LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đang ngày càng có xu hướng tiến tới sư hội nhập. Điều này
đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia trên thế giới và mở rộng các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng.Việt
Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền
kinh tế khu vực và trên thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế
thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực
để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế,
hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan
trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ
kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Trong những năm vừa qua, hoạt
động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của
nước ta đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng ngày càng đang hoàn thiện và phát
triển.
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cở bản về ngân hàng thương mại,
về thanh toán quốc tế. Sau thời gian thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy hiện nay
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, phương thức tín dụng chứng từ được xem là
phương thức thanh toán áp dụng phổ biến nhất. Bởi lẽ, nó đáp ứng được nhu cầu của
hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiện, người mua hàng nhận được hàng và có
trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng phổ biến
và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua, Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội đã không ngừng
đối mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt hơn cho
khách hàng,đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của khách hàng.
Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính
phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán tín
dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiên hơn. Tuy nhiên hiện nay hoạt
động thanh toán quốc tế nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của ACB vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần
khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài
1
nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội là vô
cùng cần thiết
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Mở rộng
hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: chuyên đề thực tập tập trung nghiên cứu
hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra giải pháp mở rộng
hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chừng từ tại ACB chi nhánh
Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chừng từ tại ACB chi nhánh Hà Nội từ năm 2006 đến năm
2009.
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: phân tích, so
sánh, thống kê, các bảng số liệu minh họa…
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt và bảng biểu, phụ lục kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà
Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi
nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 1
2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu:
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu:
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-
GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24-04-1993 và giấy phép số 533/GP-
UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13-05-1993,ngày
04-06-1993 ACB chính thức đi vào hoạt động.Giấy phép hoạt động được cấp cho
thời gian hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ bạn đầu là 20 tỷ Việt Nam đồng,tính
đến ngày 27/11/2009 vốn điều lệ của ACB là 7.814.137.550.000 đồng (Bảy nghìn
tám trăm mười bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng).
Tính đến hết năm 2009, ngân hàng có 4 công ty con: Công ty chứng khoán
ACB(ACBS); Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA);
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL); Công ty quản lý quỹ
ACB(ACBC). Ngoài ra, Ngân hàng còn liên kết và liên doanh với nhiều công ty tạo
nên: Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD); Công ty Cổ phần
Địa ốc ACB (ACBR); Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn
thành lập với SJC). Các cổ đông nước ngoài của ngân hàng là Connaught Investors
Ltd. (Jardine Matheson Group), Dragon Financial Holdings Ltd., Standard Chartered
APR Ltd., Ngân hàng Standard Chartered Hồng Kông, Công ty Tài chính Quốc tế
(IFC) của Ngân hàng Thế Giới (World Bank) và J.P.Morgan Whitefriars Inc với tỷ lệ
cổ phần nắm giữ là 30%.
Hiện nay, các hoạt động chính của Ngân hàng ACB và các công ty con là huy
động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu
và các giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế;
sản xuất vàng miếng; môi giới và tư vấn đầu từ chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính
doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về
3
quản lý nợ, các dịch vụ về quản lý quĩ đầu tư và khai thác tài sản, thuê mua và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Sau hơn 15 năm hoạt động, mạng lưới kênh phân phối của Ngân hàng ACB trải
rộng khắp trên toàn quốc với 246 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh
tế phát triển như:
• Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 91 phòng giao dịch
• Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 13 chi nhánh và 49 phòng giao dịch
• Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 11 chi nhánh và 16 phòng giao
dịch
• Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 8 chi nhánh, 6 phòng giao dịch (Ninh Kiều,
Thốt Nốt, An Thới)
• Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi
nhánh và 17 phòng giao dịch.
• Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt
động.
• 812 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng ACB đã gặt hái được nhiều thành tựu
to lớn, liên tục nhận được các giải thưởng, bằng khen của Nhà nước, Chính phủ, các
tổ chức trong và ngoài nước như Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước
trao tặng; Cờ thi đua của Ngân hàng nhà nước; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do
The Asset trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Banker trao tặng;
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Global Finance trao tặng; Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam 2009 do Asiamoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do
Euromoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Finance Asia trao tặng;
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí Euromoney); Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam 2007; Cờ thi đua của Chính Phủ; "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam
năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); "Nhà lãnh đạo trẻ triển
vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB);
4
Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008.. Đặc biệt, bắt đầu từ năm
2001, Fitch (tổ chức đánh giá xếp hạng quốc tế) đã có đánh giá xếp hạng tín nhiệm
ACB. Tháng 4/2004, Fitch đánh giá tiêu chí năng lực bản thân của ACB là D, và xếp
hạng theo tiêu chí hỗ trợ từ bên ngoài là 5T.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng TMCP Á Châu:
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB gồm có:
• Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin
• Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính
sách và Quản lý tín dụng.
• Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749
người.Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB. Hai năm 1998-1999,
ACB được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương trình hỗ trợ kỹ thuật
chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank and Trust
Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003, các cấp điều
hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân
hàng (Bank Training Center).
Ngoài ra, trong năm 2009 Ngân hàng còn hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu
trúc nguồn nhân lực tại kênh phân phối để làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất
lao động, đánh giá đúng năng lực, khen thưởng một cách xứng đáng cho nhân viên.
Kết quả là đến 31/12/2009 lượng nhân viên toàn hệ thống đã giảm gần 5% chủ yếu
do điều chuyển hợp lý hóa công việc, trong khi quy mô kinh doanh của Ngân hàng
tăng từ 45% đến gần 80% ở tất cả các chỉ tiêu chính.
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của Ngân hàng
TMCP Á Châu:
- Kết quả hoạt động năm 2008:
Về quy mô hoạt động, tổng tài sản của tập đoàn đến cuối năm 2008 tăng
19.914 tỷ đồng (+23,3%) so với đầu năm, đạt 105.306 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu cũng
tăng khá so với đầu năm, từ 6.258 tỷ đồng lên 7.766 tỷ đồng; trong đó, vốn điều lệ
tăng 3.726 tỷ đồng từ các nguồn: chuyển đổi trái phiếu phát hành đợt 1 năm 2007
5
(550 tỷ đồng), thặng dư vốn cổ phần (1.704 tỷ đồng), chia cổ tức bằng cổ phiếu 55%
(1.447 tỷ đồng), và cổ phiếu thưởng cho cán bộ công nhân viên (25 tỷ đồng).
