Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

89 THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG đài LOAN của CÔNG TY cổ PHẦN hợp tác NHÂN lực và THƯƠNG mại QUỐC tế THUẬN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.33 KB, 77 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

Sinh viên thực hiện

: Phạm Hương Dịu

Lớp

: CQ54/31.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY LAO ĐỘNG XUẤT
KHẨU SANG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC
NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THUẬN PHÁT

Chuyên ngành

: Quản trị doanh nghiệp

Mã số

: 31

Lớp

: CQ54/31.02



Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, nhận định
và đánh giá dựa trên các báo cáo thứ cấp, thông tin sơ cấp trung thực và
chính xác mà em thu thập được trong quá trình thực tập tại đơn vị cùng với
việc vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm bản thân em học hỏi được từ nhà
trường và môi trường kinh doanh thực tiễn để thực hiện đề tài này.

Sinh viên
Phạm Hương Dịu

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
1.6 Kết cấu luận văn.......................................................................................2
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG................4

1.1 Nội dung của xuất khẩu lao động.............................................................4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản....................................................................4
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế...........10
1.2 Kinh nghiệm và bài học từ các các nước trong khu vực cho công ty
Thuận Phát...................................................................................................13
1.2.1 Thực trạng lao động tại một số nước trong khu vực........................13
1.2.2. Kinh nghiệm và bài học với cơng ty Thuận Phát............................14
1.3 Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................17
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM VÀ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ THUẬN PHÁT.............................................................................19
2.1 Giới thiệu chung về công ty...................................................................19
2.1.1 Giới thiệu chung...............................................................................19
2.1.2 Ngành nghề xuất khẩu lao động.......................................................20
2.2 Thị trường lao động Đài Loan................................................................21
2


2.2.1 Giới thiệu đất nước Đài Loan..........................................................21
2.2.2 Chính sách của Đài Loan với lao động nước ngoài.........................22
2.3 Thực trạng lao động xuất khẩu của Việt Nam........................................24
2.3.1 Số lượng lao động............................................................................24
2.3.2 Cơ cấu lao động xuất khẩu...............................................................26
2.3.3 Hình thức và các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động...................28
2.4 Thực trạng xuất khẩu lao động của cơng ty Thuận Phát........................29
2.4.1 Tình hình tài chính của cơng ty....................................................29
2.4.3 Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Thuận Phát......37
2.4.4 Kết quả đạt được.............................................................................39
2.4.5 Hạn chế............................................................................................40
2.4.6 Nguyên nhân....................................................................................40

2.4.7 Những thuận lợi, khó khăn trong hội nhập và cạnh tranh trên thị
trường lao động quốc tế............................................................................43
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC NHÂN
LỰC VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN PHÁT.....................................................47
3.1 Đánh giá chung về công tác thúc đẩy xuất khẩu lao động tại Việt Nam47
3.1.1 Về phát triển thị trường....................................................................47
3.1.2 Về chuẩn bị nguồn lao động............................................................48
3.2 Một số tồn tại trong hoạt động xuất khẩu lao động................................50
3.3 Quan điểm, định hướng của công ty trong thời gian tới........................52
3.3.1 Về chủ trương...................................................................................53
3.3.2 Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động
...................................................................................................................54
3.3.3 Giải pháp cụ thể với công ty............................................................62
KẾT LUẬN.....................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................66

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Cơ cấu ngành nghề (năm 2018).........................................................22
Bảng 2: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ năm 2011 đến nay............25
Bảng 3: Số lượng cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính...........................27

Bảng 4: Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Thuận Phát........37

5


LỜI MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài

Với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam cũng
đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho
mình một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế. Trong thời đại ngày nay,
nguồn nhân lực được thừa nhận là yếu tố quan trọng, và vấn đề di cư lao động
là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Với chủ
trương, chính sách đổi mới và mở cửa, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, nên việc người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài
là một tất yếu khách quan.
Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó
mang lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta những bước chuyển mới với hiệu
quả rõ rệt. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: gạo,
cà phê, giày dép, thuỷ sản, may mặc... thì hoạt động xuất khẩu lao động lại
đặc biệt được quan tâm trong thời gian gần đây. Đảng và Nhà nước ta đã coi
hoạt động xuất khẩu là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường
quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.
Phát triển lĩnh vực xuất khẩu lao động là một hướng đi mới đang được
Đảng và Nhà nước chú trọng. Lĩnh vực khá mới này không những mang lại
nguồn thu ngoại tệ, góp phần vào việc phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy mối

quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho người lao động giao
lưu, học hỏi tay nghề cũng như văn hóa của nước bạn.

