Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

79 HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC tế THEO PHƯƠNG THỨC tín DỤNG CHỨNG từ tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH cầu GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.02 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: Nguyễn Thị Thu Hà
LỚP: CQ54/08.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH
CẦU GIẤY

Chuyên ngành
Mã số
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:

Tài chính Quốc tế
08
TS. Lê Thanh Hà

HÀ NỘI - 2020
SV: Nguyễn Thị Thu Hà


1

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, có các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tính hính
thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

2

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Thu Hà


3

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

4

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

UCP: The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits
ISBP: International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents Under Documentary Credits
SWIFT: Society for Worlwide InterBank Financial TelecommunicationL/C:
Thư tín dụng
NHNN&PTNN: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NHNN: Ngân hàng nhà nước

NHPH: Ngân hàng phát hành
NHTM: Ngân hàng thương mại
SPDV: Sản phầm dịch vụ
T/T: Phương thức Chuyển tiền
TMCP: Thương mại cổ phần
TTQT: Thanh toán quốc tế
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XNK: Xuất nhập khẩu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực hội nhập tồn diện vào q
trình tồn cầu hố của nền kinh tế thế giới với những thành tựu nổi bật, tiếp
tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. Trong sự
nghiệp phát triển đất nước, nhất là từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu rộng với khu vực và thế giới góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng hàng
năm của nền kinh tế Việt Nam.

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

5

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Trong xu hướng mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, lĩnh vực
kinh tế đối ngoại được xem là lĩnh vực vô cùng quan trọng và cốt lõi trong
việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trước xu thế mạnh mẽ đó, hoạt
động thanh tốn quốc tế (TTQT) được xem như là chiếc cầu nối giữa kinh tế
trong nước với thế giới bên ngồi. Bên cạnh đó, trong thời kì cơng nghệ 4.0
sắp sửa bước sang cơng nghệ 5.0, quá trình giao dịch trao đổi mua bán giữa
các quốc gia ngày một nhiều, hệ thống thanh toán quốc tế cũng theo lẽ đó mà
yêu cầu khắt khe và chặt chẽ hơn. Vì vậy, việc hồn thiện hệ thống thanh tốn
quốc tế ngày một bền vững và lớn mạnh chính là việc cấp thiết của mỗi ngân
hàng.
Sau một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh ngoại hối của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Cầu Giấy, cùng với
việc tham khảo các tài liệu có liên quan, em nhận thấy rằng hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tính dụng chứng từ tại Agribank chi nhánh Cầu
Giấy triển khai chưa thực sự hiệu quả so với thương hiệu cũng như với các
ngân hàng khác.
Trong suốt thời gian qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng đã và đang tích cực hồn
thiện các hoạt động thanh toán quốc tế nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu của
khách hàng khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Chính vì lý do
này, em chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của em là:
“ Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh
Cầu Giấy”.
Qua đề tài này, em mong muốn có thể đi sâu vào tìm hiểu nghiệp vụ
thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Thu Hà

6


Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Agribank, đồng thời tìm ra giải pháp để hồn thiện cơng tác thanh tốn quốc
tế của ngân hàng nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.
*Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Agribank – chi nhánh Cầu Giấy.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Agribank – chi nhánh Cầu Giấy từ năm 2017
đến nay.
*Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp những phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp, phân tích trên cơ sở các số liệu
thống kê của Ngân hàng Agribank – chi nhánh Cầu Giấy qua các năm.
*Kết cấu đề tài:
Tên đề tài: “Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng
chứng từ ở Ngân hàng Agribank – chi nhánh Cầu Giấy”.
Chương 1: Tổng quan về cơng tác thanh tốn quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Agribank – chi nhánh Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Agribank – chi nhánh Cầu Giấy.