Mặc dù có nhiều biến động thanh khoản trên thị trường trong năm 2008, nhưng
nhìn chung nguồn vốn huy động của tập đoàn ACB luôn đảm bảo mức tăng trưởng
phù hợp. Cuối năm 2008, tổng vốn huy động của tập đoàn là 91.174 tỷ đồng, tăng
16.230 tỷ đồng so với cuối năm 2007. Trong đó, tiền gửi khách hàng vẫn là nguồn
huy động chủ yếu, chiếm khoảng 82% tổng vốn huy động của tập đoàn. So với cuối
2007, số lượng khách hàng giao dịch tiền gửi và số lượng tài khoản tiền gửi của Ngân
hàng đều tăng với việc ACB thu hút thêm được 111.005 khách hàng (+27,4%) và
151.232 tài khoản (+23,6%).
Về hoạt động sử dụng vốn, do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan
(mà chủ yếu là thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của nhà nước và kiểm soát chất
lượng tín dụng trong điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn), tổng dư nợ cho vay khách
hàng của tập đoàn cuối năm 2008 là 34.833 tỷ đồng, chỉ tăng được 3.022 tỷ đồng,
tương đương 9,5% so với đầu năm. Chính vì vậy, vị thế hoạt động tín dụng của ACB
so toàn ngành vẫn giữ nguyên so với năm trước, ở mức xấp xỉ 3%.
Về kết quả kinh doanh, số liệu kiểm toán cho thấy, trong bối cảnh đầy khó khăn
của năm 2008, lợi nhuận đạt được của ngân hàng thực sự là một điểm sáng. Lợi
nhuận trước thuế cả năm 2008 của tập đoàn đạt 2.561 tỷ, tăng 434 tỷ đồng so với
2007, vượt 61 tỷ đồng so với kế hoạch, trong đó phần lợi nhuận đóng góp của các
công ty con và công ty liên kết là 319 tỷ đồng, chiếm 12,5%. Nhìn chung, cơ cấu thu
nhập năm 2008 đã thay đổi đáng kể so với năm 2007 với việc thu nhập ròng từ tín
dụng đã suy giảm đáng kể, chỉ đem lại 23% lợi nhuận tập đoàn trong khi các năm
trước đó đều đạt trên 50%. Lý do chủ yếu bởi hoạt động tín dụng cả quý III và đầu
quý IV năm 2008 của ACB không có lãi do Ngân hàng chia sẻ khó khăn với các
khách hàng vay vốn trong điều kiện nếu tính đúng, tính đủ các chi phí thì lãi suất cho
vay vượt khả năng chịu đựng của bên vay. Thay vào đó, tỷ trọng thu nhập từ các hoạt
động còn lại (chủ yếu là kinh doanh trái phiếu, kinh doanh vàng trên thị trường thế
giới và hoạt động dịch vụ) đã tăng đáng kể và đạt tỷ trọng 77%. Một trong những
6
nguyên nhân giúp ACB hoàn thành kế hoạch lợi nhuận là việc đề cao công tác kiểm
soát chi phí điều hành. Cụ thể, do khai trương thêm đến 75 đơn vị và tuyển dụng
thêm 2.589 nhân viên mới nên chi phí điều hành cả tập đoàn năm 2008 lên đến 1.392
tỷ đồng, tăng khoảng 624 tỷ đồng so với năm 2007, nhưng mức tăng này thấp hơn
nhiều so với mức tăng của tổng thu nhập (+6.976 tỷ đồng) trong năm.
Tương ứng với kết quả kinh doanh nói trên, tập đoàn ACB tiếp tục hoàn thành
tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. Cụ thể, năm 2008 tập đoàn nộp ngân
sách 454 tỷ đồng, cao hơn 60 tỷ đồng so với giá trị nộp ngân sách năm 2007 của tập
đoàn (394 tỷ đồng).
Tổng hợp tình hình hoạt động của tập đoàn trong năm 2008 được tóm tắt qua
bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1.1: Tổng hợp tình hình hoạt động năm 2008 của ACB
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện
2008
Kế hoạch
2008
% so kế
hoạch
Thực hiện
2007
% tăng
trưởng so
2007
Lợi nhuận trước
thuế Tập đoàn
2.561 2.500 102,4% 2.127 20,4%
Tổng tài sản 105.306 145.000 72,6% 85.392 23,3%
Dư nợ cho vay
khách hàng
34.833 59.000 59,0% 31.811 9,5%
Huy động khách
hàng
75.113 94.500 79,5% 62.252 20,7%
Thu dịch vụ 680 465 146,2% 343 98,3%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB năm 2008)
-Kết quả hoạt động năm 2009:
Về tăng trưởng qui mô, mặc dù các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng dư nợ tín dụng
và huy động tiền gửi khách hàng của ACB mới đạt lần lượt 99%; 96% và 84% kế
hoạch đề ra nhưng tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng và cho vay của
ACB đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành. Huy động tiền gửi khách hàng của
Tập đoàn năm 2009 tăng trưởng 45% bằng 1,6 lần của ngành (27%) và dư nợ cho vay
khách hàng tăng trưởng 79%, bằng 2 lần của ngành (38%)
Bảng 1.2:Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính
của tập đoàn năm 2009
Đơn vị: tỷ đồng
7
Chỉ tiêu Thực hiện
2009
Kế hoạch
2009
% so kế
hoạch
Thực hiện
2008
% tăng trưởng
so 2008
Lợi nhuận
trước thuế
2.700 2.838 105,1% 2.561 10,8%
Tổng tài sản 170.000 167.881 98,8% 105.306 59,4%
Tổng dư nợ tín
dụng
65.000 62.358 95,9% 34.833 79,0%
Huy động
khách hàng
130.000 108.992 83,8% 75.113 45,1%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB năm 2009)
Về mặt lợi nhuận, Tập đoàn ACB đã thực hiện vượt mức kế hoạch với 2.838
tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, cao hơn 138 tỷ đồng so với kế hoạch. Cơ cấu lợi nhuận
của ngân hàng cũng ngày một đa dạng hơn khi tính đến hết ngày 31/12/2009 họat
động tín dụng chiếm 20%, hoạt động dịch vụ đạt 26% và hoạt động kinh doanh vốn,
vàng và ngoại hối chiếm 37% trong tổng lợi nhuận trước thuế. Tương ứng với kết
quả kinh doanh nói trên, ACB tiếp tục hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước. Cụ thể năm 2009 Tập đoàn nộp ngân sách 770 tỷ đồng, cao hơn 316 tỷ đồng so
với năm 2008.