1


Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xuất khẩu lao động cịn
gặp phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của người lao
động và lợi ích quốc gia địi hỏi Nhà nước và chính bản thân người lao động
phải có những cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu qủa và
mở rộng chương trình làm việc với người nước ngồi để ngày càng có thêm
nhiều thị trường mới giúp cho xuất khẩu lao động đạt kết quả cao.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về dịch vụ xuất khẩu lao động của doanh nghiệp.
Từ lý luận về dịch vụ, dịch vụ quốc tế, em đi đến lý luận về dịch vụ xuất khẩu
lao động.
- Phân tích thực trạng dịch vụ xuất khẩu lao động sang thị trường Đài
Loan của Thuận Phát giai đoạn 2015-2019.
- Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ xuất khẩu
sang Đài Loan của Công ty Thuận Phát đến năm 2025.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu dịch vụ xuất khẩu lao động của Công ty cổ
phần Hợp tác nhân lực và Thương mại quốc tế Thuận Phát có trụ sở tại Hà
Nội.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Cơng ty cổ phần Hợp tác nhân lực và Thương mại quốc tế Thuận Phát
cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động sang nhiều quốc gia, nhưng trong phạm
vi của luận văn này, em xin đề cập đến dịch vụ xuất khẩu lao động sang thị
trường


Đài

- Số liệu sử dụng để phân tích từ năm 2015 – 2019

2

Loan.


1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: thu thập dữ liệu, biện chứng duy vật,
tổng hợp, phân tích, thống kê và tiếp cận hệ thống.
1.6 Kết cấu luận văn
Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài
"Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của
Công ty cổ phần Hợp tác nhân lực và thương mại quốc tế Thuận Phát" làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề được chia làm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu lao động
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam và của Công ty
cổ phần Hợp tác nhân lực và Thương mại quốc tế Thuận Phát tại thị trường
Đài Loan
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu lao
động ở Công ty cổ phần Hợp tác nhân lực và thương mại quốc tế Thuận Phát
trong những năm tới.

3


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

1.1 Nội dung của xuất khẩu lao động
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Trong khoảng 20 năm trở lại đây việc đưa lao động của một quốc gia ra
khỏi phạm vi của nước đó để làm việc đã trở nên quen thuộc với số lượng ngày
càng tăng.Đó là do sự phát triển kinh tế trên phạm vi tồn cầu đang có những
chuyển biến về chất và không đồng đều giữa các nước dựa trên cơ sở phát triển
mạnh của khoa học kỹ thuật. Thực tế cho thấy, sức lao động của các quốc gia có
dư thừa lao động đến giai đoạn hiện nay đã được xem như là một loại hàng hố
có thể mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho ngân sách quốc gia.
Do vậy để nghiên cứu về xuất khẩu lao động trước hết cần phải tìm hiểu
và làm rõ các khái niệm có liên quan:
- Nguồn lao động: Là bộ phận dân cư gồm những người trong độ tuổi
lao động (không kể những nguời mất khả năng lao động) và những ngưịi
ngồi tuổi lao động nhưng thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động bao
gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi).
- Lao động: Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là
sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản
xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động
là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.