SV: Nguyễn Thị Thu Hà

7

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TỐN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những lý luận về phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thương mại.
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế.
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ cho các hàng hoá, dịch vụ phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các chủ thế ở quốc gia này với các chủ thể ở
quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế khác hoặc các tổ chức quốc tế, thường
được thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.”
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng có tính chất quyết định trong
q trình mua bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh quốc tế
giữa các tổ chức, các cá nhân ở các quốc gia khác nhau. Nhờ có hoạt động
thanh tốn quốc tế, các hoạt động kinh doanh quốc tế mới thực hiện được mục
đích đề ra, mới kết thúc q trình chuyển hóa Hàng-Tiền của chu kỳ sản xuất
quốc tế.
* Thanh tốn quốc tế là công cụ thực hiện và thúc đẩy hoạt động kinh

doanh và giao lưu quốc tế của các chủ thể ở các quốc gia.
* Thanh toán quốc tế là công cụ thúc đẩy nên kinh tế quốc gia hội nhập
vào nền kinh tế thế giới.
* Thanh toán quốc tế là công cụ tạo doanh thu dịch vụ, làm tăng tính
thanh khoản cho ngân hàng, thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát
triển, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng.

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

8

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3 Các phương thức thanh tốn quốc tế chủ yếu.
Trên thực tế có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau.
Dưới đây là một số phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được sử dụng
trong thanh toán quốc tế:
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền - Remittance
- Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh tốn, trong đó một khách hàng
(người chuyển tiền) u cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho một người hưởng lợi (Nhà xuất khẩu, Người bán) theo một địa điểm
nhất định và trong một thời gian nhất định.
- Các bên tham gia trong hình thức chuyển tiền:
+ Người chuyển tiền (Remitter): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ

mình chuyển tiền ra nước ngồi.
+ Người thụ hưởng: là người nhận tiền do người chuyển tiền chỉ định.
+ Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng thực hiện yêu
cầu chuyển tiền, thường là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
+ Người thụ hưởng (Beneficiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người
nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối, … do người chuyển tiền chỉ định.
+ Ngân hàng trả tiền (Paying bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ
hưởng, là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
* Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền:
- Ưu điểm:
+ Giao dịch nhanh chóng, thủ tục tương đối đơn giản
+ Tiết kiệm thời gian.
- Nhược điểm:

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

9

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Trong trường hợp chuyển tiền trả sau, việc chi trả tiền cho người bán
phụ thuộc hồn tồn vào người mua. Do đó, quyền lợi của bên bán không
được bảo đảm. Ngược lại, bên bán nhận được tiền trước thì bên mua lại phải
chịu rủi ro có thể khơng nhận được hàng hoặc hàng không đúng theo hợp
đồng

1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection)
- Khái niệm:
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà
xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thơng qua ngân hàng thu hộ cho bên
mua (bên nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận
các điều kiện và điều khoản khác.
- Các bên tham gia:
+ Người ủy thác (Principal): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
(ngân hàng nhờ thu) thu hộ tiền
+ Ngân hàng nhờ thu (Remiting bank, sending bank): Là ngân hàng,
theo yêu cầu của Người ủy thác, chấp thuận chuyển nhờ thu đến ngân hàng
đại lý (ngân hàng thu hộ) ở gần và thuận tiện với Người trả tiền. Ngân hàng
phục vụ và chịu trách nhiệm với người ủy thác.
+ Ngân hàng xuất trình (Presenting bank): Ngân hàng thực hiện việc
xuất trình nhờ thu để u cầu thanh tốn (Có thể là ngân hàng này chính là
ngân hàng nhờ thu nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với ngân hàng này,
nếu không sẽ là một ngân hàng khác phục vụ người trả tiền).
+ Người trả tiền (Drawee): là người mà Nhờ thu được xuất trình để
thanh tốn hay chấp nhận thanh toán. Người trả tiền trong hoạt động ngoại
thương là người nhập khẩu.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà

10

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Phân loại nhờ thu:
+ Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu
chỉ bao gồm chứng từ tài chính, cịn các chứng từ thương mại được gửi trực
tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó chứng từ
gửi đi nhờ thu bao gồm: chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc
chị chứng từ thương mại (khơng có chứng từ tài chính gửi cùng).
- Ưu nhược điểm của phương thức nhờ thu:
+ Ưu điểm:
Được sử dụng phổ biến hơn trong thanh toán, phương thức nhờ thu
thường được dùng khi: (1) hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau, (2) người mua sẵn
sàng thanh toán và có khả năng thanh tốn, (3) điều kiện kinh tế và chính trị
của nước người mua ổn định và (4) chính phủ nước người mua khơng có
những biện pháp kiểm soát ngoại hối.
Sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ quyền lợi của
tổ chức xuất khẩu được đảm bảo hơn.
Chỉ thị nhờ thu là văn bản mang tính chất pháp lý điều chỉnh quan hệ
giữa các bên tham gia nghiệp vụ theo nguyên tắc URC ràng buộc tất cả các
bên tham gia nhiệp vụ trừ khi có thỏa khác hoặc trái với pháp luật hay các quy
định của quốc gia.
+ Nhược điểm:
Người bán thông qua ngân hàng mới chỉ khống chế được quyền định
đoạt hàng hoá của người mua chứ chưa khống chế được việc trả tiền của
người mua, người mua có thể kéo dài thời gian thanh toán bằng việc chưa
nhận chứng từ sớm hoặc người mua gặp những khó khăn về tài chính chưa
thể thanh tốn ngay hoặc người mua có thể khơng trả tiền nếu tình hình thị
SV: Nguyễn Thị Thu Hà


11

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trường bất lợi cho họ. Ngồi ra, việc trả tiền cịn chậm, kể từ khi giao hàng
đến khi được thanh tốn có thể kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm. Ở
phương thức thanh tốn này, ngân hàng chỉ đóng vai trị là người trung gian
thu tiền hộ.
1.1.3.3 Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ - Documentary credit.
Tại điều 2 UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: Tín
dụng chứng từ là một thoả thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như
thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắc không huỷ ngang NHPH về việc
thanh tốn khi xuất trình phù hợp.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là phương thức phổ biến
nhất được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì đây là
phương thức thanh toán đảm bảo quyền lợi cho cả người bán và người mua.
Hiện nay ở Việt Nam và các nước đang phát triển, tỷ trọng giá trị thanh tốn
quốc tế bằng L/C chiếm tỷ trọng khơng nhỏ trong tổng kim ngạch hàng hoá
Xuất Nhập khẩu.
1.2 Nội dung của phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
1.2.1 Khái niệm
“Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (Letter of credit-L/C) là
một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở
L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C) phát hành một tín dụng thư,
theo đó ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho

người hưởng khi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và
điều khoản qui định của L/C”.
Thư tín dụng (hoặc tín dụng thư) là một chứng thư trong đó Ngân hàng
phát hành thư tín dụng cam kếtt trả tiền cho người hưởng nếu họ xuất trình

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

12

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dược các chúng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong
thư dụng.
So với các phương thức thanh toán khác,thanh tốn bằng L/C có ưu
điểm
hơn ở chỗ:
- Đây là một phương thức có quy trình chặt chẽ nên đảm bảo được
quyền lợi của các bên tham gia.
- Đối với nhà xuất khẩu: Được ngân hàng phát hành L/C ( không phải
nhà nhập khẩu) bảo đảm thanh toán chắc chắn nếu xuất trình được bộ chứng
từ xuất khẩu phù hợp.
- Đối với nhà nhập khẩu: Được ngân hàng phát hành L/C bảo đảm
không phải trả tiền chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ nhập khẩu phù
hợp.
Ngoài những ưu điểm trên, phương thức tín dụng chứng từ cịn có một

số nhược điểm:
- Đối với nhà nhập khẩu: Trong nhiều trường hợp nhà nhập khẩu phỉa
kí quỹ mở L/C nên sẽ bị đọng vốn. Nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro nếu nhà
xuất khẩu có hành vi gian lận khi giao hàng nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù
hợp để đòi tiền.
- Đối với nhà xuất khẩu: Vì phương thức tín dụng chứng từ căn cứ trên
bộ chứng từ mà không dựa vào thực tế hàng hoá nên nhà xuât khẩu phải đảm
bảo các chứng từ phù hợp với L/C thì mới được thanh tốn.
1.2.2 Đặc điểm.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (Documentary Credit – D/C)
được thực hiện thông qua thư tín dụng (Letter of Credit – L/C). Trong “Quy

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

13

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tắc và thống nhất về tín dụng chứng từ” bản sửa đổi năm 2006 số 600 của
Phòng thương mại quốc tế (UCP 600) L/C có những đặc điểm như sau:


L/C là hợp đồng kinh tế hai bên.