Về vốn ngân hàng, trong năm 2009 ACB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ thêm
1.458 tỷ đồng từ chuyển đối trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cố phiếu thưởng
từ các quỹ. Sau khi tăng vốn, ACB có tổng cộng 781.413.755 cố phiếu đang lưu hành
và 100% là cố phiếu phổ thông. Đến 31/12/2009 ACB có mức vốn điều lệ 7.814 tỷ
đồng, thuộc hàng lớn nhất trong nhóm các ngân hàng thương mại cố phần Việt Nam.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ACB-chi nhánh Hà Nội:
Ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Hà Nội được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 14-12-1993, đây là chi nhánh đầu tiên và là chi nhánh trung
tâm phía Bắc của Hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu.Thời gian đầu, chỉ với hơn 20
nhân viên, cho đến nay, ACB-chi nhánh Hà Nội đã liên tục phát triển với hơn 500
nhân viên, trong đó có 95,3% nhân viên đạt trình độ Đại học và sau Đại học.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Á Châu đã cung ứng gần như đầy đủ các dịch vụ
ngân hàng như: Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng; Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng; Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong
và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền
nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng); Kinh doanh ngoại tệ và vàng; Phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Ngoài việc tập trung phát triển các hoạt động
8
kinh doanh của mình, chi nhánh Hà Nội còn có nhiệm vụ giúp đỡ, đào tạo và phát
triển các chi nhánh cấp 1 khác tại các tỉnh phía Bắc như tại Hải Phòng, Thanh Hóa,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc (13 chi nhánh và 49 phòng giao dịch);
các chi nhánh và hơn 40 phòng giao dịch trên khắp địa bàn Hà Nội. Dự kiến tiếp tục
nghiên cứu mở thêm một số phòng giao dịch trên đại bàn Hà Nội đồng thời gia tăng
các dịch vụ cho các chi nhánh và phòng giao dịch trong thời gian sắp tới.
ACB-Chi nhánh Hà Nội dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban Giám đốc chi
nhánh cùng đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, có kĩ năng trong công việc
đã xây dựng nên một văn hóa kinh doanh cho chi nhánh, thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của chi nhánh ngày càng phát triển, mở rộng mạng lưới giao dịch, gia tăng
dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Với chiến lược kinh doanh, ACB-chi nhánh Hà Nội đã liên tục phát triển qua
các năm, đặc biệt phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ Việt
Nam giai đoạn 2005-2010 và tầm nhìn tới năm 2015 của Ngân hàng TMCP Á Châu.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội
trong những năm gần đây
1.3.1. Hoạt động nguồn vốn-Huy động vốn:
Nguồn vốn huy động của ACB-Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua tăng
trưởng cao. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động được duy trì ở mức cao. Năm 2006,
tổng vốn huy động đạt 1.902.898 triệu đồng. Đến năm 2007, con số này lên đến
3.162.751 triệu đồng, tăng 66,2% so với năm 2006. Năm 2008, tổng vốn huy động
đạt mức 4.522.682 triệu đồng, tăng 43% so với năm 2007.
Nguồn vốn ngân hàng huy động các thành phần kinh tế thể hiện qua bảng biểu
sau:
9
Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn của ACB-Chi nhánh Hà Nội
theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tiền
vay
NHNN
47.064 2.5 32.732 1,03 42.513 0,94 57.043 0,87
Tiền từ
TCTD
trong
nước
162.497 8,5 349.702 11.06 338.297 7,48 368.398 5,62
Tiên
gửi
khách
hàng
1.680.301 88,31 2.764.155 87,4 4.124.686 91,2 6.110.453 93,2
Tiền
nhận từ
CP,tổ
chức
khác
13.036 0,69 16.126 0.51 17.186 0.38 20.324 0.31
Tổng
vốn
huy
động
1.902.898 100 3.162.715 100 4.522.682 100
6.556.218
100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của ACB-Chi nhánh Hà Nội năm 2006-2009)
Theo bảng 1.3 ta thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là từ tiền
gửi của khách hàng. Năm 2006, tiền gửi khách hàng chiếm 88,31% tổng số vốn huy
động. Năm 2007, con số này đạt 2.764.155 triệu đồng chiếm 87,4% và đến năm 2008
đạt 4.124.686 triệu đồng chiếm 91,2% tổng số vốn huy động được. Nguồn vốn huy
động từ khách hàng tăng trưởng cao qua các năm: năm 2007 tăng 64,5% so với năm
2006, năm 2008 tăng 49,22% so với năm 2007. Sang năm 2009, tiền gửi khách hàng
đạt 6.110.453 triệu đồng, tăng 48,1% tso với năm 2008 và chiếm 93,2% trong tổng
vốn huy động. Tuy nhiên, ta nhận thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động năm
2008 và năm 2009 có giảm so với năm 2007. Nguyên nhân là do sự tác động của nền
10
kinh tế tế thị trường, sự biến động của tỷ giá, lạm phát cao..ảnh hưởng tới đời sống
dân cư. Do đó ảnh hưởng tới lượng tiền gửi ngân hàng của khách hàng, dẫn đến ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Tiền vay của NHNN và các tổ chức tín dụng khác chiếm không đáng kể. Tiền
vay từ NHNN năm 2006 là 47.064 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,5% giảm xuống
1,03% năm 2007 và 0.94% năm 2008 và sang năm 2009 chỉ chiếm 0,87%
Nguồn vốn huy động của chi nhánh Hà Nội chủ yếu là huy động từ tiền gửi
tiết kiệm của dân cư và các tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền gửi khá ổn định trong
tổng nguồn vốn huy động, là nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để kinh doanh, đầu tư
và cho vay. Cụ thể như sau:
Bảng 1.4: Tình hình huy động vốn của ACB-Chi nhánh Hà Nội
theo mục đích gửi tiền
Đợn vị tính: Triệu đồng
Thời gian
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tiền gửi
thanh toán
416.735 1.002.581 1.091.323 1.532.432
Tiền gửi
tiết kiệm
1.486.163 2.160.134 3.431.395 5.023.786
Tổng
huy động
1.902.898 3.162.715 4.522.682 6.556.218
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB-chi nhánh Hà Nội 2006-2009)
Tính đến cuối năm 2006, huy động tiền gửi tiết kiệm là 1.486.163 triệu đồng,
chiếm 78,1% trong tổng vốn huy động. Tiền gửi thanh toán là 416.735 triệu đồng,
chiếm 21.9% trong tổng vốn huy động
Năm 2007, tiền gửi tiết kiệm đạt 2.160.134 triệu đồng, tăng 45,35% so với
cuối năm 2006. Huy động từ tiền gửi thanh toán đạt 1.002.581 triệu đồng tăng
140,6% và tăng 585.846 triệu đồng so với năm 2006. Về cơ cấu vốn huy động, tiền
gửi thanh toán chiếm 31,7% và tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng 68,3% trong tổng số
vốn huy động.