4


- Thị trường lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử
dụng lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị
trường lao đông. Trong nền kinh tế thị trường, người lao đơng muốn tìm việc

phải thơng qua thị trường lao động. Về mặt thuật ngữ, "Thị trưịng lao đơng"
thực chất phải được hiểu là "Thị trường sức lao động" để phù hợp với khái
niệm của tổ chức lao động quốc tế: Thị trường lao động là một lĩnh vực của
nền kinh tế, nó bao gồm tồn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh
vực mua bán, trao đổi và thuê mướn sức lao động.
+ Cầu lao động: là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức
giá có thể chấp nhận được.
+ Cung lao động: là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận
được ở mỗi mức giá nhất định.
Xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ yếu
dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật kinh tế thị trường. Bên cầu phải tính tốn kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao
động từ đó cần phải xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động hợp
lý. Mặt khác, bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động càng tốt. Do
vậy, muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm đựơc ưu thế trên thị trường lao
động, bển cung phải có sự chuẩn bị và đầu tư để được thị trường chấp nhận, phải
đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động cao.
- Di dân quốc tế:
Di dân quốc tế được hiểu là quá trình di chuyển lao động từ nước này sang
nứoc khác để tìm việc làm. Nếu xét theo khía cạnh dân số học thì xuất khẩu lao
động cũng là một quá trình di dân quốc tế. Do đó,việc đưa nguời lao động đi làm
việc ở nước ngồi chính là tham gia vào q trình di dân quốc tế, nó khơng nằm
5


ngoài những quy luật chung. Việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
tuân theo những hiệp định giữa hai quốc gia, đa quốc gia hoặc theo công ước quốc
tế, tuỳ từng trường hợp khác nhau mà nó được xếp nằm trong giới hạn nào.
- Xuất khẩu lao động
Có thể hiểu xuất khẩu lao động thơng qua khái niệm của tổ chức lao

động quốc tế ( ILO) như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của
một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia trên cơ sở
những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hượp pháp quy định được sự
thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động.
Phân loại xuất khẩu lao động:
Căn cứ vào cơ cấu người lao động đưa đi:
Lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã
được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước
ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào cơng việc mà khơng phải bỏ ra thời
gian và chi phí để tiến hành đào tạo nữa.
Lao động khơng có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc
chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với
những cơng việc đơn giản, khơng cần trình độ chun mơn hoặc phía nước
ngồi cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử
dụng. Căn cứ vào nước xuất khẩu lao động có thể chia làm 2 nhóm như sau:
1.1.1.1 Các hình thức xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động thực tế đem lại lợi ích thiết thực cho cả người lao
động và phía Nhà nước. Nhận thức rõ điều đó Đảng và Nhà nước ta đã không
ngừng đưa ra những chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho người lao động
6


có cơ hội đi làm việc ở nước ngồi. Ngày 17 tháng 7 năm 2003 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 81/2003/NĐ-CP quy định chi tiết về việc đưa người
Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tại điều 3 khoản 2 Nghị định
này quy định rõ các hình thức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngồi, trong đó bao gồm các hình thức cơ bản sau:
- Thơng qua doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động theo
hợp đồng ký kết với bên nước ngoài
Đối tác nước ngồi có nhu cầu sử dụng lao động, đưa ra những yêu cầu

cụ thể về số lượng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính...Các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế của Việt Nam sau khi nhận được đơn đặt hàng của bên nước
ngoài sẽ tiến hành sơ tuyển dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm bảo đúng
u cầu của mình, bên nước ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trước
khi lao động sang làm việc.
- Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khốn cơng
trình hoặc đầu tư ở nước ngoài. Bên nước ngoài đặt hành cho các cơng
trình xây dựng, do vậy phải đưa đi đồng bộ các đối tượng lao động gồm
có kỹ thuật, quản lý, chỉ đạo thi công và lao động trực tiếp sang nước
ngồi làm việc. Sau khi cơng trình kết thúc thì cũng chấm dứt hợp đồng
đối với người lao động, vì thế xuất khẩu lao động theo hình thức khốn
khối lượng công việc thường không ổn định, tâm lý của người lao động
dễ bị chán nản, không tận tâm với công việc.
- Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký
kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi là hợp đồng
cá nhân). Thông qua các tổ chức kinh tế của ta, người lao động được
cung ứng cho các tổ chức kinh tế nước ngồi dưới những hình thức:
7


- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
- Các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
1.1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao
động
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt
được hiệu quả đó ( Hiệu quả = kết quả - chi phí ). Có hai loại hiệu quả là
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt được về
mặt kinh tế, còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt được về mặt xã hội. Đây là
khái niệm chung để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ

thể thì việc đánh giá hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh
vực xuất khẩu lao động này.
1.1.1.3 Lợi ích kinh tế đạt được
* Số lượng lao động được giải quyết việc làm trong năm:
Cơng thức tính:
L = Lc + Lx – Ln

Trong đó:
L

: Số lao động được giải quyết việc làm trong năm

Lc

: Số lao động từ năm trước vẫn còn đang tiếp tục

Lx : Số lao động được đưa sang hoạt động trong năm Ln : Số lao động
kết thúc hợp đồng trở về nước trong năm
8


Ý nghĩa của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này nêu ra được chi tiết kết quả đạt được trong một năm qua
của cơng tác xuất khẩu lao động. Nó chỉ ra được những đóng góp của lĩnh vực
này đối với việc tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nước ta đã không
phải bỏ vốn đầu tư để tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạng ứ đọng
lao động của đất nước ( mặc dù trước khi đi xuất khẩu lao động những người
lao động này không phải tất cả đều thuộc diện thất nghiệp).
* Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao
động:

Cơng thức tính:
P = ∑ Yj ( j = 1 đến n )
Yj = Xij . Kj

Trong đó:
P : Mức thu của nhà nước
Y: Mức thu của nhà nước ở mỗi thị trường
n : Số thị trường đưa lao động sang
j : Nước đưa lao động sang
K : Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ước
X : Thuế thu nhập mỗi người phải đóng

9


Ý nghĩa chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nước thu được thông qua xuất khẩu lao
động. Vấn đề ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to
lớn. Tất cả các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nước cần được
khuyến khích. “ Cùng với việc xuất khẩu hàng hoá cần hết sức coi trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thu ngoại tệ như phát triển du lịch, cung
ứng tàu biển, dịch vụ hàng không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đưa lao
động đi làm việc ở nước ngồi là những hình thức thích hợp với hàng triệu
người lao động dư thừa hiện nay.
* Mức tiết kiệm đầu tư vào việc làm của chính phủ
Cơng thức tính:
Mtk = mdt . L
Trong đó:
Mtk : Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo ra việc làm
mdt : Mức đầu tư trung bình tạo ra một chỗ làm việc mới

L

: Số người có việc làm thường xuyên ở nước ngoài

Ý nghĩa chỉ tiêu:
Cho biết mức độ tiết kiệm không phải bỏ vốn đầu tư tạo ra chỗ làm việc
mới ở trong nước và đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho giải
quyết việc làm.
* Giá trị hàng hoá do người lao động đưa về:

10


Cơng thức tính:
G = ∑ Hj ( j = 1 đến n )
Hj = ∑ hij . Nj
Trong đó:
H : Giá trị hàng hoá do người lao động đem về
G : Giá trị hàng hoá do người lao động ở mỗi thị trường đem về
h : Giá trị hàng hoá trung bình của một người lao động đem về
N : Số người gửi hàng hoá về trong năm
i : Biến số người
j : Biến số thị trường
Ý nghĩa chỉ tiêu:
Cho biết lượng hàng hoá do người lao động đem về góp phần vào việc
cân đối quỹ hàng hố trong nước và cải thiện đời sống gia đình, tăng thêm
máy móc thiết bị làm tư liệu sản xuất.
1.1.1.4 Chi phí bỏ ra
Bao gồm có các chi phí cho người lao động trong lĩnh vực tham gia, chi
phí cho bộ máy quản lý, tổ chức tuyển mộ, đưa đi và quản lý ở nước ngồi,

xử lý các cơng việc sau khi đưa người lao động hết hạn trở về nước, tiền nộp
phạt cho nước bạn do người lao động tự ý bỏ hợp đồng...

