Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

94 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN tài sản cố ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NEXIA STT tại hà nội THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.31 KB, 139 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: DƯƠNG THỊ LOAN
LỚP: CQ54/22.06

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
NEXIA STT TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN

Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS VŨ THỊ PHƯƠNG LIÊN

Hà Nội - 2020
1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn


Dương Thị Loan

2
SV: Dương Thị Loan

2

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên
MỤC LỤC

3
SV: Dương Thị Loan

3

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Viết đầy đủ

BCKQHDKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

KQKD

Kết quả kinh doanh


TK

Tài khoản

TSCĐVH

Tài sản cố định vơ hình

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TNCB

Thử nghiệm cơ bản

TNKS

Thử nghiệm kiểm sốt

DN

Doanh nghiệp

4
SV: Dương Thị Loan

4

Lớp: CQ54/22.06



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 1.0: Bảng hệ số rủi ro của khoản mục trên BCTC………………………………
20
Bảng 1.1: Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh tăng
TSCĐHH…………….23

5
SV: Dương Thị Loan

5

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài:
Xã hội ngày càng phát triển, thơng tin kinh tế tài chính ngày càng đa dạng và

phong phú. Cùng với đó là sự gia tăng về mức độ phức tạp cũng như tính đúng đắn
của các thông tin gây nhiễu loạn cho người đọc. Do đó, nhu cầu sử dụng các thơng
tin có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực càng cần thiết hơn bao giờ hết. Để đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập ra
đời, trở thành bộ phận cần thiết và quan trọng không thể thiếu trong đời sống các
hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng kết quả
kiểm toán sự hiểu biết về những thơng tin tài chính họ được cung cấp có được lập
trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo qui định hay khơng và các thơng tin
đó có trung thực và hợp lý hay khơng. Hơn 20 năm hoạt động vừa qua, kiểm tốn
Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng của
hoạt động kiểm toán. Sự ra đời của NĐ 105/2004/NĐ-CP đã tạo ra một bước ngoặt
lớn trong lĩnh vực kiểm toán, là điều kiện tất yếu cho sự ra đời của các cơng ty kiểm
tốn độc lập tại Việt Nam. Ra đời trong bối cảnh nghề Kiểm tốn đang phát triển ở
Việt Nam, Cơng ty TNHH Nexia STT đã và đang từng bước khẳng định tên tuổi của
mình trong lĩnh vực Tài chính, Kế tốn và Kiểm tốn. Khơng chỉ đáp ứng nhu cầu
Kiểm tốn từ phía khách hàng, Cơng ty TNHH Kiểm tốn Nexia STT tại Hà Nội
cịn giúp cho Doanh nghiệp hồn thiện cơng tác kế tốn, quản lý và tìm ra hướng đi
đúng đắn, hợp lý cho sự phát triển lâu dài của mình. Thực tập tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn Nexia STT tại Hà Nội là cơ hội quý báu để em được vận dụng các kiến
thức đã học ở trong nhà trường và học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế.
Sau một thời gian thực tập tại cơng ty TNHH kiểm tốn Nexia STT, em nhận
thấy khoản mục tài sản cố định là một chỉ tiêu rất quan trọng, là một khoản mục
trong tài sản lưu động, được trình bày trên bảng cân đối kế toán và là căn cứ để
đánh giá tiềm lực, quy mô của doanh nghiệp. Phần lớn các nghiệp vụ liên quan tới
tài sản cố định thường có giá trị pháp lý cao và dễ xảy ra gian lận, sai sót. Tuy
nhiên, khơng phải tất cả các cuộc kiểm toán việc kiểm toán khoản mục tài sản cố

SV: Dương Thị Loan

6


Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

định luôn đạt mục đích và hiệu quả cao. Thực tế việc kiểm tốn khoản mục tài sản
cố định tại cơng ty TNHH Nexia STT cịn gặp phải những khó khăn và hạn chế nhất
định.
Nhận thức được những vấn đề này, được sự hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo
nhiệt tình của TS Vũ Thị Phương Liên cùng các anh chị phòng kiểm tốn của Cơng
ty TNHH Nexia STT tại Hà Nội trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã chọn để
tài nghiên cứu “Hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Nexia STT tại Hà Nội thực hiện”
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài:
• Thứ nhất, hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình
kiểm tốn tài sản cố định do kiểm tốn độc lập thực hiện.
• Thứ hai, làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định
trong kiểm tốn báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH kiểm tốn Nexia STT
• Thứ ba, thơng qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài
sản cố định trong báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH kiểm toán Nexia STT để
đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính cho cơng ty TNHH kiểm tốn
Nexia STT.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn
BCTC do Cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện.

• Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm
tốn tài sản cố định trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Nexia STT tại Hà
Nội thực hiện tại khách hàng có niên độ kế tốn từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.
Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa vào phép
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.

SV: Dương Thị Loan

7

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

• Phương pháp kỹ thuật: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh,
đối chiếu, tổng hợp phân tích, khảo sát thực tiễn.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài mở đầu và kết luận. Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong
kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH kiểm toán Nexia STT thực hiện.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố
định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty tnhh kiểm tốn Nexia STT thực
hiện.
Trong q trình nghiên cứu, do những hạn chế chủ quan và khách quan, đề tài

của em khơng thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em mong được sự góp ý của thầy giáo,
cơ giáo và các anh chị tại để em có thể hoàn thiện đề tài tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH Kiểm tốn Nexia
STT và các anh chị Phịng Kiểm tốn đã chỉ bảo giúp đỡ em trong q trình thực tập
tại Cơng ty. Đồng thời em cũng chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ
Thị Phương Liên đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Dương Thị Loan

SV: Dương Thị Loan

8

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên
Chương 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TSCĐ TRONG BCTC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định trong báo cáo tài chính
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải
có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động,

đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song không
phải tất cả tư liệu lao động tại đơn vị đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ bao gồm những tư
liệu lao động chủ yếu thỏa mãn các quy định về mặt giá trị và thời gian sử dụng
được quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Khái niệm TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu và các tài sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong chu kỳ sản xuất.
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính và bất
động sản đầu tư.
Theo Thơng tư 200/2014/TT - BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài
chính:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng
nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống khơng thể hoạt
động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài
sản cố định:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
SV: Dương Thị Loan

9

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Theo văn bản mới nhất về TSCĐ – Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng
4 năm 2013 của Bộ Tài Chính quy định về giá trị TSCĐ tại khoản 1, điều 3: “Nguyên
giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở
lên”

- Tài sản cố định vơ hình: là tài sản khơng có hình thái vật chất, nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ

-

hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và
sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.
Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Theo thơng tư 45/2013/TT-BTC TSCĐ th tài chính đảm bảo các quy định
sau: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Cơng ty cho th tài chính. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục
thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền
thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương
với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài

sản cố định thuê hoạt động.
1.1.2 Đặc điểm của khoản mục tài sản cố định ảnh hưởng đến cơng tác kiểm
tốn

• Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Khoản mục Tài sản cố định là một khoản
mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên bảng cân đối kế toán. TSCĐ tham gia trực tiếp,
gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì vậy việc kiểm soát chặt chẽ và

SV: Dương Thị Loan

10

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

chính xác khoản mục TSCĐ sẽ giúp kiểm toán viên nắm được thêm thơng tin về các
khoản mục khác trong BCTC.
• TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình
độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. Tài sản cố định là một
trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao
động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
• TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích sản suất kinh doanh chứ khơng phải
để bán và trong q trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần. Giá trị của chúng
được chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ tốt, ngồi việc sử dụng hợp lý cơng
suất để phát triển sản xuất, doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sữa chữa tài sản

cố định.

• Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm tốn là TSCĐ
thường có giá trị lớn, q trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp
thường không nhiều và diễn ra khơng đều đặn, thường nó được thực hiện theo một
trình tự có sự kiểm sốt tương đối chặt chẽ của các doanh nghiệp. TSCĐ thường có
thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lí các tài sản này trong các doanh nghiêp
thường lớn. Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải trích khấu hao các tài sản
này. Việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lí ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ
trung thực và hợp lí của các thơng tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. Mặt
khác, trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó
cũng có thể ảnh hưởng đến các thơng tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC.
• Tài sản cố định là một trong các bộ phận tài sản thiết yếu của doanh nghiệp, là một
trong các bộ phận tư liệu sản xuất khơng thể thiếu của doanh nghiệp. Bất kì một
doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng đều
cần có TSCĐ. Như vậy, có thể nói TSCĐ đóng một vai trị vơ cùng quan trọng
không thể thiếu trong doanh nghiệp. Trong BCTC của doanh nghiệp có rất nhiều
thơng tin liên quan đến TSCĐ bao gồm: các thông tin về nguyên giá, giá trị hao
mịn, các khoản chi phí có liên quan đến TSCĐ như: chi phí khấu hao trong chi phí
sản xuất kinh doanh từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả
kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong các BCTC hằng năm của đơn vị.