Năm 2008, tiền gửi tiết kiệm đạt 3.431.395 triệu đồng, chiếm 75,87% trong cơ
cấu vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm năm 2008 tăng 1.271.225 triệu đồng so với năm
2007, tương ứng với tăng 58,8%. Tiền gửi thanh toán đạt 1.091.323 triệu đồng, tăng
thêm 88.742 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng với 8,85%.
11
Sang năm 2009, tiền gửi tiết kiệm đạt 5.023.786 triệu đồng, tăng 1.592.391
triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tăng 46,4%. Tiền gửi thanh toán đạt
1.532.432 triệu đồng, tăng 441.109 triệu đồng, tương ứng với 40,4% so với năm
2008. Về cơ cấu, tiền gửi tiết kiệm chiếm 76,63%, trong khi tiền gửi thanh toán
chiếm 23,37% trong tổng vốn huy động.
Như vậy, ta có thể thấy tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy độn được của chi nhánh. Sở dĩ như vậy là so nhu cầu muốn đảm bảo
tài sản của mình trong dân cư. Lượng tiền tiết kiệm tăng dần qua các năm tạo một
nguồn vốn ổn định cho hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng. Nói chung qui
mô huy động vốn của chi nhánh khá ổn định, tăng trưởng cao qua các năm. Năm
2008 và năm 2009 quy mô không mạnh như những năm trước là do những diễn biến
trên thị trường tiền tệ đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của ngân hàng.
Nhưng với sự uy tín của mình, ACB-Chi nhánh Hà Nội đã chứng tỏ rằng ACB đã tạo
dựng được niềm tin trong khách hàng.
1.3.2. Hoạt động cho vay:
Do áp dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng, linh hoạt và
hấp dẫn với nhu cầu của khách hàng nên nguồn vốn huy động tại ACB-Chi nhánh Hà
Nội khá lớn. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội tăng
trưởng nhanh và ổn định; đồng thời việc cho vay tại chi nhánh cũng tăng trưởng liên
tục qua các năm. Cụ thể dư nợ cho vay của chi nhánh cũng tăng khá đều qua các năm
như bảng sau:
12
Bảng 1.5: Tỷ trọng dư nợ của ACB-Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính: triệu đồng
Thời gian
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh số
cho vay
1.822.607 3.444.727 4.485.691 5.856.723
Doanh số
thu nợ
382.824 683.933 908.405 1.186.367
Tổng dư nợ 850.721 1.590.543 2.125.920 2.785.124
Tổng dư nợ
các NHTM
trên địa bàn
Hà Nội
113.429.467 191.631.867 250.108.235 323.269.420
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB-chi nhánh Hà Nội 2006-2009)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng
lên qua các năm.
Năm 2006, doanh số cho vay đạt 1.822.607 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt
382.842 triệu đồng và tổng dư nợ đạt 850.721 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,75% so
với tổng dư nợ của các Ngân hàng thương mại(NHTM) trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2007, doanh số cho vay đạt 3.444.727 triệu đồng, tăng xấp xỉ 84% so với
cuối năm 2006; đồng thời doanh số thu nợ đạt 683.933 triệu đồng, tăng 78,65% so
với năm 2006. Doanh số cho vay tăng với tỷ lệ cao hơn doanh số thu nợ chứng tỏ
Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội đã thu hút được nhiều khách hàng tham gia vay
vốn tại chi nhánh; đồng thời cũng phản ánh thực trạng công tác thu nợ của chi nhánh
còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên so với tổng dư nợ của các NHTM trên địa
bàn Hà Nội,dư nợ của ACB-chi nhánh Hà Nội năm 2007 chiếm tỷ trọng 0,835%;
tăng 10,67% chứng tỏ thị phần cho vay của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2008, doanh số cho vay của chi nhánh đạt 4.485.691 triệu đồng, tăng
30,2% so với năm 2007. Doanh số thu nợ tăng đạt 908.405, tăng 32,82% so với năm
2007. Tổng dư nợ đạt 2.125.920 triệu đồng, tăng 33.66% so với cuối năm 2007,
chiếm 0.85% trong tổng dư nợ của các NHTM trên toàn địa bàn Hà Nội
Sang năm 2009, doanh số cho vay của chi nhánh đạt 5.856.723 triệu đồng,
tăng 1.371.032 triệu đồng, tương ứng với tăng 30,56% so với năm 2007. Doanh số
thu nợ đạt 1.186.367 triệu đồng, tăng 30,6% so với năm 2008. Tổng dư nợ đạt
13
2.785.124 triệu đồng, tăng 31% so với cuối năm 2008, chiếm 0.86 % trong tổng dư
nợ của các NHTM trên địa bàn Hà Nội.
Ta có thể nhận thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ năm 2008 và năm
2009 tăng lên không thực sự đáng kể. Nguyên nhân chính là do tình hình kinh tế biến
động trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Nền kinh tế trong năm 2008 trong tình
trạng lạm phát cao, tình hình kinh doanh của các cá nhân, các tổ chức đều bị ảnh
hưởng. Lãi suất tăng cao và thay đổi liên tục ảnh hưởng tới tâm lý của nhà đầu tư.
Sang năm 2009, tình hình đã có sự thay đổi nhưng vẫn chưa thực sự đáng kể.
