Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.32 KB, 101 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế đó đang ngày càng phát triển và
hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Sự cạnh tranh sinh ra sự phát triển. Các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên mẫu mã sản phẩm, trên giá cả sản phẩm,
chất lượng sản phẩm … Không chỉ vậy, việc nắm bắt thông tin tài chính của
nhau cũng là một sự cạnh tranh để phát triển công ty.
Bên cạnh việc nắm bắt rõ tình hình tài chính của đối thủ cạnh tranh, các
nhà quản lý cũng phải hiểu rõ tình hình tài chính của chính công ty mình để có
thể đề ra những chiến lược phát triển đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao
doanh thu và lợi nhuận.Vì thế hiện nay kiểm toán ngày càng có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế nói chung và từng thực thể kinh tế nói riêng.Nhu cầu
kiểm toán ngày càng cao trong đó đáng nói đến là kiểm toán báo cáo tài chính.
Và trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn
ngày càng thu hút được sự chú ý của những người quan tâm đến Báo cáo kiểm
toán.
Nền kinh tế phát triển là một yếu tố kích thích sự hợp tác giữa các
doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự phong phú trong ngành nghề kinh doanh của
một doanh nghiệp, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như
gây dựng uy tín và mở rộng thương hiệu cho doanh nghiệp. Do ngày nay sự
liên doanh hợp tác giữa các doanh nghiệp các tập đoàn ngày càng phát triển và
lan rộng trong nền kinh tế nên khoản mục đầu tư tài chính đặc biệt là đầu tư
tài chính dài hạn trong Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp ngày càng
phức tạp. Đầu tư dài hạn bao gồm góp vốn liên doanh; đầu tư và công ty con;
đầu tư vào công ty khác và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác. Để đánh
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không, ngoài việc đánh giá tỷ
suất sinh lời của doanh nghiệp đó, còn đánh giá việc đầu tư tài chính của
Doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không. Vì lý dó này, kiểm toán khoản mục


đầu tư dài hạn trong báo cáo tài chính ngày càng được chú trọng, việc xác
minh khoản mục đầu tư tài chính của doanh nghiệp đã được phản ánh hợp lý
và trung thực chưa luôn là một vấn đề quan trọng đối với các nhà đầu tư. Do
đó, em xin mạnh dạn tìm hiểu đề tài : “Hoàn thiện quy trình kiểm toán các
khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện”. Chuyên đề của
em được chia làm ba phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
Phần 2: Thực trạng quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài
hạn do AASC thực hiện;
Phần 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện.
Nghiên cứu đề tài này giúp em hiểu rõ hơn về các khoản đầu tư tài
chính dài hạn cũng như quy trình kiểm toán các khoản này trong thực tế
kiểm toán tại AASC đối với hai khách hàng là Công ty Cổ phần đầu tư và
phát triển đô thị Long Giang và Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái. Từ đó
có một cái nhìn tổng quát về quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính
dài hạn, có thể đưa ra một số kiến nghị và giải pháp của riêng bản thân góp
phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN
1.1. Các khái niệm cơ bản về kiểm toán các khoản đầu tư tài chính
dài hạn:
Đầu tư tài chính là đầu tư các nguồn lực, các khoản tiền nhàn rỗi
trong ngân quỹ vào các doanh nghiệp, các đơn vị, đầu tư vào thị trường
chứng khoán và công cụ tài chính khác. Đầu tư tài chính được chia thành
hai loại: Đầu tư tài chính dài hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn.
Các khoản đầu tư dài hạn là một khoản mục thuộc Bên Tài sản trong