L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa.



L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh tốn chỉ căn cứ vào

chứng từ.


L/C u cầu tn thủ chặt chẽ của bộ chứng từ.



L/C là cơng cụ thanh tốn, hạn chế rủi ro, nhưng cũng có thể

được sử dụng như là cơng cụ từ chối thanh tốn và lừa đảo.
1.2.3 Các bên tham gia
1.2.3.1 Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C):
Còn được gọi là Người mở hay Người xin mở L/C, là bên mà L/C được
phát hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu
thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một
L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc Ngân hàng phát hành trả tiền cho
người thụ hưởng L/C.
1.2.3.2 Người thụ hưởng L/C (Benificiary of L/C):
Còn gọi là Người hưởng hay Người hưởng lợi, là bên được hưởng số
tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Tùy
hồn cảnh cụ thể mà người thụ hưởng có thể có những tên gọi khác nhau
như : người bán, nhà xuất khẩu, người ký phát hối phiếu,người thắng thầu…
1.2.3.3 Ngân hàng phát hành (Issuing bank):

Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của Người yêu cầu,
nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho Người yêu cầu. Ngân hàng phát hành thường
được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng. Nếu khơng có

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

14

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sự thỏa thuận nào trước, thì nhà nhập khẩu được phép tự chọn Ngân hàng phát
hành. Ngân hàng phát hành còn gọi là ngân hàng mở.
1.2.3.4 Ngân hàng thông báo(Advising bank):
Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C đến người thụ hưởng theo yêu
cầu của Ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông báo thường là ngân hàng đại
lý hay một chi nhánh của Ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất khẩu.
1.2.3.5 Ngân hàng xác nhận (Confirming bank):
Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc
theo sự ủy quyền của Ngân hàng phát hành (Trong đa số trường hợp sẽ là
ngân hàng thơng báo có u cầu xác nhận vào L/C và trở thành Confirming
bank) cùng với Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi.
1.2.3.6 Ngân hàng được chỉ định(Nominated bank):
Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh tốn hoặc chiết khấu. Đối
với L/C có giá trị tự do, thì bất kỳ ngân hàng nào đều có thể trở thành Ngân
hàng được chỉ định. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của Ngân hàng được chỉ

định giống như Ngân hàng phát hành khi nhận được bộ chứng từ.
Ngoài ra trong một số trường hợp cụ thể, trong quá trình tác nghiệp cịn
có thể xuất hiện thêm một số ngân hàng khác như ngân hàng hoàn trả
(Reimbursing bank), …
1.2.4 Phương tiện được sử dụng trong thanh tốn tín dụng chứng từ.
1.2.4.1 Các loại thư tín dụng.
Dưới đây là một số L/C đang được sử dụng rộng rãi hiện nay ở ngân
hàng chi nhánh Cầu Giấy:
*L/C không thể huỷ ngang (Irrevocalbe L/C): Là loại L/C mà sau khi
đã mở và nhà xuất khẩu đã chấp nhận, thì ngân hàng phát hành khơng được
sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự
SV: Nguyễn Thị Thu Hà

15

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thoả thuận khác của các bên tham gia. Trong thời điểm hiện nay loại L/C này
được dùng rất phổ biến trên thế giới.
* L/C trả chậm (Deferred payment L/C) (chủ yếu là trả chận dưới 1
năm): là loại L/C không thể huỷ bỏ, trong đú ngân hàng phát hành L/C hay là
ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh tốn tồn bộ số
tiền của L/C tại một hay những thời điểm xác định trong tương lai, những thời
điểm này đã được xác định cụ thể trong L/C.
1.2.4.2 Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng.

* Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C.
- Mỗi L/C đều phải có số hiệu riêng của nó, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong việc thực hiện L/C, hoặc để ghi
vào các chứng từ liên quan trong bộ hứng từ thanh toán L/C.
- Địa điểm phát hành L/C là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả
tiền cho nhà xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan
trực tiếp đền việc tham chiếu luật quốc gia giải quyết những tranh chấp về
L/C.
- Ngày phát hành L/C: là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C;
phát sinh sự cam kết của Ngân hàng pát hành với người thụ hưởng L/C.
- Ngồi ra ngày phát hành L/C cịn mang tính chất về thời điểm phát
sinh trách nhiệm khơng hủy ngang của nhà nhâp khẩu trong việc hoàn trả cho
Ngân hàng phát hành thanh toán L/C và là mốc thời hạn để nhà xuất khẩu
kiểm tra xem người nhập khẩu có mở L/C đúng hạn theo như qui định thỏa
thuận giữa 2 bên trong hợp đồng ngoại thương.
* Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C:
- Các thương nhân: Người yêu cầu phát hành, người thụ hưởng, ….

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

16

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Các ngân hàng: Ngân hàng phát hành, Ngân hang xác nhận, Ngân

hang thông báo, Ngân hàng được chỉ định.
- Các cơ quan, tổ chức: Các đơn vị cấp các chứng từ liên quan như
C/O, Giấy tờ hải quan, ….
* Số tiền, số lượng và đơn giá:
- Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và phải
thống nhất với nhau. Sử dụng tiêu chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ.
- Số lượng, khối lượng, đơn giá cũng được qui định rõ ràng trong L/C
và được qui định cụ thể trong UCP 600.
* Loại thư tín dụng.
Đây là điều khoản rất quan trọng có ảnh hưởng đến khả năng thanh
tốn của L/C vì mỗi loại L/C có tính chất và nội dung khác nhau. Do đó, khi
mở L/C, người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C cần mở.
* Thời hạn hiệu lực, thời hạn xuất trình chứng từ, thời hạn trả tiền và
thời hạn giao hàng.
- Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam kết
sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện của L/C. Thời hạn hiệu lực của
L/C bắt đầu từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
- Thời hạn xuất trình bộ chứng từ là khoảng thời gian nhà xuất khẩu
được sử dụng để hoàn tất bộ chứng từ và gửi đi cho người mua thanh tốn.
Thơng thường thời hạn này được tính cụ thể là một số ngày nhất định sau
ngày giao hàng. Việc xuất trình chứng từ của nhà xuất khẩu, không những
phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C mà còn phải tuân theo đúng thời hạn
xuất trình được cho phép.

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

17

Lớp: CQ54/08.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Thời hạn trả tiền phụ thuộc vào qui định trong hợp đồng. Nếu việc địi
tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được qui định ở yêu cầu ký phát hối
phiếu. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu là L/C
trả ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu là L/C trả
chậm. Nhưng những hối phiếu có kỳ hạn vẫn phải được xuất trình để chấp
nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng cũng được qui định rõ trong L/C và do hợp đồng
mua bán qui định. Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C
và không đựơc trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C. Ngày mở L/C phải
trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không được trùng vào ngày giao
hàng.
* Những nội dung về hàng hoá:
Tên hàng hoá, số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất, giá cả, bao bì ,
kí hiệu... cũng được quy định cụ thể trong L/C.
* Những nội dung về vận tải giao nhận hàng hoá:
Các điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CAF...), nơi gửi hàng, cách
vận chuyển, cách giao hàng cũng được quy định cụ thể trong L/C.
* Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình.
Đây là nội dung then chốt của L/C bởi vì bộ chứng từ thanh toán qui
định trong L/C là bằng chứng để nhà xuất khẩu chứng minh rằng mình đã
hồn thành đầy đủ nghĩa vụ giao hàng và làm theo đúng như điều kiện của
L/C.
Đó là căn cứ quan trọng để yêu cầu ngân hàng mở L/C thanh tốn tiền
hàng. Do đó, u cầu khắt khe của việc thực hiện thanh toán bằng phương

thức này là sự phù hợp hoàn toàn của các chứng từ với tất cả các điều kiện
của L/C.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà

18

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chứng từ phải thoả mãn ba yêu cầu: số loại chứng từ, số lượng mỗi loại
và yêu cầu về việc ký phát chứng từ đó như thế nào. Thơng thường một bộ
chứng từ bao gồm:
- Hối phiếu (Bill of Exchange).
- Hoá đơn (Commercial Invoice).
- Chứng từ vận tải (Bill of Lading).
- Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Policy/ Certificate).
- Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Original).
- Bản kê khai đóng gói hàng (Packing list).
- Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate of
quantity/weight).
- Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quality).
- Các giấy chứng nhận phân tích (Certificate of analysis)
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch, kiểm nghiệm…
* Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C.
Đây là điều khoản ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối
với L/C này.