Như vậy, tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội
có sự tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng trưởng khá cao, trên 80%; đồng thời tỷ
trọng dư nợ của chi nhánh Hà Nội so với tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn Hà
Nội cũng tăng qua các năm. Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội cần nghiên cứu tâm
lý của khách hàng để phát triển nhiều hơn nữa và chất lượng hơn nữa các sản phẩm
tín dụng nhằm đáp ứng với nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe của khách hàng
nhằm nâng cao uy tín và thị phần của mình.
1.3.3. Hoạt động thanh toán:
- Hoạt động thanh toán trong nước:
Năm 2002 ACB-chi nhánh Hà Nội tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng do NHNN tổ chức, đây là một bước phát triển của hệ thống liên ngân
hàng. Với việc tham gia hệ thống thanh toán này, ACB-chi nhánh Hà Nội đã đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, thu hút được đông đảo các tổ chức kinh tế, các cá nhân đến
mở giao dịch tại chi nhánh, đưa doanh số khách hàng tăng nhanh qua các năm, nhờ
đó tăng thu phí dịch vụ, đem lại một nguồn thu khá lớn cho chi nhánh và toàn ngân
hàng. Cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, giao dịch trực tuyến
trong toàn hệ thống; mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí hợp lý chi nhánh đã
đáp ứng những yêu cầu mà khách hàng cần.
Năm 2007, ACB đã nâng cấp phần mềm The Complete Banking Solution
(TCBS: Giải pháp ngân hàng toàn diện) từ phiên bản năm 2000 lên phiên bản năm
2007 cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức
thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung với khả năng xử lý và quản lý gấp 5 đến 10
lần trước đó. Do vậy, thời gian giao dịch thanh toán được rút ngắn, chất lượng thanh
toán được nâng cao, việc kiểm tra giám sát được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện,
14
đảm bảo an toàn, chính xác hơn nhiều. Điều này cũng góp phần quan trọng thu hút
khách hàng đến với chi nhánh.
- Hoạt động thanh toán quốc tế:
Đây là dịch vụ truyền thống, đã tồn tại từ rất lâu của ngân hàng và của chi
nhánh. Dịch vụ này đóng góp một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu dịch vụ của ACB.
Với sự ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán, trình độ các thanh
toán viên ngày càng cao, mạng lưới ngân hàng đại lý ở hơn 80 quốc gia trên toàn thế
giới…hoạt động thanh toán của chi nhánh tăng trưởng không ngừng.
Gần đây ACB-Chi nhánh Hà Nội đã áp dụng một số chính sách ưu đãi đối với
khách hàng doanh nghiệp về tín dụng, tài trợ xuất khẩu, ký quỹ thư tín dụng… Hầu
hết các dịch vụ do chi nhánh cung cấp có hàm lượng công nghệ cao, phù hợp với xu
thế ứng dụng công nghệ thông tin và nhu cầu của khách hàng trong thời đại hiện nay.
Hoạt động này không những đem lại nguồn thu đáng kể cho chi nhánh mà còn nâng
cao khả năng cạnh tranh cho chi nhánh trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay.
Vì vậy, chi nhánh cần có những kế hoạch để ngày càng nâng cao nguồn thu nhập này
và gia tăng uy tín của mình trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
1.3.4. Một số hoạt động khác:
1.3.4.1. Dịch vụ thẻ:
Tại Việt Nam,ACB là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc giới thiệu
các sản phẩm thẻ quốc tế. ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đưa ra thị trường
thẻ thanh toán và rút tiền toàn cầu Visa Electron vào năm 2003, tiếp tục năm 2004
ACB phát hành thêm thẻ MasterCard Electronic. Đây là loại thẻ thanh toán và rút tiền
mặt có thể giúp người tiêu dùng VN tiếp cận với dịch vụ tài chánh hiệu quả và chi
phí thấp hơn. Với thẻ VISA Electron, khách hàng của ACB có thể sử dụng để mua
sắm hàng hóa tại hơn 13 triệu đại lý trên toàn thế giới, hoặc tại hàng ngàn đại lý chấp
nhận thanh toán thẻ tại VN. Khách hàng cũng có thể rút tiền mặt tại hơn 810.000 máy
ATM trong hơn 150 quốc gia trên thế giới. Trong nhiều năm qua, hoạt động kinh
doanh thẻ VISA của ACB đã liên kết và tham gia vào hơn 23.000 tổ chức tài chính
trên thế giới. Thẻ của ACB đã góp phần tạo nên thương hiệu và uy tín cho Ngân hàng
TMCP Á Châu trên thị trường đồng thời tạo nên nguồn thu dịch vụ đáng kể cho Ngân
hàng. Trong năm 2005, ACB đã đưa ra sản phẩm thẻ MasterCard Dynamic là loại thẻ
thanh toán quốc tế kết hợp tính năng của thẻ thanh toán và thẻ ghi nợ.
15
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu thanh toán nội địa, ACB đã phối hợp với các tổ
chức như Tổng công ty du lịch Sài Gòn, hệ thống siêu thị Co-opmart, Maximark,
Citimart để phát hành các loại thẻ tín dụng đồng thương hiệu cho khách hàng nội địa.
Hiện nay, ACB đã tiến hành lắp đặt gần 100 máy ATM để cung cấp các giao dịch
tiện ích cho khách hàng.
Đối với Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội,dịch vụ thẻ không phải là mảng
hoạt động mang lại lợi nhuận lớn, tuy nhiên dịch vụ thẻ đã mang lại tiện ích mới,
tăng thêm sự hài lòng và tạo niềm tin cho đông đảo khách hàng cũng như các đối
tác.Đặc biệt, dịch vụ thẻ còn góp phần tạo nên một ngân hàng hiện đại,hội nhập,
mang tính quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, và đặc biệt là khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007.
1.3.4.2. Dịch vụ chuyển tiền nhanh:
Ngân hàng ACB là một trong những ngân hàng Việt Nam tiên phong trong
việc sử dụng dịch vụ chuyển tiền nhanh. Từ năm 1994, ACB đã là đại lý của tổ chức
chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union (WU). Đến nay ACB có hơn 450 điểm
chi trả tại nhiều tình, thành phố trên toàn quốc, doanh số chuyển tiền hằng năm đạt
trên 55 triệu USD.
