Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Chiến lược thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn sang thị trường Mỹ đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.24 KB, 55 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 1 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam từ khi thực hiện đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trường và
chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, thì kinh tế nước ta đã và đang phát
triển mạnh mẽ, từng bước hòa nhập vào xu hướng phát triển chung của kinh tế thế giới.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu để làm động lực thúc
đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Ngành dệt may Việt Nam đã phát triển từ rất lâu, là lĩnh vực mà nước ta có lợi thế
và tiềm năng phát triển rất cao. Năm 2008, ngành dệt may xuất khẩu đã mang về cho đất
nước hơn 9,2 tỷ USD, đóng góp quan trọng vào ngân sách Quốc gia. Theo quyết định về
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng
2020 vừa được Bộ Công Thương ký duyệt với mục tiêu “phát triển ngành dệt may thành
một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn hướng về xuất khẩu và nâng
cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc” đã cho thấy tầm quan trọng của ngành
trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn
khó khăn chung của kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu
hàng dệt may như hiện nay, việc hoàn thành mục tiêu đề ra là một thách thức không nhỏ
đối với toàn ngành.
Thị trường Mỹ với sức tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới, hiện thị trường này
đã và đang ngày càng trở nên quan trọng đối với không chỉ ngành công nghiệp dệt may
Việt nam mà còn đối với tất cả các nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển khác.
Do đó vấn đề cạnh tranh trên thị trường này hết sức khốc liệt. Đặc biệt trong thời gian
qua, kinh tế Mỹ lại rơi vào suy thoái đã đặt ra không ít thách thức, khó khăn cho ngành
dệt may Việt Nam nói chung và các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt
may nói riêng.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 2 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Đối với Công ty cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn, hiện thị trường Mỹ
chiếm tới hơn 40% kim ngạch xuất khẩu của toàn Công ty. Vì vậy muốn duy trì và phát
triển tại thị trường này, Công ty cần chọn cho mình những hướng đi phù hợp.


Trước thực tế trên, em xin chọn đề tài “ Chiến lược thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn
sang thị trường Mỹ đến năm 2015” làm khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của thị trường Mỹ cũng như thực tiễn tình hình
sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài
Gòn, từ đó xây dựng chiến lược xuất khẩu của công ty sang thị trường Mỹ đến năm 2015
và những giải pháp để thực hiện chiến lược nhằm khai thác thị trường rộng lớn và đầy
tiềm năng này, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như cải thiện đời sống của
người lao động.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thị trường hàng may mặc của Mỹ, sự tác động của môi
trường kinh tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất khẩu của Công ty
cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn. Nghiên cứu tình hình hoạt động của Công
ty thời gian qua và kế hoạch, định hướng phát triển trong thời gian tới.
4.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty
sang thị trường Mỹ cho đến năm 2015 mà không mở rộng sang các hoạt động khác, thị
trường khác.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 3 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một vài phương pháp sau:
Phương pháp tổng hợp số liệu và so sánh: dùng các công cụ thống kê để tập hợp tài
liệu, số liệu; sau đó so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự
thay đổi.
Phương pháp phân tích tổng hợp: từ những thông tin thu thập được, cộng với tình
hình thực tế trên thị trường để đưa ra những phân tích, nhận định, đánh giá.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn; hỏi ý kiến,
kinh nghiệm của cán bộ lãnh đạo và các nhân viên trong công ty.

6. Nội dung và kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận này gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu
Chương 2: Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Sản xuất – Thương
mại May Sài Gòn sang thị trường Mỹ trong thời gian qua
Chương 3: Chiến lược thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần Sản xuất
– Thương mại May Sài Gòn sang thị trường Mỹ đến năm 2015.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 4 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1 Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về hàng hóa xuất khẩu
Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa khác biệt so với hàng hóa tiêu dùng trong nước.
Những hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng ở nước nhập
khẩu. Chất lượng của hàng hóa phải đáp ứng được các thông số về tiêu dùng, kỹ thuật và
môi trường và đạt được tính cạnh tranh cao ở nước người nhập khẩu.
1.1.1.2 Khái niện về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi biên giới một quốc gia để tiêu thụ tại
một quốc gia khác nhằm thu lợi và mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia và
lấy ngoại tệ mạnh làm phương tiện thanh toán. Hoạt động xuất khẩu chính là sự phản
ánh mối quan hệ giữa các quốc gia và sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa
sản xuất dựa trên lợi thế so sánh của các quốc gia.
1.1.1.3 Khái niệm thị trường xuất khẩu hàng hóa
Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau
tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa
và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và
phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa bao hàm cả thị trường xuất khẩu hàng hóa trực tiếp