11


Chi phí về mặt xã hội có ý kiến cho rằng cịn có những tiêu cực do lao
động gây ra ở nước ngồi. Song những cái đó là yếu tố chủ quan có thể khắc
phục được nếu có biện pháp và chính sách thích hợp.
1.1.2 Vai trị của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt đối với các nước kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao
động và bản thân người lao động.
1.1.2.1 Xét trên góc độ vĩ mơ
* Với nước xuất khẩu lao động

Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các
lĩnh vực: kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
- Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trị đặc biệt trong hoạt động kinh
tế. Trước hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động. Có thẻ nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng trong
chương trình việc làm quốc gia, nếu khơng nói là chủ yếu trong chiến lược
giải quyết việc làm, đây là một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của
Đảng và Nhà nước ta đặt ra là xố hết đói nghèo. Kinh nghiệm từ một số
nước cho thấy, xuất khẩu lao động là một giải pháp khắc phục tình trạng thất
nghiệp có hiệu quả cao.
Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động cịn đem lại nguồn
thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh tốn quốc
tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu- nghèo giữa nước phát triển và nước

đang phát triển.
12


- Về xã hội: Đối với một nước hơn 90 triệu dân, với trên một nửa là số
người trong độ tuổi lao động, nhưng số người thất nghiệp ở thành thị lên đến
5,6% và số thời gian chưa được sử dụng ở nơng thơn lên đến trên 20%, thì
xuất khẩu lao động là một kênh giải quyết việc làm cho người lao động rất có
ý nghĩa. Thực hiện tốt cơng tác xuất khẩu lao động sẽ giảm được tệ nạn xã hội
do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động,
học tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài
trang bị...
- Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh
vực xuất khẩu lao động là vơ cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung
ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn,
tao ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước.
* Với nước nhập khẩu lao động
Nước nhập khẩu lao động thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp
đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm
năng của đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao
động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách
quản lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước...
Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao
động đặc biệt là trong các lĩnh vực mà lao động địa phương ít tham gia tại
nước tiếp nhận lao động.
1.1.2.2 Xét trên góc độ vi mơ
* Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh
nghiệp tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong
13



tục tập quán của nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập
quốc tế. Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả
vào chương trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần
thoả thuận hợp tác giữa hai chính phủ. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm
ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Có thể nói xuất khẩu lao động giữ vai trò khá quan trọng trong việc phát
triển kinh tế nói chung cũng như giải quyết các vấn đề an sinh và việc làm nói
riêng.
* Với bản thân người lao động
Người đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thốt khỏi đói
nghèo cải thiện mức sống của bản thân và gia đình.
Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ trình
độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nước.
Người lao động có thể học hỏi, trau dồi ngoại ngữ để tự tạo thêm cơ hội
việc làm có chất lượng tốt hơn, đảm bảo nguồn thu nhập ổn định sau khi về
nước.
1.2 Kinh nghiệm và bài học từ các các nước trong khu vực cho
công ty Thuận Phát
1.2.1 Thực trạng lao động tại một số nước trong khu vực

Xuất khẩu lao động đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế
của các nước Đơng Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng nhất là trong vấn
đề giải quyết nguồn lao động, ứng phó với tình trạng thất nghiệp và đảm bảo
an sinh xã hội. So với các nước ASEAN, Việt Nam vào sân chơi có phần