SV: Dương Thị Loan

11

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

1.1.3. Kế toán đối với tài sản cố định

 Nguyên tắc hạch toán kế toán đối với tài sản cố định
- TSCĐ phải được theo dõi, quyết toán, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành.

- Kế tốn phải theo dõi chi tiết nguồn hình thành TSCĐ để phân bổ hao mòn một
cách phù hợp theo nguyên tắc:
+ Đối với TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh thì hao mịn được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh;
+ Đối với TSCĐ được hình thành từ Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và cơng
nghệ hoặc nguồn kinh phí thì hao mịn được ghi giảm các quỹ, nguồn hình thành
TSCĐ đó.
Kế tốn phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng. Trường hợp một tài sản
được sử dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn
phòng làm việc, vừa dùng để cho thuê và một phần để bán thì kế tốn phải thực hiện
ước tính giá trị hợp lý cho từng bộ phận để ghi nhận một cách phù hợp với mục đích
sử dụng.

• Trường hợp một bộ phận trọng yếu của tài sản được sử dụng cho một mục đích cụ
thể nào đó khác với mục đích sử dụng của các bộ phận cịn lại thì kế tốn căn cứ
vào mức độ trọng yếu có thể phân loại toàn bộ tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
• Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng của các bộ phận của tài sản thì kế
tốn được tái phân loại tài sản theo mục đích sử dụng theo quy định của các Chuẩn

-


mực kế tốn có liên quan.
Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường
hợp hỏng hóc) thì kế tốn phải xác đinh và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết
bị thay thế theo giá hợp lý. Nếu thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ
thì được ghi nhận là TSCĐ, nếu khơng đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì phải ghi nhận là
hàng tồn kho. Nguyên giá TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản
mua trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.

SV: Dương Thị Loan

12

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

- Kế toán TSCĐ liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại TK 413 về
hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đối.
 Hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật liên quan: bản thiết kế, sơ đồ lắp đặt TSCĐ

Sổ sách kế toán sử dụng

- Sổ TSCĐ: Để tổng hợp TSCĐ theo loại, nhóm TSCĐ. Mỗi loại TSCĐ được mở
riêng trên một hoặc một số trang sổ nhằm theo dõi nhằm theo dõi tình hình tăng,

-

giảm, khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ: Được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ bao gồm 4 bộ phận:
các chỉ tiêu chung về TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mịn đã trích và các phụ
tùng, dụng cụ, đồ nghề kèm theo.
Tài khoản sử dụng

-

TK 211 – TSCĐ hữu hình
TK 212 – TSCĐ th tài chính
TK 213 – TSCĐ vơ hình
TK 214 – Khấu hao TSCĐ
Các TK cấp 2 được quy định tương ứng với cách phân loại theo đặc trưng
kỹ thuật.

 Quy trình hạch tốn
Giải thích sơ đồ:

(1) TSCĐ mua ngồi
(2) TSCĐ tự sản xuất
(3) Nhận vốn góp bằng TSCĐ
(4) Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
(5) TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao

(6) Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(7) Góp vốn liên doanh, liên kết bằng TSCĐ

SV: Dương Thị Loan

13

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

SV: Dương Thị Loan

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

14

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp
TK 111,
112,…

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

TK 211, 213,212

TK 811


(6) Thanh lý
bán TSCĐ

(1) Tài sản mua ngoài
TK 133

nhượng

TK 214

TK 154,
155

TK 214
(2) TSCĐ tự sản xuất
TK 2212, 2213

(7)Góp vốn liên
doanh, liên kết bằng
TSCĐ

TK 411

(3) Nhận vốn góp bằng TSCĐ

TK 711

TK 811


TK 221
(4) Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ

TK 241
(5) TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao

Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch tốn tài sản cố định

SV: Dương Thị Loan

15

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

 Trình bày thông tin về tài sản cố định trên báo cáo tài chính
Trong BCTC, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ về những
thông tin sau:
Bảng cân đối kế tốn:

- TSCĐHH:
+ Tài sản cố dịnh hữu hình (giá trị còn lại) (Mã số 221)
+ Nuyên giá (Mã số 222)
+ Giá trị hao mòn lũy kế. (Mã số 223)
- TSCDDVH:

+ Tài sản cố định vơ hình (Mã số 227)
+ Ngun giá (Mã số 228)
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
TSCĐ được thể hiện qua các chỉ tiêu gián tiếp như:

+ Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
+ Chi phí bán hàng (Mã số 25)
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26)
+ Thu nhập khác (Mã số 31)
+ Chi phí khá (Mã số 32)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TSCĐ được thể hiện qua các chỉ tiêu như:

+ Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ (Mã số 21)
+ Tiền thu thanh lý nhượng bán TSCĐ (Mã số 22)
Thuyết minh báo cáo tài chính

-

Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
Nguyên giá TSCĐ tăng, giảm trong ký;
Số khấu hao trong kỳ tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ;
Giá trị còn lại của TSCĐ đã dùng để thế chấp, cầm cố cho vay các khoản vay;
Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ có giá trị lớn trong tương lai;
Giá trị cịn lại của TSCĐ tạm thời không được sử dụng;
Nguyên giá của TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng.
Các thay đổi khác về TSCĐ.

SV: Dương Thị Loan


16

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định

 Mục tiêu khảo sát:
- Làm rõ cơ sở dẫn liệu của TSCĐ tức sự hiện hữu của quy chế KSNB TSCĐ; Tính
hiệu lực và tính liên tục của quy chế KSNB TSCĐ của doanh nghiệp.
 Nội dung khảo sát:
• Khảo sát về việc thiết kế, xây dựng quy chế KSNB có đầy đủ, khoa học, chặt chẽ và
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp hay khơng?
• Khảo sát sự vận hành hay thực hiện quy chế KSNB của doanh nghiệp, tức là khảo
sát xem thực tế các quy chế này có được áp dụng, việc áp dụng có thực sự hiệu quả,
thường xun, liên tục hay khơng?
• Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB, bao gồm
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm và phê chuẩn ủy quyền.
 Phương pháp: Kiểm tra kết hợp phỏng vấn các bộ phận có liên quan.
 Thủ tục khảo sát hệ thống kiểm sốt nội bộ TSCĐ:
• Kiểm tra doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua
sắm hay khơng?

• Bộ máy kiểm sốt nội bộ có thường xuyên kiểm soát việc ghi sổ chi tiết TSCĐ với
sổ cái hay khơng?

• Bộ máy kiểm sốt nội bộ có thực hiện kiểm kê định kì TSCĐ và đối chiếu với sổ kế
tốn hay khơng?
• Các chêch lệch giữa giá dự toán và giá thực tế được xét duyệt, phê chuẩn hay
khơng?
• Khi nhượng bán TSCĐ có lập hội đồng thanh lí bao gồm các thành viên quy định
hay khơng?
• Có chính sách phân biệt giữa chi phí ghi tăng nguyên giá TSCĐ và chi phí giữa niên
độ hay khơng?
1.2. KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BCTC
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn tài sản cố định.
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán khoản mục TSCĐ là đánh giá mức độ
hiệu lực của hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ thông qua việc đánh giá
khâu thiết kế và vận hành các quy chế kiểm sốt nội bộ liên quan trên các khía cạnh
tồn tại, đầy đủ, phù hợp, hiệu lực và hiệu lực tiên tục. Xác định mức độ trung thực,

SV: Dương Thị Loan

17

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

hợp lý của các sổ liệu, thơng tin có liên quan đến khoản mục TSCĐ, đảm bảo các cơ
sở dẫn liệu có liên quan đến khoản mục là đúng đắn.
Trên cơ sở mục đích kiểm tốn TSCĐ như trên và những sai phạm thường gặp

khi kiểm tốn báo cáo tài chính, có thể xác định mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp
vụ TSCĐ và Số dư TSCĐ cụ thể:

 Đối với các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm tài sản cố định:
Bảng 1.1 Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ phát sinh
tăng giảm TSCĐ
Cơ sở dẫn liệu

Mục tiêu kiểm toán

Sự phát sinh

Thu thập bằng chứng để chứng minh tất cả các nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ được ghi sổ đều phát sinh thực tế, không có
các nghiệp vụ ghi khống.