* Những điều khoản đặc biệt khác.
Ngoài những nội dung nêu trên, ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu
có thể thêm những nội dung khác khi cần thiết như cho phép đòi hồn trả
bằng điện, qui định thêm về đóng gói… Tuy nhiên, các ngân hàng mở L/C
được khuyến cáo rằng, không nên mở một L/C quá phức tạp bằng cách ghi
thêm quá nhiều điều khoản phụ vào L/C. Những điều khoản phụ được coi là
các điều khoản không chứng từ (non documents condition).
* Chữ ký trên L/C hay mã khoá.

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

19

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

L/C thực chất là cam kết trả tiền có điều kiện của ngân hàng mở L/C.
Do đó, người ký L/C phải là một người có đủ năng lực hành vi, năng lực pháp
lý để tham gia và thực hiện một quan hệ dân luật. Cho nên nếu L/C được mở
và gửi cho người xuất khẩu bằng thư thì người ký nó phải là người có chữ ký
uỷ quyền. Nếu L/C được gửi bằng điện telex thì L/C phải có mã khố đúng
với qui định giữa hai bên thì L/C mới có giá trị thực hiện.
1.2.5 Văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh tốn quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ.
Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C chịu sự điều chỉnh đồng thời
bởi các nguồn luật, công ước quốc tế liên quan và các nguồn luật quốc gia;

đồng thời nó chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế,
đó là:
- " Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ" (UCP)
- Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo
L/C(ISBP)
- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử( eUCP)
- Quy tắc thống nhất về hồn trả liên hàng theo L/C (URR)
Trong đó, UCP là văn bản chính, cịn các văn bản khác có tính chất giải
thích và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP.
1.2.5.1: Quy tắc và các thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ
Ngày 25/10/2006 ICC đã cơng bố UCP 600 có hiệu lực kể từ ngày
1/7/2007.
UCP đã được 175 nước áp dụng trong đó có Việt Nam. Khác với luật
quốc gia hay công ước quốc tế, UCP không tự động áp dụng để điều chỉnh
hoạt động thanh tốn TDCT mà mang tính chất pháp lý tùy ý. Các bên tham
gia có quyền lựa chọn có hay khơng dùng UCP để điều chỉnh hoạt động thanh
SV: Nguyễn Thị Thu Hà

20

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tốn TDCT. Nhưng một khi các bên tham gia đã đồng ý áp dụng UCP thì các
điều khoản áp dụng của UCP sẽ ràng buộc nghĩa vụ và trách nhiemj của các
bên tham gia.

Một điểm cần lưu ý là UCP ban hành sau không phủ nhận các nội dung
của UCP trước đó. Do đó các bên có thể thỏa thuận lựa chọn một UCP nào
đó, nhưng điểu quy định bắt buộc là phải dẫn chiếu nó trong L/C. Chỉ UCP
bản gốc bằng tiếng Anh mới có giá trị pháp lý giải quyết các nhu cầu tranh
chấp, các bản dịch khác chỉ có giá trị tham khảo.
1.2.5.2: Tập quán NH tiêu chuẩn quốc tế kiểm tra chứng từ theo L/C số
618-1/10/2008 – ISBP
ISBP là từ viết tắt tiếng Anh “International Standard Banking Practice
for the Examination of Under Documentary Credits”, tiếng Việt Gọi là “Tập
quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương
thức tín dụng chứng từ” dùng ddeeer kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng
phiên bản số 681, do ICC ban hành 2007
Văn kiện này ra đời nhằm cụ thể hóa nhứng quy định của UCP 600, thể
hiện sự nhất quán với UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy
Ban Ngân Hàng của ICC. Văn bản này không sủa đổi UCP, mà chi giải thích
rõ ràng cách thực hiện UCP dối với những người làm thực tế liên quan đến
tín dụng chứng từ
1.2.5.3. Quy tắc thực hành về tín dụng dự phịng quốc tế ISP 98
ISP 98 – International Standby Practices được phòng Thương mại quốc
tế ban hành, cung cấp các quy tắc về thực hành nghiệp vụ ngân hàng tiêu
chuẩn đối với thư tín dụng và các cam kết độc lập có liên quan như thư tín
dụng dự phịng. ISP98 là một sản phẩm mang tính cách mạng về áp dụng