14



muộn hơn, vậy nên việc học tập, nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm từ các
nước bạn là điều rất cần thiết.
Theo thống kê, vào năm 2016, trong khu vực Đông Nam Á tổng số lao
động di chuyển là 16 triệu người, trong đó có 3 thị trường là Malaysia, Thái
Lan, Singapore chiếm 90% lượng lao động nhập khẩu. Philipine là nguồn
cung cấp lao động chủ yếu cho các nước khu vực Trung Đông. Hiện nay, đa
số các nước trong khu vực Đông Nam Á đã xây dựng được khuôn khổ pháp
lý tương đối hoàn thiện đối với hoạt động xuất, nhập khẩu lao động và có
chính sách, chiến lược quan trọng về thu hút và phát triển nguồn nhân lực.
Indonesia đã ban hành Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2013 làm cơ sở quan
trọng để hoạch định chính sách, chiến lược về vấn đề lao động và việc làm.
Là cường quốc xuất khẩu lao động, Indonesia xây dựng chiến lược về mơ
hình phát triển hiệu quả lĩnh vực này, tăng khả năng tận dụng cơ cấu dân số
vàng. Indonesia cũng đề ra các chính sách nhằm bảo vệ NLĐ, tăng khả năng
cạnh tranh của lực lượng lao động Indonesia, bỏ một số quy định về yêu cầu
cấp phép lao động, tăng lương tối thiểu và ưu đãi thuế cho các ngành cơng
nghiệp sử dụng nhiều lao động…
Trong khi đó, Malaysia dù khởi động muộn hơn, song đã khá bài bản khi
đưa ra chương trình kiểm sốt NLĐ nhập cư bất hợp pháp, mở đầu bằng việc
buộc NLĐ và giới chủ phải đăng ký thẻ lao động. Lực lượng chức năng
Malaysia đã tiến hành truy quét các cơ sở sản xuất, bắt giữ nhiều lao động và
chủ cơ sở vi phạm chính sách này.
Thời gian gần đây, hoạt động XKLĐ cũng có một số thuận lợi nhất định
từ thị trường. Khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN hoạt động đi vào thực chất,
những điều khoản thỏa thuận tự do đi lại sẽ giúp lao động các nước trong khu
vực nói chung và lao động Việt Nam nói riêng có cơ hội lớn hơn trong việc
15


tìm kiếm các cơng việc trong khu vực và ngược lại. Một số thị trường lao

động như Malaysia, Thái Lan… vẫn ưu tiên thu hút lực lượng có trình độ
trung bình, phù hợp với đa số lao động xuất khẩu ở nước ta.

1.2.2. Kinh nghiệm và bài học với công ty Thuận Phát
Dự báo trong thời gian tới, thị trường lao động thế giới sẽ tiếp tục tăng
trưởng với nhu cầu lao động lớn, do các nền kinh tế trên thế giới và trong khu
vực Đông Nam Á đang hồi phục. Philippines là nước cạnh tranh với Việt Nam
về XKLĐ có khả năng điều chỉnh chính sách nhằm hạn chế XKLĐ. Điều này có
thể giúp lao động Việt Nam giảm cạnh tranh hơn trong một số lĩnh vực như
chăm sóc sức khỏe, y tế, tin học. Ngoài ra, trong thời gian tới, thị trường XKLĐ
sang Trung Đông tiếp tục được mở rộng và tạo cơ hội tốt cho nhiều lao động khu
vực nơng thơn có việc làm địi hỏi vốn ít, trình độ thấp.
Vài năm trở lại đây các nước đều siết chặt quản lý biên giới và quản lý
lao động nước ngoài (tiến hành với hàng trăm ngàn lao động bị coi là bất hợp
pháp). Xu hướng này chủ yếu xuất phát từ tình trạng người thất nghiệp trong
nước gia tăng, gây áp lực điều chỉnh chính sách. Tóm lại, xu hướng XKLĐ
giữa các nước có dấu hiệu khó khăn hơn trong thời gian gần đây, tuy nhiên
giá trị lao động đem lại được gia tăng vì NLĐ tiếp cận phân khúc cao của thị
trường nhân lực.
Năm 2016, Việt Nam đã đưa khoảng 230.000 lao động ra nước ngoài
làm việc, vượt 20% mục tiêu trung bình đề ra hàng năm. Tuy nhiên, các thị
trường thu hút nhân lực chất lượng trung bình, lao động giản đơn của Việt
Nam có dấu hiệu chững lại. Về mặt pháp lý, hiện nay Việt Nam có Bộ luật