Sự tính
đánh giá

tốn Thu thập bằng chứng để đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐ được xác định đúng theo các nguyên tắc, chuẩn mực,
chế độ kế tốn hiện hành và được tính tốn đúng đắn.

Sự phân loại,
hạch toán

- Đầy đủ: Thu thập bằng chứng để chứng minh các nghiệp vụ
-

-


TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ
trên các sổ kế toán.
Đúng đắn: Thu thập bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ
phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định
của chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù
của doanh nghiệp, đảm bảo các nghiệp vụ này được hạch tốn
đúng trình tự và phương pháp kế toán.
Đúng kỳ: Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đều được hạch
toán đúng kỳ theo nguyên tắc dồn tích.
(Nguồn giáo trình tổ chức q trình kiểm tốn báo cáo tài
chính)

 Đối với số dư:
Bảng 1.2 Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán đối với số dư của TSCĐ
Sự hiện hữu
Thu thập bằng chứng để chứng minh tất cả các TSCĐ được
trình bày trên BCTC phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo.
Số liệu trên báo cáo phải khớp với số liệu kiểm kê của đơn vị.
Quyền và nghĩa Thu thập bằng chứng để chứng minh toàn bộ TSCĐ được báo
vụ
cáo phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị, với các TSCĐ thuê
tài chính phải thuộc quyền kiểm sốt lâu dài của đơn vị trên cơ
sở các hợp đồng thuê đã ký.

SV: Dương Thị Loan

18

Lớp: CQ54/22.06



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

Đánh giá và tính - Sự đánh giá: Thu thập bằng chứng để chứng minh số dư
toán
TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của chuẩn mực, chế
độ kế toán và các quy định cụ thể của doanh nghiệp.
- Sự tính tốn: Thu thập bằng chứng để chứng minh việc xác
định, tính tốn số dư TSCĐ là đúng đắn, khơng có sai sót.
Phân loại, hạch - Phân loại, hạch tốn đầy đủ: Thu thập bằng chứng để
tốn
chứng minh tồn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày trên BCTC
và khơng có sai sót.
- Phân loại, hạch toán đúng đắn: Thu thập bằng chứng để
chứng minh toàn bộ TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để
trình bày trên các BCTC.
Tổng hợp và
Thu thập bằng chứng để chứng minh số liệu lũy kế tính dồn
cộng dồn
trên các sổ chi tiết TSCĐ được xác định đúng đắn. Việc kết
chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán
tổng hợp và sổ cái khơng có sai sót.
Trình bày và báo Thu thập bằng chứng để chứng minh các chỉ tiêu liên quan đến
cáo
TSCĐ trên các BCTC được xác định đúng đắn theo các quy
định của chuẩn mực, chế độ kế toán và khơng có sai sót.
(Nguồn giáo trình tổ chức q trình kiểm tốn báo cáo tài chính)


SV: Dương Thị Loan

19

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

1.2.2 Căn cứ kiểm toán

- Các nội quy, quy chế KSNB của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử
dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài liệu liên quan đến quy định, quy trình

-

KSNB trong đơn vị.
Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết

-

của các tài khoản liên quan.
Sổ kế toán: Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ chi
tiết TSCĐ, sổ theo dõi tài sản cố định, sổ cái và sổ tổng hợp của các tài khoản có

-


liên quan.
Chứng từ kế tốn: Hóa đơn GTGT mua TSCĐ, các chứng từ liên quan đến vận
chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các biên bản giao nhận TSCĐ, các biên bản thanh