(nước tiêu thụ cuối cùng) và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp (xuất khẩu qua
trung gian). Chẳng hạn, một nước nào đó tạm nhập tái xuất hàng hóa của Việt Nam rồi
đem xuất khẩu sang thị trường khác cũng được coi là thị trường xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam.
1.1.2 Tính tất yếu của việc mở rộng xuất khẩu hàng dệt may
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 5 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
1.1.2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith (1723 – 1790), nhà kinh tế chính trị cổ điển người Anh, là người đầu
tiên đưa ra sự phân tích có tính hệ thống về nguồn gốc thương mại quốc tế. Ông đã xây
dụng mô hình thương mại đơn giản dựa trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối để giải thích
thương mại quốc tế có lợi như thế nào đối với các quốc gia.
Theo ông, nếu quốc gia A có thể sản xuất mặt hàng X rẻ hơn so với quốc gia B và
quốc gia B có thể sản xuất mặt hàng Y rẻ hơn so với quốc gia A, thì lúc đó mỗi quốc gia
nên tập trung vào sản xuất mặt hàng mà mình có hiệu quả hơn và xuất khẩu mặt hàng
này sang quốc gia kia. Trong trường hợp này mỗi quốc gia được coi là có lợi thế tuyệt
đối về sản xuất từng mặt hàng cụ thể.
Lợi thế tuyệt đối có thể xuất phát từ các yếu tố về thời tiết, chất lượng và số lượng
đất đai, các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay sự khác biệt về lực lượng lao động, vốn,
trình độ công nghệ. Vì sự khác biệt trong lợi thế tuyệt đối của từng nước, nên với điều
kiện thương mại tự do, mỗi nước sẽ đi sâu chuyên môn hóa từng mặt hàng mà mình có
lợi thế so với các nước khác. Như vậy nguồn lực sẽ được tập trung vào sản xuất sản
phẩm chuyên môn hóa đó một cách có hiệu quả. Nhờ vậy, các sản phẩm chuyên môn
hóa sẽ được sản xuất với quy mô lớn hơn dành cho xuất khẩu để tạo vốn cho nhập khẩu
những sản phẩm mà quốc gia đó sản xuất không có hiệu quả. Nhờ chuyên môn hóa sản
xuất và trao đổi mà cả hai quốc gia đều trở nên sung túc hơn.
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Lý thyết lợi thế so sánh được David Ricardo (1772 – 1823) đưa ra lần đầu tiên vào
năm 1817. Có thể phát biểu quy luật lợi thế so sánh như sau: “Một quốc gia sẽ xuất khẩu
những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia. Nói cách

khác, một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với
hiệu quả cao hơn một cách tương đối so với quốc gia kia”.
Một cách cụ thể, quốc gia A sẽ xuất khẩu X khi và chỉ khi:
Chi phí lao động để sản xuất Chi phí lao động để sản xuất
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 6 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
1 đơn vị X ở A 1 đơn vị Y ở A
<
Chi phí lao động để sản xuất Chi phí lao động để sản xuất
1 đơn vị X ở B 1 đơn vị Y ở B
Lý thuyết này được xác định trên cơ sở chi phí tương đối, khi mà trình độ sản xuất
không đổi, các nước có thể tăng lợi ích từ thương mại quốc tế nhờ sự hợp tác và trao đổi
sản phẩm. Mô hình thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đối nhấn mạnh
rằng một quốc gia sẽ có lợi nhờ vào thương mại quốc tế nếu chuyên môn hóa vào sản
xuất những sản phẩm mà nước đó có thể sản xuất có hiệu quả hơn việc sản xuất các sản
phẩm khác mà không cần phải xét đến lợi thế tuyệt đối.
Nhìn chung, các lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và tương đối của một nước đều nhấn
mạnh tới yếu tố cung, coi quá trình sản xuất trong nước là yếu tố quy định hoạt động
thương mại quốc tế. Dựa vào các mô hình này, để thúc đẩy xuất khẩu, mỗi nước nên xác
định rõ các lợi thế tuyệt đối và tương đối của mình để từ đó tập trung nguồn lực có lợi
thế đó của đất nước vào việc chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm cho xuất khẩu. Việc
chuyên môn hóa sản xuất sẽ đem lại tác dụng như nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ
vào trình độ chuyên môn hóa tay nghề lao động trong sản xuất, sản xuất với khối lượng
lớn. Từ đó, tăng được tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Ứng dụng vào Việt Nam, dựa vào cơ sở lý luận của hai ông, Việt Nam sẽ thích hợp
trong việc tăng cường sản xuất các sản phẩm thô dựa vào điều kiện tự nhiên và các sản
phẩm sử dụng nguồn lao động dồi dào của đất nước, trong đó có sản xuất hàng dệt may.
1.1.2.3. Lý thuyết chi phí cơ hội của Gortfried Haberler
Theo lý thuyết chi phí cơ hội thì chi phí cơ hội của mặt hàng X là số lượng mặt
hàng Y cần được cắt giảm để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa X. Trong hai quốc gia

thì quốc gia nào có chi phí cơ hội của X thấp hơn thì sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng
này.
Khác với mô hình của Ricardo trong đó từng quốc gia thực hiện chuyên môn hóa
hoàn toàn, mô hình thương mại mới đặc trưng bởi chuyên môn hóa không hoàn toàn;
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 7 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
mỗi quốc gia tiếp tục sản xuất cả hai mặt hàng, trong đó mặt hàng mà quốc gia có lợi thế
so sánh được sản xuất với số lượng nhiều hơn.
Như vậy, một quốc gia muốn xuất khẩu một mặt hàng có hiệu quả nhất, việc phân
tích cụ thể chi phí cơ hội cho xuất khẩu sản phẩm đóng vai trò quan trọng. Quốc gia đó
sẽ chuyên môn hóa sản xuất để xuất khẩu các sản phẩm có chi phí cơ hội thấp nhập khẩu
các sản phẩm có chi phí cơ hội cao.
1.1.2.4. Lý thuyết hàm lượng các yếu tố của Heckcher – Ohlin
Lý thuyết H – O được xây dựng trên hai khái niệm cơ bản là hàm lượng (hay mức
độ sử dụng) các yếu tố và mức độ dồi dào của các yếu tố.
Một mặt hàng được coi là sử dụng nhiều (một cách tương đối) lao động nếu tỷ lệ
giữa lao động và các yếu tố khác (như vốn hoặc đất đai) sử dụng để sản xuất ra một đơn
vị mặt hàng đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng các yếu tố đó để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng
thứ hai. Tương tự, nếu tỷ lệ vốn và các yếu tố khác là lớn hơn thì mặt hàng được coi là
có hàm lượng vốn cao.
Một quốc gia được coi là dồi dào tương đối về lao động (hay về vốn) nếu tỷ lệ giữa
lượng lao động (hay lượng vốn) và các yếu tố sản xuất khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ
lệ tương ứng của các quốc gia khác.
Xuất phát từ các khái niệm cơ bản trên thì nội dung của lý thuyết H – O có thể
được tóm tắt như sau: “Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi
hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó”.
Học thuyết này đã cho thấy sự khác biệt về tính tương đối của các yếu tố. Điều này
rất quan trọng đối với Việt Nam bởi vì nước ta có lực lượng lao động dồi dào, giá nhân
công rẻ nhưng lại bị hạn chế về vốn. Với nền kinh tế nước ta hiện nay có thể áp dụng
học thuyết này để tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng sử dụng ít vốn, nhiều