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

21

Lớp: CQ54/08.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

UCP đối với thư tín dụng dự phịng. Tuy nhiên, thư tín dụng dự phịng vẫn có
thể được phát hành theo UCP nếu các bên quyết định như vậy.
1.2.6 Quy trình nghiệp vụ L/C
* Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà Nhập khẩu chủ động
viết đơn và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục
vụ mình (Ngân hàng nhập khẩu), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số
tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu trong đơn,để trả tiền cho nhà
Xuất khẩu.
* Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà Nhập khẩu,
Ngân hàng nhập khẩu sau khi đã đồng ý, và nhà Nhập khẩu đã thực hiện ký
quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho nhà Xuất
khẩu rồi gửi bản chính (bản gốc) cho Ngân hàng phục vụ nhà Xuất khẩu
(Ngân hàng xuất khẩu)
* Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ Ngân hàng nhập khẩu, Ngân
hnagf xuất khẩu phải xác nhận bằng văn bản L/C đã nhận được rồi gửi bản
chính L/C cho nhà Xuất khẩu.
* Bước 4: Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký
trong hợp đồng, nhà Xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng cho nhà Nhập khẩu.
* Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà Xuất khẩu phải hồn
chỉnh ngay bộ chứng từ hàng hố theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát
hành hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho Ngân hàng xuất khẩu để
xin thanh toán.
* Bước 6: Ngân hàng xuất khẩu nhận được bộ chứng từ từ nhà Xuất
khẩu phải kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngồi của chúng
khơng có gì mâu thuẫn với nhau thì Ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền cho các
chứng từ đó.

SV: Nguyễn Thị Thu Hà

22

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Bước 7: Ngân hàng xuất khẩu chuyển bộ chứng từ cho Ngân hàng
nhập khẩu và yêu cầu Ngân hàng này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
* Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, Ngân hàng nhập khẩu phải kiểm tra
kỹ, nếu các chứng từ khớp đúng, khơng có sự nghi ngờ thì Ngân hàng nhập
khẩu trích tiền từ tài khoản ký quỹ mở L/C đứng tên nhà Nhập khẩu để
chuyển trả cho Ngân hàng xuất khẩu.
* Bước 9: Ngân hàng nhập khẩu thông báo việc trả tiền đối với L/C cho
nhà nhập khẩu, đồng thời Ngân hàng chuyển giao bộ chứng từ hàng hố cho
nhà nhập khẩu để người đó có căn cứ đi nhận hàng.
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hồn thiện hoạt động thanh tốn quốc
tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hồn thiện hoạt động TTQT của NHTM
nhưng có thể phân thành hai nhóm nhân tố cơ bản đó là nhân tố khách quan
(các nhân tố bên ngoài ngân hàng) và nhân tố chủ quan (các nhân tố bên trong
ngân hàng) .
1.2.7.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế:
Trong quá trình hội nhập quốc tế , sự phát triển hay suy thối của bất kì
nền kinh tế nào cũng có tác động tới hoạt động thương mại quốc tế , từ đó ảnh

hưởng đến hoạt động TTQT của các NHTM theo cùng chiều . Cụ thể hơn ,
nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các NHTM phát
triển các hoạt động kinh doanh trong đó bao gồm cả hoạt động TTQT và
ngược lại khi nền kinh tế mất ổn định sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động
này.
Hệ số mở cửa của nền kinh tế càng cao thì càng có nhiều nhiều cơ hội
cho hoạt động ngoại thương . Doanh số xuất nhập khẩu tăng sẽ thúc đẩy làm
SV: Nguyễn Thị Thu Hà