-

lý nhượng bán TSCĐ và các chứng từ có liên quan như: Phiếu chi, Giấy báo nợ, …
Các tài liệu khác có liên quan làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐ như: Hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, quyết định đầu tư, biên
bản nghiệm thu, …
1.2.3. Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục tài sản cố định
1.2.2.1. Rủi ro ghi tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định trong khi nghiệp vụ
là khơng có thật
TSCĐ có giá trị lớn và có thể ảnh hưởng nhiều tới người sử dụng thông tin
trên BCTC, nếu việc ghi nhận tài sản không phù hợp. Chẳng hạn: đơn vị đang cần
huy động vốn, do đó muốn làm “đẹp” các chỉ tiêu về thanh tốn, tài sản, do vậy đơn
vị cố tình lập hồ sơ, hóa đơn giả liên quan đến chi phí thu mua TSCĐ để khai tăng
TSCĐ. Sẽ khó kiểm sốt hơn nếu như đơn vị cố tình làm dụng hành vi này đối với
TSCĐ vơ hình – một đối tượng khó kiểm tra và đánh giá bằng biện pháp kiểm kê.
Một môi trường khác không liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp mà là do kế
tốn cố tình ghi tăng để biển thủ công quỹ. Về cơ bản, trường hợp này thường ít xảy
ra hơn do việc kiểm soát TSCĐ thường liên quan và cần sự phê duyệt của các cấp
cao hơn. Tuy nhiên, nếu như hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động không thực
sự hiệu quả thì rủi ro này có thể xảy ra.

SV: Dương Thị Loan

20

Lớp: CQ54/22.06



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

Khả năng ghi giảm nguyên giá TSCĐ trong khi thực chất nghiệp vụ thanh
lý nhượng bán không diễn ra. Trường hợp này, xảy ra khi kế toán muốn biển thủ tài
sản, lập hồ sơ thanh lý khống, hay khi đơn vị cố tình ghi giảm tài sản với khai báo
là mất trong khi thực tế vẫn còn sử dụng. Cả hai đều dẫn tới việc giảm nguyên giá
tài sản, và giảm cả giá trị khấu hao TSCĐ.
Gắn với rủi ro này chính là mục tiêu về tính có thật, hay tính hiện hữu của
nghiệp vụ. Điều này, đòi hỏi các nghiệp vụ đều phải có thật, các TSCĐ được ghi
chép phải thực sự tồn tại, các nghiệp vụ ghi sổ phải có căn cứ hợp lý, được phê
duyệt đầy đủ.
1.2.2.2. Rủi ro do nghiệp vụ tài sản cố định có thật nhưng khơng ghi chép
Chằng hạn, kế tốn cố tình khơng ghi chép nghiệp vụ liên quan đến thanh lý
nhượng bán TSCĐ để biển thủ phần doanh thu, đồng thời, giảm các khoản thuế phải
nộp cho nhà nước.
Một trường hợp hay xảy ra tại các đơn vị đặc biệt là các đơn vị đầu tư mới
cơng trình, dây chuyền sản xuất đó là mặc dù đơn vị đã hoàn thành việc mua sắm,
hoặc đã nghiệm thu để có thể đưa vào sử dụng TSCĐ nhưng kế tốn khơng ghi
nhận tăng TSCĐ mục đích để giảm chi phí khấu hao liên quan đến TSCĐ đó.
Gắn với rủi ro này là mục tiêu kiểm tốn về tính đầy đủ. Điều này có nghĩa là
mọi nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ phát sinh trong kỳ kế toán phải được ghi chép
một cách đầy đủ, việc tính tốn xác định giá rị khấu hao trong kỳ phải phù hợp,
cũng như các thu nhập, chi phí liên quan tới việc thanh lý nhượng bán TSCĐ đều
phải được ghi nhận đúng đắn.
1.2.2.3 Rủi ro do tính tốn, ghi chép khơng chính xác về ngun giá, khấu hao
tài sản cố định:

Có nhiều lý do dẫn đến rủi ro này có thể do cố tình hoặc sai sót như: Kế tốn
tính tốn, ghi sổ sai số khấu hao phải phân bổ dẫn đến việc chi phí khấu hao tính
vào giá thành bị đánh giá tăng hoặc việc cộng nguyên giá khi hình thành TSCĐ là
khơng chính xác. Các sai phạm này đều dẫn tới việc chi phí khấu hao phản ánh
khơng chính xác, đi cùng với đó là chi phí và lợi nhuận, chi phí thuế khơng được
phản ánh chính xác.