16


Lao động, Luật Dân sự, Luật Hình sự có nhiều điều khoản liên quan vấn đề
XKLĐ.
Đảng và Nhà nước ta cũng đề ra các chủ trương, chính sách về XKLĐ

như Chỉ thị 41/CT-TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị về XKLĐ và chuyên
gia; Nghị định 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999, Nghị định 81/2003/NĐ-CP
ngày 17/7/2003 của Chính phủ; các thơng tư, văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực
hiện...Lĩnh vực XKLĐ của Việt Nam hiện nay vẫn còn những tồn tại cần phải
khắc phục, đó là tình trạng lao động chất lượng thấp, ngoại ngữ kém, thiếu kỷ
luật làm việc và sinh hoạt, lao động bỏ trốn…
Từ dự báo tình hình nêu trên và những kinh nghiệm trong chính sách
xuất – nhập khẩu lao động của một số nước Đơng Nam Á, để góp phần vào
việc thực hiện các mục tiêu về XKLĐ Việt Nam, cần tập trung vào một số
nhóm giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục hồn thiện về luật pháp, chính sách liên quan tới vấn
đề XKLĐ. Một mặt, cần bổ sung và sửa đổi những cơ chế, chính sách cịn
thiếu hoặc khơng phù hợp như: Chính sách đầu tư mở rộng thị trường; Chính
sách hỗ trợ đào tạo và tín dụng cho NLĐ đi xuất khẩu; Chính sách tín dụng
cho người đi làm việc ở nước ngồi, chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách
khuyến khích chuyển tiền và hàng hóa về nước, chính sách tiếp nhận trở lại
sau khi hồn thành nhiệm vụ.
Việt Nam cũng cần đề cao, thực hiện nghiêm túc các điều luật quốc tế về
lao động xuất khẩu; thực hiện các Tuyên bố của Tổ chức Lao động thế giới về
“Nguyên tắc và các quyền ở nơi làm việc”, Công ước về đền bù cho NLĐ
(khi bị tai nạn)….

17


Mặt khác, cần tham khảo các hệ thống luật pháp, chính sách về lĩnh vực
này của những nước trong khu vực có nét tương đồng với nước ta, bao gồm
Philippines, Malaysia, Indonesia. Các nước này sẽ điều chỉnh luật pháp, chính
sách theo hướng tìm cách thúc đẩy XKLĐ đối với nhóm trong 100 triệu người
nghèo ở nước này.

Vừa qua, Chính phủ Malaysia cũng đưa ra quy định cấm giới chủ, NLĐ
khấu trừ phí sinh hoạt, ăn ở của NLĐ nước ngồi, thay vào đó giới chủ, người
sử dụng lao động phải chi trả khoản tiền này (khoảng 20% thu nhập của
NLĐ). Việt Nam cần nghiên cứu chính sách đãi ngộ nhân tài của Malaysia để
vừa giữ được lực lượng chất lượng cao trong nước, vừa thu hút được nhân tài
vào Việt Nam.
Thứ ba, về giáo dục - đào tạo, các nước trong khu vực đã sớm xây dựng
được hệ thống đào tạo nghề với chứng chỉ theo quy chuẩn của khu vực và
quốc tế. Qua đó, NLĐ có cơ hội việc làm trong Cộng đồng kinh tế ASEAN và
các thị trường khó tính; nâng cao sức cạnh tranh giữa lao động trong nước với
các nước thành viên ASEAN khác. Từ kinh nghiệm của các nước, Việt Nam
cần sớm đổi mới cơ cấu giáo dục nghề nghiệp, gắn kết giữa đào tạo với thị
trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp; đẩy mạnh hợp tác quốc tế
về giáo dục nghề nghiệp.
Trên cơ sở đó, NLĐ khơng chỉ được trang bị về trình độ chun mơn,
kiến thức mà cả các hiểu biết về mơi trường làm việc, văn hóa xã hội và hệ
thống pháp luật của nước tiếp nhận, để khi NLĐ di chuyển sang có thể hịa
nhập ngay với xã hội và môi trường công việc. Đặc biệt, các cơ quan quản
lý cũng cần có những giải pháp để định hướng, giúp NLĐ nâng cao nhận
thức và trình độ, đáp ứng tiêu chuẩn lao động ngày càng cao của các thị
trường quan trọng.
18


×