lao động như hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ… nhằm đạt hiệu quả cao và làm
tăng kim ngạch xuất khẩu.
1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 8 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Xuất khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế. Điều đó thể hiện ở những điển cụ thể sau:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hóa đất nước.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hóa đất
nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết
bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các
nguồn như: xuất khẩu hàng hóa; đầu tư nước ngoài; vay nợ, viện trợ; thu từ hoạt động du
lịch, dịch vụ; xuất khẩu sức lao động…
Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ… tuy quan trọng, nhưng
rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng
nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy
mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu tư và vay
nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho
vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn chủ yếu để trả nợ - trở thành hiện thực.
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển
Xuất khẩu có tác động tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Sự tác động này thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng
hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển ngành sản
xuất nguyên phụ liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm, công nghiệp tạo mẫu…

Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát
triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nước.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 9 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo
ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa
nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức
lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường.
Thứ ba. xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết
sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao
động vào làm việc và có thu nhập không thấp.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ
trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất
tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao
động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống
nhân dân được cải thiện.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại
phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu
và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận

tải quốc tế… Mặt khác, chính các hoạt động kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo
tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 10 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp
Ngày nay, xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các
doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hóa dịch vụ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích
sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản
phẩm, giúp tăng doanh số, tăng lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro trong hoạt
động kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về chất lượng, mẫu mã và giá cả…Những yếu tố
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường,
luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Cũng thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
về kiến thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp doanh nghiệp tiếp cận với công
nghệ tiên tiến, hiện đại; đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực thích nghi với điều kiện kinh
doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng và phong phú.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà nó tồn tại
trong một môi trường gồm rất nhiều mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Các nhân tố
này tuy ở bên ngoài nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất, xuất
khẩu của doanh nghiệp, chi phối xu hướng hành động của doanh nghiệp. Các nhân tố
này bao gồm:
Nhân tố kinh tế
Trong xu thế toàn cầu hóa thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng, vì vậy

mỗi sự biến động của tình hình kinh tế xã hội ở nước ngoài đều có những ảnh hưởng
nhất định đến hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh
vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 11 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
nhân tố ở nước ngoài nên nó lại càng nhạy cảm. Bất kỳ sự thay đổi nào về chính sách
xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái kinh tế…của các nước đều
ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nền kinh tế của một quốc gia ngày càng phát triển cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu vì sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của nước đó trên trường thế
giới, hàng hóa xuất khẩu của nước đó sẽ không ngừng được cải thiện.
Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thông qua hệ
thống ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống ngân hàng phát triển thì việc thanh toán
diễn ra càng thuận lợi, nhanh chóng sẽ tạo thuận lợi hơn cho các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu. Mặt khác, sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng cho phép các doanh
nghiệp thuận lợi hơn trong việc huy động vốn nhằm ổn định và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu. Vì khi tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ giảm giá trị so với đồng
ngoại tệ sẽ khiến hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, lúc đó hàng nhập khẩu sẽ trở nên đắt hơn, gây nên tình trạng khan hiếm vật tư
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, nhất là những doanh nghiệp sử dụng nhiều nguồn
nguyên vật liệu nhập khẩu. Do đó việc ổn định tỷ giá hối đoái, ổn định giá trị đồng tiền
là điều hết sức quan trọng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Hoạt
động xuất khẩu không thể tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc,
vận tải… từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thực hiện hợp đồng, vận chuyển hàng
hóa. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu và
góp phần hạ thấp chi phí cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.

Ngoài ra, sự hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, sự tham gia vào các tổ
chức thương mại như APEC, WTO… cũng sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
phát triển.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 12 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Nhân tố chính trị
Thương mại quốc tế có liên quan đến rất nhiều quốc gia trên thế giới, do vậy tình
hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay khu vực đều có ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của quốc
gia hay khu vực đó. Nếu tình hình chính trị không ổn định sẽ gây thiệt hại rất lớn về
người và của cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại đó. Chính vì thế doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của quốc gia mà mình xuất
khẩu hàng hóa, từ đó có biện pháp ứng phó kịp thời với những biến động về chính trị.
Nhân tố văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia sẽ có những yếu tố văn hóa – xã hội khác nhau như phong tục tập
quán, niềm tin, lối sống, tâm lý, kỳ vọng, tác phong công tác…Các yếu tố này hình
thành nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện
thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của
các đoạn thị trường mới.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi có
những hiểu biết nhất định về môi trường văn hóa của các quốc gia, khu vực thị trường
mà mình dự định đưa hàng hóa vào để đưa ra các quyết định phù hợp với nền văn hóa xã
hội ở khu vực thị trường đó.
Nhân tố pháp luật
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động có sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế ở nhiều
quốc gia khác nhau mà mỗi quốc gia có những bộ luật riêng gắn liền với trình độ phát
triển của quốc gia đó. Yếu tố này không chỉ chi phối những hoạt động của nền kinh tế
nước đó mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của các doanh nghiệp tại các nước
xuất khẩu thông qua hệ thống thuế quan, các quy định về chủng loại, nhãn mác, xuất xứ,
bản quyền… Do đó trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, mỗi doanh nghiệp phải trang