SV: Dương Thị Loan

21

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

Trường hợp cụ thể như doanh nghiệp mua TSCĐ (dây chuyền sản xuất) nhập
khẩu, tuy nhiên kế toán chỉ ghi nhận vào ngun giá TSCĐ giá mua trên hóa đơn
mà khơng ghi nhận thuế nhập khẩu, hay các chi phí trước khi TSCĐ đi vào hoạt
động được như vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, …
Rủi ro này đặt ra cho kiểm toán yêu cầu phải phát hiện cũng như giải thích
được nguyên nhân dẫn đến những chênh lệch về mặt số học. Từ đó, xác định xem
bản chất của sai phạm là do gian lận hay do chủ ý. Nếu là gian lận, kiểm tốn việc
cần xác định đây có thể là vấn đề trọng yếu liên quan tới toàn hệ thống. Nếu là sai
sót do việc tính tốn có sơ suất của kế tốn thì cần xác định mức độ ảnh hưởng của
sai sót đó tới việc nhìn nhận của các bên thứ ba có sử dụng BCTC. Cụ thể, mục tiêu
này đòi hỏi việc ghi chép các nghiệp vụ phải chính xác, các bút tốn cộng sổ,
chuyển sổ phải được tiến hành đúng đắn.

1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn.
1.3.1.1 Tìm hiểu các thơng tin về đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị
liên quan đến khoản mục tài sản cố định
Sau khi ký kết hợp động kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán. Trước hết, KTV thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt
động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thơng lệ kinh doanh của khách
hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng

-

yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Kiểm tốn viên phải tìm hiểu các thơng tin sau:
Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tó bên ngồi khác, bao

gồm cả khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
- Đặc điểm của đơn vị, bao gồm:
+ Lĩnh vực hoạt động;
+ Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
+ Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị có
mục đích đặc biệt;
+ Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý cơ cấu nguồn vốn của đơn vị.

SV: Dương Thị Loan

22

Lớp: CQ54/22.06



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

Các thông tin này giúp kiểm tốn viên hiểu được các nhóm giao dịch, số dư tài
khoản và thông tin thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn
vị.
- Các chính sách kế tốn mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu có).
+ Kiểm tốn viên phải đánh giá các chính sách kế tốn mà đơn vị đang áp dụng có
phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất qn với khn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế tốn mà các đơn vị trong

-

cùng lĩnh vực hoạt động đang áp dụng hay không;
Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà có thể
dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu;
Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.
Cụ thể, khi thu thập thông tin cơ sở về khách hàng của khoản mục TSCĐ,
KTV cần thu thập theo dõi TSCĐ để nắm bắt về tình hình tăng giảm TSCĐ của
Công ty, Quy định về quản lý và sử dụng TSCĐ, …
1.3.1.2. Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ của đơn vị đối với khoản mục tài sản cố
định
Hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên xác định các giao dịch,
sự kiện quan trọng liên quan đến khoản mục TSCĐ, đánh giá về mặt thiết kế và
thực hiện đối với các kiểm sốt chính, từ đó quyết định có thực hiện thử nghiệm

-


kiểm sốt hay khơng, và thết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp, hiệu quả.
Hiểu biết về khía cạnh kinh doanh liên quan chủ yếu tới TSCĐ như:
Các loại TSCĐ chính (TSCĐHH, TSCĐVH) của doanh nghiệp và tỷ trọng của từng

-

loại trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Thẩm quyền phê duyệt mua sắm TSCĐ (theo điều lệ và các quy chế của doanh

-

nghiệp)
Quy chế và phương thức mua sắm TSCĐ; các quy định về quản lý TSCĐ trùng/đại

-

tu TSCĐ.
Hiểu biết về chính sách kế tốn áp dụng:
Phương pháp kế tốn TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ
Các ước tính kế tốn và xét đốn sử dụng (như ước tính thời gian sử dụng hữu ích)
Cách thức phân loại chi phí khấu hao thành chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi

-

phí quản lý doanh nghiệp.
So sánh chính sách kế tốn áp dụng có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ
kế tốn và có nhất qn với năm/kỳ trước hay không.