Hoạt động Western Union của Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội đạt hiệu
quả cao với chất lượng hoạt động nghiệp vụ ngày càng tăng.
1.3.4.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử:
Ở Việt Nam, ACB là một trong những ngân hàng đầu tiên ứng dụng công
nghệ thông tin trong giao dịch điện tử. Từ năm 2003, ACB-chi nhánh Hà Nội đã cung
cấp một số dịch vụ Ngân hàng điện tử như: Home banking, Internetbanking, Phone
banking, Mobile banking. Đây là những dịch vụ ngân hàng mang tính hiện đại, công
nghệ hóa cao, mang đến sự tiện ích không chỉ cho khách hàng mà còn cho ngân hàng.
Hiệu quả của dịch vụ ngân hàng điện tử đối với khách hàng là tiết kiệm thời gian và
có thể thực hiện các giao dịch mọi lúc, mọi nơi. Lợi ích đối với ngân hàng cũng
không nhỏ, các dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ACB tiết kiệm nhiều chi phí, do phải
thuê nhân viên và đầu tư cho mặt bằng, cũng như trang thiết bị. Năm 2004, ACB-chi
nhánh Hà Nội đã đưa vào hoạt động tổng đài 247 nhằm tăng thêm các tiện ích cho
khách hàng thông qua việc giao dịch qua điện thoại. Tổng đài này tiếp tục được phát
triển thành Call Center 247 vào tháng 4 năm 2005.
Ngoài ra, trong những năm qua ACB-Chi nhánh Hà Nội đã và đang nỗ lực đa
dnagj hóa danh mục sản phẩm. Một loạt sản phẩm tiết kiệm và tín dụng mới được
16
tung ra nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một khắt khe của khách hàng như tiết kiệm tuần,
tiết kiệm 5+, vay siêu tốc 24h, vay qua mạng, tín dụng lãi suất cố định, tăng thời hạn
cho vay đối với cho vay mua nhà để ở. Bên cạnh đó, ACB-Chi nhánh Hà Nội là đơn
vị đi đầu trong việc giới thiệu loại hình đầu tư mới tại Việt Nam và cũng là đầu tiên
trên địa bàn Hà Nội là lĩnh vực đầu tư vàng.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-chi nhánh Hà Nội trong những
năm gần đây:
Bảng 1.6: Kết quả kinh doanh của ACB-Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị:Triệu đồng
Thời gian
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng thu nhập
hoạt động
154.435 279.430 422.498 578.118
Tổng chi phí
hoạt động
120.934 211.856 310.369 394.598
Lợi nhuận
trước thuế
33.501 67.574 112.129 183.520
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB-chi nhánh Hà Nội 2006-2009)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh Hà Nội năm
2006 đạt 33.501 triệu đồng. Đến năm 2007, con số này đã tăng lên 67.574 triệu đồng,
tăng so với năm 2006 là 34.037 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 101,7%. Đến
năm 2008, con số này là 112.129 triệu đồng, tăng 44.555 triệu đồng so với năm 2007,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 55,94%. Sang năm 2009, lợi nhuận trước thuế của chi
nhánh là 183.520 triệu đồng, tăng 71.391 triệu đồng, tương ứng với tăng 63,6% so
với năm 2008.
Như vậy, nếu nhìn vào kết quả thu nhập sau 4 năm của ACB-Chi nhánh Hà
Nội ta thấy năm 2007 tốc độ tăng trưởng là khá cao, lợi nhuận tăng lên gấp đôi so với
năm 2006. Kết quả kinh doanh tăng trưởng như vậy nói lên phần nào sự nỗ lực của
chi nhánh trong quá trình cải tổ, thay đổi phương thức kinh doanh và mở rộng thị
trường. Năm 2008, tốc độ tăng trưởng chậm lại so với năm 2007, do chịu tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu. Việt Nam tuy là một nước có nền kinh tế
nhỏ nhưng cũng chiu một số ảnh hưởng nhất định: lạm phát ngày càng tăng, sức mua
đồng tiền giảm xuống… đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động vốn, cho vay,
đầu tư và thực hiện các dịch vụ của ngân hàng. Tuy vây, ACB là một trong rất ít ngân
17
hàng tận dụng được cơ hội trong cơn biến động về vàng (đặc biệt là kinh doanh vàng
ở nước ngoài) và trái phiếu để bù đắp lợi nhuận. Sang năm 2009, tuy vẫn còn chịu
những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này, tuy nhiên Chính phủ và NHNN Việt
Nam đã có những biện pháp kịp thời nhằm cải thiện nền kinh tế. Vì vậy nền kinh tế
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã có những chuyển biến đáng kể.. Qua đó ta
có thể thấy, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng lợi nhuận
của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, trong những năm qua, ACB-
Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh
toán, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán L/C để phục vụ tốt cho khách hàng của mình,
đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu qua ACB-Chi nhánh Hà Nội, từ
đó chi nhánh đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
2.1.1. Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ:
Hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hóa nhập
khẩu tại ACB-Chi nhánh Hà Nội không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem
lại một nguồn lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ
thống ngân hàng ACB nói chung, của chi nhánh Hà Nội nói riêng.
Thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ hiện nay
đang là hoạt động chủ yếu của bộ phận TTQT tại chi nhánh Hà Nội. Nguyên nhận là
do:
- Thứ nhất, do đặc điểm kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay đã có những
bước phát triển mới, giao lưu thương mại quốc tế đã được mở rộng, tỷ
trọng xuất nhập khẩu tăng lên đáng kể.
- Thứ hai, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thah toán quốc tế
phổ biến và an toàn nhất trong điều kiện hiện nay.
- Thứ ba, hầu hết khách hàng có giao dịch thanh toán với ACB-Chi nhánh
Hà Nội chỉ chuyên doanh hàng nhập khẩu.
Vì vậy, hiện nay, thanh toán hàng nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ rất
được ACB-Chi nhánh Hà Nội quan tâm và dần hoàn thiện để mở rộng hoạt động.
Mặc dù qui mô trung bình nhưng chi nhánh Hà Nội thực sự đã khẳng định được vị trí
19
và chỗ đứng vững chắc của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Điều này
được thể hiện cụ thể qua giá trị L/C được mở qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009.