bị cho mình kiến thức về môi trường luật pháp của nước mình cũng như của nước mà
mình muốn xuất khẩu hàng hóa sang đó.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 13 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Nhân tố khoa học – công nghệ
Các nhân tố khoa học công - nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau trong hoạt động kinh
tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển và mức độ áp dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất giúp các doanh nghiệp tăng quy mô, năng suất, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh cao
cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Sự phát triển của khoa học công
nghệ còn tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khai thác và tìm kiếm các thông tin
về sản phẩm và thị trường, đẩy mạnh sự phân công và hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ
giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển.
Nhân tố cạnh tranh quốc tế
Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn trên thị trường nội địa rất nhiều.
Ngày nay, các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị,
tiềm lực khoa học công nghệ mà còn liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên
thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động xuất khẩu
của các nước nhỏ bé. Do đó, sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là rất lớn đòi hỏi doanh
nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích tình hình thị trường thật tốt để có thể
cạnh tranh thành công. Ngoài ra, các sản phẩm trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng
và sản phẩm thay thế cũng rất phát triển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế
trong sản phẩm của mình hoặc phải xây dựng cho sản phẩm của mình những đặc tính ưu
việt vượt hơn các đối thủ.
1.1.4.2 Các nhân tố thuộc doanh nghiệp
Nhân tố con người
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành
công. Chính con người với năng lực của họ sẽ sử dụng một cách hiệu quả sức mạnh khác
mà họ có như vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… để khai thác và nắm bắt các cơ hội.
Nhân tố con người thể hiện quan trọng ở:

SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 14 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Ban lãnh đạo của doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây
dựng những chiến lược kinh doanh , đề ra mục tiêu đồng thời giám sát, kiểm tra việc
thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược kinh doanh
đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và thị trường là cơ sở để
doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Đội ngũ các bộ kinh doanh xuất khẩu: đóng vai trò quyết định đến sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến
hành khi có sự nghiên cứu tỉ mỉ về thị trường, về đối tác, về các đối thủ cạnh tranh, về
phương thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng… Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp
phải có đội ngũ các bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế, có khả năng phân tích và
dự báo những xu hướng vận động của thị trường, có khả năng giao dịch đàm phán đồng
thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí
tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, phát huy tinh thần đoàn kết và sức
mạnh tập thể, đồng thời đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh
chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp
giải quyết các vấn đề nảy sinh, đối phó được với những biến đổi của môi trường kinh
doanh và kịp thời nắm bắt các cơ hội một cách nhanh nhất.
Nhân tố tài chính
Năng lực tài chính thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là một nhân
tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có vốn kinh doanh càng lớn thì cơ hội giành được những hợp
đồng hấp dẫn sẽ trở nên dễ dàng hơn. Vốn của doanh nghiệp ngoài nguồn vốn tự có thì
nguồn vốn huy động cũng có vai trò rất lớn đối với hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, một
cơ cấu vốn hợp lý cũng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 15 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm các tài sản cố định như thiết bị, máy móc, nhà
xưởng… mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh. Nhân tố này ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hóa của doanh
nghiệp. Vì vậy, nếu doanh nghiệp được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại thì
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng được nâng cao, tạo điều kiện cho hoạt động
xuất khẩu phát triển có hiệu quả.
Khả năng kiểm soát, chi phối độ tin cậy của nguồn cung ứng và dự trữ hàng
hóa của doanh nghiệp
Nhân tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến
hoạt động sản xuất kinh doanh. Không kiểm soát hoặc không đảm bảo được sự ổn định,
chủ động về nguồn cung ứng cũng như dự trữ hàng hóa thì việc thực hiện các hợp đồng
xuất khẩu không thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng kế hoạch kinh doanh của
doang nghiệp, làm tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp.
Tiềm lực vô hình
Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp là hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường; mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa hay uy tín và mối quan hệ xã
hội của lãnh đạo doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì tiềm lực
vô hình là rất quan trọng vì nó góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp không tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường thì hoạt dộng xuất
khẩu không thể tiến hành thuận lợi được. Do đó, vấn đề xây dựng tiềm lực vô hình cần
phải được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
1.2 Thị trường dệt may Mỹ và tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường Mỹ
1.2.1 Khái quát về nước Mỹ và thị trường Mỹ
1.2.1.1 Vài nét về nước Mỹ
Nước Mỹ nằm ở phía bắc Châu Mỹ, phía đông giáp Bắc Đại Tây Dương, phía Tây
giáp Bắc Thái Bình Dương, phía Bắc tiếp giáp Canađa và phía Nam tiếp giáp Mêhicô.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 16 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN

Với tổng diện tích 9.631.418 km
2
bao gồm 50 tiểu bang và một quận liên bang, Mỹ là
quốc gia lớn thứ ba trên thế giới về diện tích, chiếm 6,2% diện tích toàn cầu.
Dân số Mỹ vào khoảng 305 triệu người, chiếm khoảng 5% dân số thế giới. Tốc độ
tăng dân số ước đạt khoảng 0,89%. Mỹ là quốc gia đa dân tộc do dân nhập cư vào Mỹ
chiếm một số lượng lớn, khoảng 30% dân số, trung bình mỗi năm có khoảng một triệu
người nhập cư. Bên cạnh đại bộ phận dân Mỹ là người châu Âu, ở Mỹ còn có người da
đỏ, người châu Á, người Mỹ gốc Phi… Các cộng đồng dân ở Mỹ có những nét văn hóa,
bản sắc riêng về ngôn ngữ, tôn giáo, tín ngưỡng và phong tục. Rất khó để có thể khái
quát được nét văn hóa nói chung và văn hóa kinh doanh nói riêng ở quốc gia này. Tuy
nhiên, chính sự đa dạng về văn hóa lại là yếu tố thuận lợi cho ngành may mặc phát triển.
Hàng dệt may của chúng ta vẫn chủ yếu tập trung vào phân khúc thị trường giá rẻ cho
nên sự đa dạng trong sắc tộc, mà người châu Á, Châu Phi nhiều lại là điều kiện thuận lợi
cho riêng ngành dệt may Việt Nam.
Mỹ là cường quốc số một thế giới về kinh tế. Mặc dù chỉ chiếm khoảng 5% dân số
thế giới, nhưng nước Mỹ lại chiếm tới hơn 28,5% về GDP, 9,5% về kim ngạch xuất
khẩu, gần 20% về kim ngạch nhập khẩu. Mỹ đứng hàng đầu thế giới về khoa học - công
nghệ, đứng thứ nhất về GDP, đứng thứ hai về xuất khẩu (sau Đức), đứng đầu về nhập
khẩu, nhiều gấp 2,5 lần nước đứng thứ hai (Đức).
Về cơ cấu kinh tế : Hiện nay, dịch vụ chiếm 80% GDP của nước này, kế đến là
công nghiệp chiếm 18% và chỉ có 2% GDP được tạo ra từ khu vực nông nghiệp.
Nông nghiệp đứng đầu thế giới về sản lượng ngũ cốc (ngô, lúa mì…). Nông nghiệp
đã thay đổi rất nhanh chóng trong vòng 200 năm qua nhờ áp dụng khoa học kỹ thuất
hiện đại và công nghệ sinh học vào sản xuất. Hàng năm nông nghiệp mang về trên 40 tỷ
USD, đây là con số không nhỏ cho ngân sách Mỹ.
Công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới với những sản phẩm tiên tiến và có tính
cạnh tranh cao. Các ngành công nghiệp chủ yếu là các ngành sản xuất sắt, thép, xe hơi,
cơ khí điện và điện tử, ô tô, hàng không, viễn thông, chế biến thực phẩm, hoá chất…
Riêng công nghiệp chế tạo chiếm trên 80% giá trị sản lượng của toàn ngành.

SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 17 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Ngành dịch vụ ở Mỹ rất phát triển với các loại dịc vụ mang lại lợi nhuận cao như
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, vận tải đường biển và đường hàng không, dịch
vụ điện tử thương mại, dịch vụ thông tin… Mỗi loại hình dịch vụ chiếm từ 7 – 22% thị
phần quốc tế.
Về ngoại thương, Mỹ là nước nhập siêu. Mỹ xuất khẩu chủ yếu là máy móc, thiết
bị, ô tô, linh kiện, vật liệu công nghiệp và nhập khẩu chủ yếu là dầu thô, hàng tiêu dùng,
thực phẩm và đồ uống. Nhìn chung, Mỹ chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tư
bản và nhập khẩu các mặt hàng thâm dụng lao động, trong đó hàng dệt may là một phần
quan trọng.
1.2.1.2 Cơ chế quản lí của Mỹ đối với hàng nhập khẩu
1.2.1.2.1 Thuế quan
Hệ thống thuế quan của Mỹ là Biểu Thuế quan hài hoà của Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ (Harmonized Tariff Schedule - HTS). Ðược chính thức thông qua ngày 1 tháng 1
năm 1989, hệ thống này được xây dựng dựa trên Hệ thống Mô tả hàng hoá và Mã số Hài
hoà của Hội đồng Hợp tác Hải quan.
Hầu hết các loại thuế quan của Mỹ đánh theo tỷ lệ trên giá trị - tức là mức thuế
được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu. Một số hàng nhập
khẩu khác là đối tượng chịu thuế theo số lượng - đó là một loại thuế ấn định đối với một
số lượng nhất định. Một số sản phẩm phải chịu thuế gộp, loại kết hợp thuế theo tỷ lệ trên
giá trị và thuế theo số lượng.
Loại thuế mà bất kỳ doanh nghiệp nào ở quốc gia nào cần chú ý nhất là thuế chống
bán phá giá và thuế đối kháng. Thuế chống bán phá giá (antidumping duties- Ads ) là
thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu để bán ở Mỹ với giá thấp hơn giá trị đúng của thị
trường. Còn thuế đối kháng ( countervailing duties- CVDs ) là thuế đánh vào hàng hoá
được hưởng trợ cấp xuất khẩu mà chính phủ nước đó cấp cho người xuất khi xuất khẩu
hàng hoá vào Mỹ, việc trợ cấp này làm cho giá hàng thấp một cách giả tạo và gây thiệt
hại cho người tiêu dùng Mỹ. Trên thực tế, Mỹ rất hay áp dụng hai luật thuế này nhằm
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 18 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
ngăn chặn hàng nhập khẩu ồ ạt vào Mỹ với giá rẻ, làm tổn hại đến các ngành sản xuất
trong nước và hầu như là các doanh nghiệp Mỹ đều thắng kiện.
Chính sách thuế ưu đãi
Có một số luật dành sự đối xử thuế quan ưu đãi đối với một số nước có quan hệ
thương mại với Mỹ hoặc một số sản phẩm được nhập từ các nước đang phát triển. Các
chính sách ưu đãi như sau :
Quy chế tối huệ quốc: Hầu hết các đối tác thương mại của Mỹ có chế độ buôn bán
Tối Huệ Quốc (MFN). Hàng hoá của các nước thuộc diện đối xử Tối huệ quốc sẽ chịu
các mức thuế như nhau khi vào Mỹ. Hàng nhập khẩu từ các nước không có MFN sẽ phải
chịu mức thuế cao hơn rất nhiều.
Chế độ thuế quan phổ cập (GSP : Generalised System of Preferences) : là chế độ
thuế quan mà Mỹ và 17 nước công nghiệp phát triển dành cho các nước đang phát triển.
Nội dung chính của GSP là miễn thuế hoàn toàn hoặc ưu đãi thuế thấp cho các mặt hàng
nhập từ các nước đang phát triển được họ cho hưởng GSP mà không cần có điều kiện có
đi có lại. Hầu hết các nước được hưởng GSP đều là thành viên của WTO và mặt hàng
được hưởng ưu đãi phải đáp ứng tiêu chuẩn mà Mỹ đề ra.
Ưu đãi thuế quan đặc biệt: Mỹ dành một ưu đãi thuế quan quan trọng đối với hàng
hoá nhập khẩu được sản xuất từ những bộ phận chế tạo tại Mỹ. Theo đó, thuế chỉ đánh
vào phần giá trị gia tăng ở nước ngoài của sản phẩm, không đánh thuế đối với những
phần được sản xuất ở Mỹ.
1.2.1.2.2 Những quy định đối với hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ
Quy định về xuất xứ hàng hóa
Hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ phải tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt về tờ
khai xuất xứ hàng hoá. Tờ khai xuất xứ hàng hoá phải được đính kèm với lô hàng xuất
vào Mỹ. Việc xác định xuất xứ rất quan trọng vì hàng nhập khẩu ở các nước đang phát
triển hoặc những nước đã ký kết hiệp định thương mại với Mỹ sẽ được hưởng thuế suất
thấp hơn.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 19 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN

Hải quan sẽ xác định quốc gia xuất xứ dựa trên tờ khai xuất xứ và các quy định về
“biến đổi thực chất”. Biến đổi thực chất được xác định là nếu hàng hóa có nguồn gốc từ
quốc gia A nhưng được chuyển qua quốc gia B rồi mới xuất khẩu vào Mỹ, nếu như hàng
đó không trải qua giai đoạn chế biến hay gia công đáng kể nào thì lô hàng đó sẽ được
xem như là xuất xứ từ quốc gia A. Một sản phẩm phải có sự thay đổi về nhận dạng và
xác định thương mại, đặc tính cơ bản hoặc giá trị sử dụng thương mại mới được xác
định là biến đổi thực chất. Và một lô hàng được chế biến tại nhiều quốc gia khác nhau,
quốc gia nào mà tại đó lô hàng trải qua giai đoạn biến đổi thực chất thì quốc gia đó là
quốc gia xuất xứ.
Quy định về nhãn hiệu hàng hóa
Luật pháp Mỹ quy định mọi hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ ngoại quốc phải ghi rõ
ràng, không tẩy xóa được, ở chỗ dễ nhìn thấy tên bằng tiếng Anh nước xuất xứ hàng hóa
đó trên bao bì nhập khẩu. Các nhãn hiệu hàng hóa phải được đăng ký tại cục Hải quan
Mỹ. Hàng hóa mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt chước một nhãn hiệu đã đăng ký
bản quyền của một công ty Mỹ hay một công ty nước ngoài đã đăng ký bản quyền đều
bị cấm nhập khẩu vào Mỹ. Bản sao đăng ký nhãn hiệu hàng hóa phải nộp cho cục Hải
quan Mỹ và được lưu giữ theo quy định. Hàng nhập khẩu vào Mỹ có nhãn hiệu giả sẽ bị
tịch thu. Các chủ sở hữu bản quyền muốn được cục Hải quan Mỹ bảo vệ thì cần đăng ký
khiếu nại bản quyền tại văn phòng bản quyền theo các thủ tục hiện hành.
Quy định về Visa
Một số loại hàng hóa như hàng dệt may cần có Visa mới được vào Mỹ. Một Visa
hàng là dấu xác nhận trên một hoá đơn hoặc một giấy phép nhập khẩu do chính phủ
nước ngoài cấp. Visa này dùng để kiểm soát hàng nhập khẩu vào Mỹ hoặc ngăn chặn
hàng lậu vào Mỹ.
Tiêu chuẩn về hàng dễ cháy
Uỷ Ban về an toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ sẽ giám sát việc nhập khẩu và kiểm
tra các lô hàng nhập khẩu nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn của luật về sản phẩm dễ cháy.
Và hầu như các sản phẩm nhập khẩu vào Hoa Kỳ đều phải tuân thủ luật này nhằm bảo
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 20 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN

vệ người tiêu dùng khỏi các hiểm họa từ việc sản phẩm dễ bén lửa và sử dụng các vật
dụng dễ cháy trong nhà. Trong luật này cũng quy định rõ về tính bén lửa đối với hàng
dệt may.
Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội
Thị trường Mỹ yêu cầu các doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường
Mỹ phải có trách nhiệm xã hội bằng cách cùng họ thực hiện các nguyên tắc đạo đức
hoặc các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội.
Mỹ lấy hai bộ tiêu chuẩn SA 8000 và WRAP làm thước đo cho việc các doanh
nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội.
1.2.2 Thị trường dệt may Mỹ
1.2.2.1 Thị hiếu tiêu dùng hàng dệt may ở Mỹ
Trong phong cách ăn mặc, người Mỹ thường chú trọng đến yếu tố tự nhiên, bình
thường. Với người Mỹ, sự thoải mái trong cách ăn mặc là ưu tiên hàng đầu. Bởi vậy, khi
làm việc, nam giới thường mặc những chiếc sơ mi và quần âu vải sợi bông rộng, thoáng,
nữ giới thì mặc váy với chất liệu co giãn. Còn trong cuộc sống hàng ngày, quần jean áo
thun là phong cách ăn mặc đặc trưng nhất.
Trong mặt hàng dệt may, người Mỹ khá dễ tính trong việc lựa chọn các sản phẩm
may nhưng lại khó tính đối với các sản phẩm dệt. Người Mỹ thích vải sợi bông, không
nhàu, rộng và có xu hướng thích các sản phẩm dệt kim hơn.
Một đặc điểm trong điều kiện tự nhiên của Mỹ ảnh hưởng đến tiêu dùng hàng dệt
may là khí hậu Mỹ rất đa dạng. Khí hậu đặc trưng của Mỹ là khí hậu ôn đới, không quá
nóng về mùa hè và không quá lạnh về mùa đông. Bên cạnh đó, Mỹ còn có khí hậu nhiệt
đới ở Hawaii và Florida, khí hậu hàn đới ở Alaska, cận hàn đới trên vùng bờ tây sông
Mississipir và vùng khí hậu khô tại bình địa Tây Nam, nhiệt độ giảm thấp vào mùa đông
tại vùng Tây Bắc nên cần chú ý sự khác biệt về địa lý khi sản xuất sản phẩm dệt may
phục vụ cho người dân ở đây.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 21 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Hiện nay, Mỹ là nước giàu nhất thế giới với thu nhập bình quân khoảng 40.000
USD cộng với thói quen tiêu dùng nhiều, Mỹ là thị trường hấp dẫn đối với các mặt hàng