SV: Dương Thị Loan


23

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

- Các thay đổi chính sách kế tốn và các ước tính kế tốn.
- Các chính sách kế tốn khác.
1.3.1.3 Thực hiện phân tích sơ bộ đối với khoản mục tài sản cố định
KTV thực hiện thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu
liên quan đến khoản mục TSCĐ, phát hiện những dẫu hiệu bất thường từ đó có thể
xét đốn sơ bộ khả năng có thể có của các sai phạm đối với các nghiệp vụ có liên
quan. Các kỹ thuật phân tích chủ yếu có thể sử dụng bao gồm phân tích ngang
(phân tích xu hướng) và phân tích dọc (phân tích tỷ suất).
Kỹ thuật phân tích ngang: So sánh số liệu năm nay và năm trước, tìm hiểu
các chênh lệch trọng yếu bất thường và các chênh lệch ngoài mong đợi.
Kỹ thuật phân tích dọc: Việc phân tích này dựa trên cơ sở sự so sánh về cơ
cấu từng bộ phận trong quy mơ của tổng thể, ví dụ so sánh tỷ lệ khấu hao bình quân
của kỳ này với các kỳ trước.
1.3.1.4 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận đối với
khoản mục tài sản cố định
Dựa trên những thông tin thu được, KTV xác định được mức độ tin cậy vào
hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ, cụ thể về sự thiết kế các yếu tố kiểm
soát như: quy định, quy chế liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử dụng, thanh lý
nhượng bán TSCĐ.
KTV xem xét trên 2 mặt: thiết kế và vận hành để đưa ra những đánh giá
chung về mức độ phù hợp, hiệu quả, hiệu lực và hiệu lực liên tục của hệ thống kiểm

soát nội bộ và từ đó có được kết luận phục vụ cho việc xác định mức rủi ro kiểm
soát, để thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản đối với nghiệp vụ TSCĐ cho phù hợp.
KTV sử dụng các xét đoán chuyên mơn của mình để đánh giá HTKSNB
bằng cách quan sát, phỏng vấn và kiểm tra tài liệu về các vấn đề như: Doanh nhiệp
có ban hành đầy đủ các quy chế, quy định về việc mua sắm, sử dụng và thanh lý
nhượng bán TSCĐ, có tách biệt giữa cơng tác quản lý sử dụng TSCĐ với công tác
ghi chép TSCĐ…
1.3.1.5. Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu đối với
khoản mục tài sản cố định
• Xác định mức trọng yếu:
Mục tiêu của công việc này: Xác định mức độ trọng yếu (kế hoạch – thực
tế) được lập và phê duyệt theo chính sách của Cơng ty để thông báo với thành viên

SV: Dương Thị Loan

24

Lớp: CQ54/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Phương Liên

nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm tốn tại khách hàng và
có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm
tốn để xác định xem các cơng việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ
hay chưa.
Mức trọng yếu tổng thể được KTV xác định dựa vào 1 trong 6 chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận trước thuế, Doanh thu, Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau

thuế, Lợi nhuận gộp. KTV thường lựa chọn một chỉ tiêu có tính ổn định hơn các cỉ
tiêu khác để xác định mức trọng yếu.
Mức trọng yếu thực hiện (MP) được khác định bằng 50%-75% mức trọng
yếu tổng thể, tùy thuộc vào đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và xét đốn của
KTV.
Ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua tối đa bằng 4% mức trọng yếu thực hiện,
nếu trong q trình kiểm tốn, KTV xác định mức chênh lệch so với số liệu của đơn
vị lớn hơn mức trọng yếu thì KTV có thể đề nghị đơn vị thực hiện bút tốn điều
chỉnh.
• Hệ số rủi ro và phương pháp chọn mẫu
Mục tiêu: Xem xét hoạt động kinh doanh của khách hàng để đưa ra kết luận sơ
bộ vè mức độ rủi ro của các vùng kiểm toán, từ đó xác định phương pháp chọn mẫu
và khoảng cách mẫu cho các vùng kiểm tốn chính.
Hệ số rủi ro (R): được xác định dựa trên mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, cụ
thể:
Bảng 1.3: Bảng hệ số rủi ro của khoản mục trên BCTC
Mức độ đảm bảo

-

Khoản mục trên Bảng
CĐKT

Khoản mục trên
BCKQKD

Thấp

0,5


0,35

Trung bình

1,5

0,5

Cao

3

0,7

Các chỉ tiêu cần có khi tiến hành chọn mẫu:
Tổng thể cần kiểm tra (P)
Mức trọng yếu thực hiện (MP)
Hệ số rủi ro (R)
Bước nhảy J=MP/R
Số mẫu được chọn (N) = P/J (làm tròn lên).
1.3.1.6. Lập chương trình kiểm tốn chi tiết cho khoản mục tài sản cố định

SV: Dương Thị Loan

25

Lớp: CQ54/22.06



×