Bảng 2.1: Giá trị L/C nhập khẩu qua các năm từ 2006 đến 2009
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh
số(USD)
Số
lượng
hồ sơ
Doanh
số(USD)
Số
lượng
hồ sơ
Doanh
số(USD)
Số
lượng
hồ sơ
Doanh
số(USD)
Số
lượng
hồ sơ
51.332.066 134 35.116.000 187 61.887.465 241 87.461.752 296
(Nguồn:Báo cáo tình hình hoạt động TTQT của ACB-Chi nhánh Hà Nội hằng năm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh số và số lượng L/C nhập khẩu tăng dần
trong những năm gần đây.
Năm 2006 là năm mà hoạt động TTQT của chi nhánh có những kết quả đáng
khích lệ, số lượng L/C được mở là 134 bộ với tổng giá trị là 35.116.000 USD, gia
tăng đột biến so với năm 2005 là 120 bộ L/C được mở với tổng giá trị là 11.569.744
USD.
Sang năm 2007, số lượng L/C được mở vẫn tiếp tục tăng, đạt 187 bộ, tăng 53
bộ so với năm 2006; tuy nhiên doanh số thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ lại có một sự giảm sút lớn. Doanh số chỉ đạt 35.116.000 USD,
giảm 16.216.066 USD, tương ứng với giảm 46,2% so với năm 2006. Phần lớn kết
quả của những biến động này xuất phát từ sự thay đối bất thường trong doanh số giao
dịch của khách hàng. Sở dĩ có sự giảm sút này là do trong năm 2007, một khách hàng
lớn của chi nhánh bị giảm doanh số trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Điều này dẫn đến sự sút giảm trong doanh số về L/C nhập khẩu của ACB-Chi nhánh
Hà Nội.
Năm 2008, nhờ sự cố gắng của các thanh toán viên cùng sự quan tâm chỉ đạo
và hướng dẫn của ban lãnh đạo ACB-Chi nhánh Hà Nội nên doanh số thanh toán
hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ gia tăng trở lại, đạt 61.887.465
USD, tăng 76,2% so với năm 2007. Số bộ hồ sơ L/C nhập khẩu đạt 241 bộ, tăng 54
bộ so với năm 2007. Năm 2008 là một năm nhiều biến động của kinh tế thế giới. Ở
Việt Nam, bên cạnh những vấn đề nội tại, kinh tế cũng chịu nhiều tác động xấu từ
những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế
chậm lại, đạt mức thấp nhất kể từ năm 2000, tuy còn giữ được ở mức khá cao so với
các nước khác; xuất khẩu gặp khó khăn, nhập siêu tăng đột biến; hoạt động sản xuất
20
kinh doanh và tiêu dùng trong nước thu hẹp đáng kể; thị trường bất động sản bị đóng
băng; thị trường chứng khoán tụt dốc... Điều này cho thấy ngay trong thời kì khó
khăn ngân hàng vẫn duy trì được một doanh số giao dịch tương đối ổn định.
Sang năm 2009, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng đạt 87.461.752 USD, tăng 25.574.287 USD so với năm 2008, tương ứng
với tăng 41,3%. Số lượng L/C nhập khẩu đạt 296 bộ, tăng 55 bộ so với năm 2008.
Một tiêu thức nữa giúp ta có thể nhận thức đầy đủ hơn về tình hình thanh toán
hàng hóa nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ACB-Chi nhánh Hà Nội
là xem xét doanh số nhập khẩu mà chi nhánh đạt được trong những năm qua
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán nhập khẩu của ACB-
Chi nhánh Hà Nội từ 2006 đến 2009
Chỉ
tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh số
(USD)
Số
lượn
g hồ
sơ
Doanh số
(USD)
Số
lượn
g hồ
sơ
Doanh số
(USD)
Số
lượn
g hồ
sơ
Doanh số
(USD)
Số
lượn
g hồ
sơ
L/C
NK
51.332.06
6
134 35.116.00
0
187 61.887.465 241 87.461.752 296
T/T 44.157.46
1
1960 50.210.00
0
2102 39.751.000 1832 49.832.000 2067
Nhờ
thu
nhập
1.748.594 70 1.907.160 75 2.142.033 78 2.427.277 82
Doan
h số
nhập
97.238.12
1
2164 87.233.16
0
2364 103.780.49
8
2142 139.721.02
9
2445
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động TTQT của ACB-Chi nhánh Hà Nội hằng năm)
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy, doanh số thu được từ hoạt động thanh toán hàng
nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ chiềm một tỷ trọng lớn trong doanh
số nhập khẩu hằng năm. Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu nói chung và doanh số
thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ gia tăng đều qua các
năm.
21
Năm 2006, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C là 51.332.066 USD,
chiếm 52,8% trong tổng doanh số nhập khẩu.
Năm 2007, như đã phân tích ở trên, doanh số thanh toán hàng hóa nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ lại có một sự giảm sút lớn, chỉ đạt 35.116.000
USD, chiếm 40,2% trong tổng doanh số nhập khẩu. Doanh số thanh toán hàng hóa
nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ giảm kéo theo tổng doanh số nhập
khẩu cũng giảm. Năm 2007 chỉ đạt 87.233.160 USD, giảm 11,4% so với năm 2007.
Sang năm 2008, doanh số thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ đã có sự tăng trưởng trở lại, đạt 61.887.465 USD, chiếm 59,6% trong
tổng doanh số nhập khẩu. Và năm 2009, con số này đạt 87.461.752 USD, chiếm
62,9% trong tổng doanh số nhập khẩu. Đây là những kết quả rất khả quan trong điều
kiện nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng và nền kinh tế Việt Nam cũng chịu
ảnh hưởng, đặc biệt là năm 2008. Sang năm 2009, tuy đã có những chuyển biến tích
cực nhờ những biện pháp kịp thời của Chính phủ, Nhà nước và NHNN tuy nhiên
công tác xuất nhập khẩu, ngành ngân hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong bối
cảnh như vây, nhưng doanh số nhập khẩu nói chung và doanh số thanh toán hàng hóa
nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng trong hai năm gần đây vẫn
gia tăng. Đây là kết quả của sự nỗ lực từ phía ngân hàng: không ngừng nâng cao trình
độ thanh toán viên, liên tục đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, tăng cường các hoạt động
marketing sản phẩm, tạo ra những dịch vụ mới hấp dẫn khách hàng...