nói chung và mặt hàng dệt may nói riêng. Tuy nhiên ở Mỹ, mức thu nhập rất đa dạng tạo
nên thị trường cũng rất đa dạng và thường chia làm ba phân đoạn. Đó là đoạn thị trường
thượng lưu có thu nhập cao chuyên tiêu dùng hàng dệt may có chất lượng cao, có nhãn
hiệu nổi tiếng; đoạn thị trường trung lưu tiêu dùng các mặt hàng cấp trung bình và đoạn
thị trường dân nghèo tiêu dùng các mặt hàng cấp thấp. Sự đa dạng trong thu nhập cũng
là điều kiện cho các nước xác định đoạn thị trường phù hợp với năng lực của mình.
Tiêu dùng với khối lượng lớn nên giá cả là yếu tố hấp dẫn nhất đối với người Mỹ.
Sau giá cả là chất lượng hàng hoá và hệ thống phân phối sẽ là lựa chọn tiếp theo cho
việc tiêu dùng sản phẩm.
Nói chung, Mỹ là thị trường tương đối dễ tính. Sự đa dạng trong sắc tộc, tôn giáo,
thu nhập và đặc biệt là tâm lý chuộng tự do cá nhân của người Mỹ đã đem lại một thị
trường tiêu dùng khổng lồ nhưng lại không quá cầu kỳ và yêu cầu khắt khe về sản phẩm.
1.2.2.2 Nhu cầu thị trường
Mỹ là thị trường có nhu cầu lớn đối với hàng dệt may. Với dân số trên 305 triệu
người, thu nhập bình quân khoảng 40.000USD/người/năm, Mỹ được coi là thị trường
tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất thế giới. Tổng kim ngạch nhập khẩu ước tính trong giai
đoạn 2004 – 2008 khoảng 94 tỷ USD/năm.
Năm 2007 nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ tăng 1.8% so với cùng kỳ năm 2006,
lên tới 110.8 tỷ USD, cao nhất từ trước tới nay. Năm 2008 là một năm khó khăn đối với
Mỹ, kinh tế suy thoái, thất nghiệp gia tăng làm giảm nhu cầu tiêu dùng của người Mỹ do
đó kim ngạch nhập khẩu đã giảm 5% xuống còn 105.3 tỷ USD, tuy nhiên đây vẫn là một
con số khá lớn. Mặt khác, mức sống của người dân Mỹ cũng rất đa dạng nên tiêu dùng
hàng dệt may cũng có nhiều loại khác nhau từ hàng chất lượng cao với những hãng nổi
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
71.8
72.6
108.6
110.8
105.3
0

20
40
60
80
100
120
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 22 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
tiếng đến hàng bình dân. Do đó, thị trường Mỹ mở ra cơ hội cho tất cả các nước xuất
khẩu hàng dệt may, trong đó có Việt Nam.
Biểu đồ 1.1 : Kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ qua các năm
Tỷ USD
Nguồn : Bộ Công Thương
1.2.2.3 Năng lực ngành dệt may nội địa Mỹ
Ngành dệt may nội địa Mỹ chỉ đáp ứng được khoảng 5% nhu cầu thị trường. Trong
5 năm từ 12/2000 đến 12/2005, sản lượng dệt của Mỹ tăng 2,3% , may mặc tăng 1,2%
nhưng từ 12/2005 đến 10/2008 ngành dệt của Mỹ đã giảm 22%, may mặc giảm tới
51,7%. Về lao động, từ 12/2005 đến 10/2008, ngành dệt may của Mỹ đã mất tới 907.900
việc làm (giảm tới 58,3%). Tính đến tháng 10/2008, dệt may Mỹ chỉ còn duy trì được
tổng cộng 648.600 việc làm. Tất cả đã thể hiện rõ ngành dệt may của Mỹ khá yếu so với
vị thế của Mỹ trên thị trường thế giới.

