thị Huế
Page 25
TK 911
Kết chuyển để xác định KQKD