Để có được sự tăng trưởng đáng kể qua các năm hoạt động một phần phải kể
đến biểu phí hấp dẫn mà ngân hàng đã xây dựng và không ngừng hoàn thiện.
22
Bảng 2.3: Biểu phí giao dịch thanh toán hàng nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ của ACB
STT Giao dịch Mức phí
1 Phát hành thư tín dụng
- Ký quỹ 100% 0,075% - 10,0%; TT
20USD, TĐ 10.000USD
- Ký quỹ <100% (Kể cả trường hợp ký quỹ
bằng 0%)
TT: 20USD
Số tiền ký quỹ 0,075% - 10,0%, TĐ
10.000USD
Số tiền không ký quỹ 0,15% - 10,0%
2 Tu chỉnh thư tín dụng
Tu chỉnh tăng số tiền Như phát hành thư tín dụng
Các tu chỉnh khác 10USD
3 Ký hậu vận đơn/ phát hàng ủy quyền nhận
hàng
2USD
4 Chấp nhận hối phiếu/ chấp nhận thanh toán
thư tín dụng trả chậm (phí tính trọn tháng)
- Ký quỹ 100% 0,05%/ tháng; TT:50USD
- Ký quỹ <100% 0,08%/ tháng; TT: 50USD
5 Thanh toán thư tín dụng 0,20% - 10,0% ; TT
20USD,
TĐ 10.000USD
6 Hủy thư tín dụng 10 USD + Phí trả ngân
hàng nước ngoài (nếu có
phát sinh)
Nhờ những sự cố gắng từ chính bản thân chi nhánh, trong những năm qua,
ACB-Chi nhánh Hà Nội đã thu hút được rất nhiều khách hàng lớn trên nhiều lĩnh vực
như: lĩnh vực thiết bị y tế ( Công ty cố phần dược phẩm-thiết bị y tế Hà Nội, Tập
đoàn y dược Bảo Long , Công ty cổ phần Traphaco…); lĩnh vực điện tử, điện gia
dụng (Công ty TNHH điện tử Samsung Vina, Công ty cổ phần thế giới di động,…),
lĩnh vực sắt thép, kim khí ( Công ty cổ phần kim khí Thăng Long, Công ty cổ phần
kim khí Hà Nội…)
Như vậy, có thể nói hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ của ACB-Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua đã đạt được
những thành tựu đáng kể, đem lại nhiều lợi ích cho chi nhánh và khách hàng. Tuy
23
nhiên, bên cạnh đó cũng còn rất nhiều những hạn chế mà ACB-Chi nhánh Hà Nội
cần khắc phục để đưa hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ ngày một phát triển, có thể sánh ngang với các ngân hàng truyền
thống trong lĩnh vực này.
2.1.2. Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ
Song song với hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ , ACB-chi nhánh Hà Nội cũng rất quan tâm tới việc mở rộng hoạt
động thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, do
khách hàng của chi nhánh chủ yếu là kinh doanh hàng nhập khẩu nên thanh toán hàng
xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh còn có nhiều hạn chế.
Đây được coi là một thị trường tiềm năng để phát triển trong thời gian tới.
Hoạt động thanh toán hàng hóa xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ tại ACB-Chi nhánh Hà Nội tuy chưa thật an toàn và hiệu quả, song đã góp một
phần nhỏ vào sự tăng trưởng của hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TTQT
bằng tín dụng chứng từ nói riêng của chi nhánh. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển của đất nước, giao lưu thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng, theo
đó hoạt thanh toán hàng hóa xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ACB-
Chi nhánh Hà Nội cũng đã có những bước tăng trưởng tích cực, đáng kể. Điều đó
được thể hiện qua doanh số và số lượng L/C xuất khẩu qua các năm từ 2006 đến
2009, như sau:
Bảng 2.4: Giá trị L/C xuất khẩu qua các năm từ 2006 đến 2009
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh
số(USD)
Số
lượng
hồ sơ
Doanh
số(USD)
Số
lượng
hồ sơ
Doanh
số(USD)
Số
lượng
hồ sơ
Doanh
số(USD)
Số
lượng
hồ sơ
246.918 13 1.050.000 40 8.065.432 52 13.378.982 67
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động TTQT của ACB-Chi nhánh Hà Nội hằng năm)
Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy, doanh số thu được từ hoạt động thanh toán hàng
xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ và số lượng L/C xuất khẩu tăng dần
qua các năm.
Năm 2006, doanh số thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ đạt 246.918 USD với 13 bộ hồ sơ được mở.
24
Năm 2007, số lượng hồ sơ L/C xuất khẩu tăng nhanh, đạt 40 bộ, tăng 27 bộ so
với năm 2006. Theo đó doanh số L/C xuất khẩu cũng tăng đáng kể, đạt 1.050.000
USD, tăng 325% so với năm 2006.
Năm 2008, trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động, hoạt động xuất
nhập khẩu bị ảnh hưởng nhiều thì tại ACB-Chi nhánh Hà Nội, nhờ sự nỗ lực của các
cán bộ thanh toán quốc tế trong công tác phục vụ, công tác marketing, và sự lãnh đạo
của ban Giám đốc cùng sự đổi mới công nghệ không ngừng, doanh số thanh toán
hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ có sự gia tăng đột biến, đạt
8.065.432 USD, tăng 668,1% so với năm 2007. Số lượng hồ sơ đạt 52 bộ, tăng 12 bộ
so với năm 2007.
Sang năm 2009 nền kinh tế đã có những sự chuyển biến, dần dần phục hồi sau
cuộc khủng hoảng. Mặc dù vậy, thị trường ngân hàng và tình hình xuất nhập khẩu
trong năm vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu nói riêng.
Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ năm 2009
vẫn có tăng nhưng không nhiều, đạt 13.378.982 USD, tăng 65,88% so với năm 2008.
Số lượng hồ sơ L/C xuất khẩu đạt 67 bộ, tăng 15 bộ so với năm 2008.
Ngoài ra , còn một tiêu thức nữa giúp ta có thể nhận thức đầy đủ hơn về tình
hình thanh toán hàng hóa xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ACB-Chi
nhánh Hà Nội là xem xét doanh số xuất khẩu mà chi nhánh đạt được trong những
năm qua.
25