Mặt khác, ngành dệt may của Mỹ chủ yếu tập trung vào sản xuất các mặt hàng cao
cấp với công nghệ hiện đại, trình độ lao động cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
có mức thu nhập cao nên một đoạn thị trường rộng lớn là hàng dệt may bình dân bị bỏ
ngỏ. Khoảng trống của đoạn thị trường này được bù đắp bởi hàng gia công, sản xuất từ
các nước đang phát triển nhập khẩu vào Mỹ.
1.2.2.4 Một số nhà cung cấp sản phẩm dệt may chủ yếu trên thị trường Mỹ
Bảng 1.1 : Top 5 Quốc gia xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 23 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
STT Tên Quốc gia Thị phần hàng dệt may
1 Trung Quốc 31,00%
2 Việt Nam 5,00%
3 Ấn Độ 4,74%
4 Mexico 4,60%
5 Bangladesh 4,50%
Nguồn : Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Trung Quốc là nước cung cấp nhóm hàng này lớn nhất cho Hoa Kỳ cả về số lượng
lẫn kim ngạch, chiếm khoảng 31% thị phần dệt may của nước này. Ưu thế của hàng
Trung Quốc là giá cả thấp, chủng loại hàng hóa phong phú, mẫu mã đẹp. Tuy nhiên, xuất
khẩu dệt may của Trung Quốc vào Hoa Kỳ đang có xu hướng giảm. Trong 6 tháng đầu
năm 2008, xuất khẩu dệt may của Trung Quốc chỉ tăng 0,2%, thấp hơn rất nhiều so với
tốc độ tăng trưởng 14,8% năm 2007, và 43,7% năm 2006.
Được đánh giá là đứng sau Trung Quốc, hàng dệt may Ấn Độ đang có những bước
tiến mạnh mẽ trên thị trường may mặc thế giới. Trong 6 tháng đầu năm 2008, xuất khẩu
dệt may của Ấn Độ sang Mỹ tăng 8,2% và là nhà nhập khẩu lớn thứ ba tại thị trường
rộng lớn này. Sức mạnh của hàng dệt may Ấn Độ nhờ vào chất lượng và mẫu mã của
hàng hóa cũng như chấp nhận được mức giá rẻ do Ấn Độ có nguồn cung cấp nguyên
liệu sẵn có và giá nhân công tương đối rẻ.
Mexico có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với Mỹ, chính vì vậy nước này dễ kiểm
soát sản xuất và bảo đảm tiến độ giao hàng, giá nhân công tương đối rẻ, đặc biệt lại có

hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đã giúp ngành xuất khẩu hàng may mặc nước
này phát triển nhanh chóng. Từ 2000 đến 2006, Mexico là nước cung cấp hàng dệt may
lớn thứ hai vào Mỹ. Tuy nhiên, nhập khẩu từ nước này trong năm 2007 đã giảm mạnh cả
về số lượng và kim ngạch và hiện nay đang là nhà cung cấp hàng dệt may lớn thứ tư vào
Hoa Kỳ.
Năm 2008 kinh tế Mỹ suy thoái lại là cơ hội cho ngành dệt may Bangladesh tăng
thị phần tại đất nước này. Việc nhập khẩu từ Bangladesh của Mỹ hiện đang tăng mạnh là
một dấu hiệu cho thấy hàng may mặc giá rẻ đang lên ngôi. Ngoài ra, Bangladesh còn giữ
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
0.95
2.3
2.55
2.75
3.4
4.02
5.3
0
1
2
3
4
5
6
tỷ USD
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004

Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 24 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
vị trí quán quân trên phân đoạn thị trường hàng may mặc dệt thoi với việc tăng 31%
trong năm 2008, lập kỷ lục về nước xuất khẩu nhiều hàng dệt thoi sang thị trường Mỹ .
1.2.3 Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ
1.2.3.1 Thực trạng Xuất Khẩu
Biểu đồ 1.2 : Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ
Nguồn : Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Qua biểu đồ ta nhận thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị
trường Mỹ không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2002, xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam vào Mỹ chỉ dừng lại ở mức 0,95 tỷ USD thì đến năm 2003 con số này đã là 2,3 tỷ
USD. Trong năm 2007, hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh, khoảng
35% về giá trị, đạt 4,36 tỉ USD, đây là con số phần trăm tăng lớn hơn rất nhiều so với
nhiều nguồn hàng khác nhập khẩu vào Mỹ. Mặc dù trong năm 2008 kinh tế Mỹ lâm vào
suy thoái, nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may giảm 5% song xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam vẫn tăng gần 20%, là quốc gia duy nhất có tăng trưởng xuất khẩu vào Mỹ ở mức 2
con số, đây quả là một kết quả rất đáng khích lệ. Hiện nay, Việt Nam nằm trong top 5
nhà xuất khẩu dệt may lớn nhất vào Mỹ và đứng ở vị trí thứ hai, chỉ sau Trung Quốc.
1.2.3.2 Triển vọng thị trường
Nhìn chung, Mỹ là một thị trường nhiều tiềm năng và có nhiều cơ sở cho xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam phát triển. Điều kiện tự nhiên, xã hội có nhiều thuận lợi, ngành
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 25 GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
dệt may nội địa còn yếu trong khi nhu cầu tiêu dùng lại rất nhiều. Mặc dù nền kinh tế
Mỹ đang trong giai đoạn khó khăn nhưng hàng dệt may Việt Nam hiện mới chiếm
khoảng 5% tổng khối lượng hàng nhập vào nước này nên Việt Nam vẫn còn cơ hội tăng
thị phần. Mặt khác, hàng dệt may Việt Nam ngày càng thu hút được sự chú ý của các
nhà nhập khẩu Mỹ do chất lượng may tốt và đảm bảo thời gian giao hàng. Các nhà nhập
khẩu hàng dệt may, các nhà phân phối lớn trên thế giới đang hướng về Việt Nam để tìm
cơ hội hợp tác. Rõ ràng, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để tin rằng hàng dệt may Việt Nam
sẽ còn phát triển nhiều trên thị trường Mỹ.
Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn này của nền kinh tế Mỹ, các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng dệt may cần phải thật thận trọng vì những chính sách của Mỹ đưa ra để
kích thích nền kinh tế, giải quyết vấn đề thất nghiệp trong nước có thể gây khó khăn cho
các nước xuất khẩu. Thêm vào đó, Đảng Dân chủ Hoa Kỳ là Đảng theo đường lối bảo
hộ mậu dịch, bảo hộ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước. Vì thế, có thể sẽ tạo rào cản
thương mại cho hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ như: chống bán phá giá, tăng cường
giám sát…
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN

×