23

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tăng trưởng hoạt động TTQT vì TTQT là hoạt động phát sinh của hoạt động
ngoại thương , và ngược lại . Thị trường tài chính trong nước đặc biệt là thị
trường ngoại hối là thị trường vơ hình hoạt động nhờ sự kết nối tồn cầu
mạng internet . Nếu thị trường tài chính trong nước linh hoạt và có độ mở cao
sẽ có nhiều các chủ thể ở khắp nơi trên thế giới cùng tham gia , như vậy sẽ
thúc đẩy hoạt động thanh tốn quốc tế và ngược lại.
Mơi trường đầu tư nước ngồi càng thơng thống thì đầu tư nước ngồi
càng phát triển, điều đó làm tăng sử di chuyển dịng tiền giữa các quốc gia và
làm tăng doanh thu TTQT và ngược lại.
Mơi trường chính trị - xã hội:
Tình hình chính trị - xã hội của quốc gia có ảnh hưởng đến tất cả các
-


hoạt động kinh tế quốc gia. Tình hình chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi và là một nền tảng vững chắc để hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước có cơ hội phát triển , do đó hoạt động thanh toán quốc tế cũng
sẽ phát triển, nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu tăng cao do đó doanh số
thanh tốn cũng tăng và ngược lại .
- Mơi trường pháp lí
Việc đẩy mạnh khả năng hội nhập với cộng đồng quốc tế trong thương
mại quốc tế cũng như trong TTQT , khung pháp lý của mỗi quốc gia đòi hỏi
phải được bổ sung , hoàn thiện hơn nữa theo hướng chuẩn mực quốc tế . Do
hoạt động TTQT một mặt hoạt động theo chuẩn mực quốc tế , mặt khác phải
tuân thủ các quy định liên quan của mỗi quốc gia. Vì vậy đứng về góc độ
quản lý nhà nước , các văn bản pháp lý phải được ban hành đồng bộ, tránh
chồng chéo, bất cập dẫn đến buông lỏng các sơ hở, đồng thời đảm bảo phù
hợp với quy chuẩn quốc tế , tạo khung cơ sở pháp lý đầy đủ và hoàn chỉnh
cho hoạt động TTQT. Hệ thống các văn bản pháp luật và các văn bản dưới
luật , sự đồng bộ , toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ tạo hành lang pháp lý
SV: Nguyễn Thị Thu Hà

24

Lớp: CQ54/08.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thống nhất cho các hoạt động kinh tế trọng nước, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các doanh nghiệp và ngân hàng diễn ra an tồn , thuận lợi.

- Các chính sách vĩ mơ của Nhà nước
Trong nền kinh tế , chính sách kinh tế vĩ mơ của Chính phủ đóng vai
trị quyết định đối với hoạt động trong nền kinh tế quốc dân nói chung , lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ , tín dụng , lĩnh vực thanh tốn xuất nhập khẩu của
NHTM nói riêng . Chính sách kinh tế vĩ mơ bao gồm : chính sách quản lí
ngoại hối , chính sách thuế , chính sách kinh tế đối ngoại , chính sách về kinh
tế, tài chính, .... Nếu chính phủ có sự thay đổi một trong các chính sách này
thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp và các NHTM cũng
chịu tác động trực tiếp hay gián tiếp . Tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể và
mục tiêu phát triển mà các chính sách này có thể tác động đến hoạt động
thanh tốn xuất nhập khẩu một cách khác nhau , có thể là tích cực cũng có thể
là tiêu cực. Chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu phải được xem xét
trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường… để quy định về khối lượng, thời
gian, mặt hàng xuất nhập khẩu nhằm tạo sự ổn định cho nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước , phát triển sản xuất trong nước , khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu.
1.2.7.2. Nhân tố chủ quan
- Mơ hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động TTQT của NHTM:
Một hệ thống quản lý điều hành từ Trung ương đến chi nhánh theo một
quy trình cụ thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm
được chi phí, thời gian thanh tốn nhanh chóng và an toàn là tác nhân thu hút
khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chính sách phát triển của một
ngân hàng phụ thuộc vào mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kì .
Chẳng hạn mục tiêu của ngân hàng năm nay là ưu tiên phát triển dịch vụ
TTQT thì ngay từ đầu năm ngân hàng phải có các chính sách như : nâng cao
SV: Nguyễn Thị Thu Hà

25


Lớp: CQ54/08.01


×