BCĐKT của một doanh nghiệp. Các khoản đầu tư dài hạn là các khoản đầu
tư với thời gian thu hồi vốn trên một năm, bao gồm đầu tư bằng tiền, bằng
hiện vật hoặc bằng các tài sản khác.
Doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tư tài chính dài hạn dưới các hình
thức sau:
• Đầu tư vào công ty con (TK 221)
• Góp vốn liên doanh (TK 222)
• Đầu tư vào công ty liên kết (TK 223)
• Đầu tư dài hạn khác (TK 228)
• Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (TK 229)
Công ty con: là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một công ty
khác gọi là công ty mẹ. Đầu tư vào công ty con bao gồm các khoản đầu tư cổ
phiếu và các khoản đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản
khác vào công ty con hoạt động theo loại hình Công ty Nhà nước, Công ty
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TNHH một thành viên, Công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh
nghiệp khác. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty con được ghi nhận khi nhà đầu tư
giữ trên 50% quyền biểu quyết và có quyền chi phối các chính sách tài chính
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích từ các hoạt
động của doanh nghiệp đó
Vốn góp liên doanh phản ánh toàn bộ số vốn góp liên doanh dưới hình
thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn
góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh. Vốn góp vào cơ sở liên
doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn.
Công ty liên kết là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư. Đầu
tư vào công ty liên kết phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư
vào công ty liên kết và tình hình biến động tăng giảm giá trị khoản đầu tư vào

công ty liên kết. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận khi
khoản đầu tư đó giúp nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50%
quyền biểu quyết.
Đầu tư dài hạn khác phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng giảm các loại đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản đầu tư vào công ty
con, góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty liên
kết), như đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu hoặc đầu tư vào các đơn vị khác
mà khoản đầu tư chỉ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết)
… và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn đầu tư trên một năm.
Giảm giá đầu tư tài chính dài hạn: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
bị giảm giá khi giá trị của các khoản đầu tư này được ghi nhận thấp hơn giá trị
trên thị trường.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kiểm toán là hoạt động được thực hiện bởi những kiểm toán viên độc
lập, có năng lực chuyên môn nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về tính có thật
, đầy đủ, chính xác, trung thực và hợp lý của các chỉ tiêu trên BCTC. Vì thế
kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn là hoạt động xác minh các
khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp được phản ánh chính xác,
trung thực, đầy đủ và hợp lý trên BCTC của doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn là đưa ra các ý kiến về
Bảng cân đối, các khoản đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp có được thể hiện
một cách thực tế tại thời điểm cuối niên độ kế toán không (thường là 31/12);
các khoản đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp có được kê khai và đánh giá chính
xác hay không và các khoản đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp có được phân
loại và miêu tả chính xác hay không. Ngoài ra, kiểm toán viên phải xác định
xem việc lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn đã chính xác và tuân
thủ chuẩn mực cũng như quy định kế toán hiện hành hay chưa.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ được lưu lại trong thời gian hơn
một năm. Do vậy trong các cuộc kiểm toán hàng năm, mức nguyên giá của các

khoản đầu tư này không cần kiểm tra lại nếu đó là khách hàng thường niên của
công ty kiểm toán. Tuy nhiên để đảm bảo các khoản đầu tư dài hạn được mua
trong các giai đoạn trước thì phải kiểm tra sự tồn tại của các khoản đầu tư
quan trọng tại thời điểm ghi trong BCĐ. Đối với năm kiểm toán đầu tiên thì
KTV phải kiểm tra tính phân loại và trình bày của các khoản mục đầu tư dài
hạn xem có đủ điều kiện ghi nhận đầu tư dài hạn ko và dưới hình thức nào.
Khi doanh nghiệp thực tế có các cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư dài
hạn khác thì kiểm toán viên phải kiểm tra thực tế các chứng khoán đó. Khi các
khoản đầu này được một bên thứ ba độc lập với doanh nghiệp nắm giữ trên
danh nghĩa của doanh nghiệp thì phải kiểm tra sự tồn tại của chúng bằng cách
lấy xác nhận của bên thứ ba.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các khoản tăng đầu tư dài hạn quan trọng thường được ghi trong biên
bản các cuộc họp quan trọng của doanh nghiệp do các khoản đầu tư đó không
được coi là các hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Tài liệu về các
chứng nhận cổ phiếu hoặc hợp đồng liên doanh phải nằm trong hồ sơ của
doanh nghiệp.
Đối với các khoản đầu tư dài hạn bằng hình thức góp vốn liên doanh thì
Báo cáo tài chính đã kiểm toán của liên doanh phải được sử dụng để tính toán
lại thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm của doanh nghiệp.
Việc cần thiết tạo ra một khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài
hạn phải được kiểm toán viên xem xét một cách cụ thể với các khoản đầu tư
dài hạn quan trọng. Bằng chứng về việc cần thiết đó có thể được thu thập bằng
cách tham khảo các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các bên hữu
quan đến cổ phiếu được mua bán trên thị trường chứng khoán và giá của các
trái phiếu cho đến thời điểm ghi trong Bảng cân đối hoặc việc định giá các bất
động sản đối với các tài sản tương tự.
Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày: Danh sách các công
ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền biểu

quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và các phương pháp được sử dụng
để kế toán hạch toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
1.2. Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn:
Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn về cơ bản giống
quy trình kiểm toán của các khoản mục khác trên Bảng cân đối, đó là: Lập kế
hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán. Trước khi tiến
hành xây dựng kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá được hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng, từ đó đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để có
thể xây dựng được một kế hoạch kiểm toán cho các khoản mục trên BCTC nói
chung và khoản mục đầu tư tài chính dài hạn nói riêng.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Đây là bước công việc đòi hỏi KTV phải thu thập các thông tin về
khách hàng để có thể đưa ra những nhận xét và dánh giá đề hệ thống KSNB
của khách hàng.Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính
hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi
thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo trình tự
nhất định và có thể khái quát theo ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi
tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của
đơn vị trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về qui
chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu
lực của kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên phải thu thập thông tin về tính trung thực của Ban giám
đốc với bản chất và phạm vi của các sổ sách kế toán để xác minh các bằng
chứng đủ thích hợp và có sẵn để chứng minh cho các số dư trên BCTC.

Đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn thường được xem là khoản
mục quan trọng trong Bảng Cân đối và là hoạt động kinh doanh ảnh hưởng
đáng kể đến nguồn vốn cũng như lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì thế hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có hiệu quả hay không cũng ảnh hưởng tới
khoản mục đầu tư dài hạn có được phản ánh trung thực và hợp lý hay không.
Cũng như giai đoạn tìm hiểu và khảo sát khách hàng, các phương pháp KTV
áp dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục đầu
tư tài chính dài hạn là:
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng: Hầu hết các
cuộc kiểm toán của một công ty được một công ty thực hiện hàng năm. Do
vậy KTV thường bắt đầu cuộc kiểm toán với một lượng thông tin đáng kể về
hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã thu thập được từ các cuộc kiểm
toán trước như Biên bản các cuộc họp cổ đông và cuộc họp bất thường liên
quan đến chiến lược đầu tư cũng như các quyết định đầu tư dài hạn. Các tài
liệu này được lưu trong hồ sơ thường niên của khách hàng. KTV có thể dựa
vào tài liệu năm trước để kiểm tra kế hoạch đầu tư của khách hàng trong
năm nay. Ví dụ trong cuộc họp cổ đông cuối năm 2006 của Công ty ABC,
Đại hội đồng cổ đông muốn mở rộng hình thức đầu tư và ABC nhận thấy
Công ty XYZ là một công ty có tỷ suất lợi nhuận cao trong năm 2006 và XYZ
có khả năng phát triển hơn nữa trong tương lai nên chiến lược đầu tư dài
hạn của Công ty ABC trong năm 2007 là góp vốn đầu tư vào công ty XYZ
theo hình thức đầu tư vào công ty liên kết nhằm làm phong phú hình thức
kinh doanh và đạt lợi nhuận trong tương lai. Khi KTV kiểm tra hồ sơ hoặc
có thể phỏng vấn trực tiếp KTV trước (nếu là KTV khác thực hiện kiểm toán
kỳ trước) để biết định hướng phát triển của khách hàng, sau đó trong khi
thực hiện kiểm toán năm 2007 sẽ đối chiếu với những thông tin đã nhận
được từ cuộc kiểm toán kỳ trước, từ đó đánh giá tính trung thực của Ban
Giám đốc.

• Thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng: Đối với khách hàng mới,
KTV có thể sử dụng phương pháp này để nắm bắt khái quát hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng. KTV có thể sử dụng phương pháp này để trực tiếp
kiểm tra cách quản lý và kiểm soát các khoản đầu tư dài hạn của khách hàng.
Đối với khách hàng thường niên công việc này giúp KTV cập nhật được
những thay đổi trong hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó khoanh vùng
được rủi ro đối với các khoản mục trên BCĐ. Phương pháp này có thể rất
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hữu hiệu đối với Công ty Cổ phần do trên thực tế, các nhân viên của Công ty
cổ phần thường có sở hữu cổ phiếu của công ty mình. Việc thẩm vấn nhân
viên về sự hiểu biết các khoản đầu tư dài hạn của công ty mình cũng giúp
KTV đánh giá được tính công khai và minh bạch của Ban Giám đốc, đánh
giá được hệ thống KSNB của khách hàng.
• Xem xét và kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán đã hoàn tất của khách
hàng : Trong hồ sơ thường niên của khách hàng đã có lưu các thông tin về
bộ máy kế toán cũng như hình thức sổ sách kế toán của khách hàng, KTV có
thể tham khảo hệ thống sổ sách kế toán cũng như các thông tin về nhân viên
kế toán của khách hàng và so sánh với kỳ kiểm toán năm nay để thấy được
sự thay đổi. Thông thường hình thức sổ sách kế toán là không thay đổi, tuy
nhiên có thể có những thay đổi về mặt nhân sự kế toán. Ví dụ đối với các
khoản đầu tư dài hạn, kỳ kế toán năm trước là do một kế toán viên có kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kế toán đảm nhiệm còn trong kỳ kế toán
năm nay lại do một nhân viên kế toán non nớt thiếu kinh nghiệm phụ trách
thì rủi ro kiểm soát trong kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm
nay sẽ cao hơn năm trước
Bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho
khoản mục đầu tư tài chính dài hạn:
Về nguyên tắc, nếu trong thực tế doanh nghiệp có sở hữu các tài sản
thì các công cụ này phải mang tên doanh nghiệp và do doanh nghiệp kiểm

soát. Tuy nhiên vận dụng nguyên tắc trên trong các trái phiếu hoặc các giấy
chứng nhận cổ phiếu có đặc điểm riêng. Thực tế, doanh nghiệp có thể duy trì
một TK với đại lý hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm về các công cụ tài chính
đó trên danh nghĩa của doanh nghiệp theo cách thức ngân hàng thường
dùng để theo dõi tiền gửi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải mở sổ phụ
theo dõi cho từng hạng mục đầu tư dài hạn. Sổ phụ đó phản ánh giá vốn đầu
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tư và khi câầ thiết phải tồn trong quy luật “ngang giá” của các khoản đầu
tư, có tính đến lãi suất, ngày đáo hạn, các mức phí hoặc chiết khấu thanh
toán và tỷ lệ phần trăm vốn trong liên doanh.
Rủi ro tiềm tàng thường có là rủi ro ghi tăng tài sản thông qua việc
vào sổ sách các chứng khoán đầu tư dài hạn không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp hoặc bằng cách ghi tăng giá thực tế của tài sản đem đầu tư.
Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về hệ thống
KSNB. Nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng được vận hành
hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Ví dụ như công
ty khách hàng đầu tư vào một công ty liên kết mà qua phỏng vấn khách hàng,
KTV nhận thấy khách hàng am hiểu các chuẩn mực về đầu tư vào công ty liên
kết và phân biệt được với các khoản đầu tư dưới hình thức khác, đồng thời
khoản đầu tư này được ghi nhận đầy đủ trong các biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông hoặc BGĐ thì hệ thống KSNB đối với khoản mục đầu tư vào
công ty liên kết vận hành khá hiệu quả. Từ đó, KTV có thể khoanh vùng rủi ro
kiểm soát đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết thấp.
Ngoài ra còn thể có rủi ro do phân loại sai TSCĐ thành các khoản đầu
tư dài hạn hoặc không ghi giảm tài sản cố định đem đi góp vốn đầu tư.
Bước 3: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ):
Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu
của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên
số dư và các nghiệp vụ phát sinh.

Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn, thử nghiệm kiểm soát
được thực hiện với phương pháp chủ yếu là kiểm tra tài liệu đặc biệt kiểm
tra các dấu hiệu phê duyệt đầu tư; hoặc rà soát sơ lược để theo dõi từng
bước thực hiện nghiệp vụ đó trên sổ sách và đối chiếu với trong thực tế để so
sánh sự khác biệt và đánh giá hệ thống kiểm soát đối với nghiệp vụ này.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng và khái quát
khoanh vùng được rủi ro kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn,
KTV tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán chung cho cuộc kiểm toán và kế
hoạch cụ thể đối với từng khoản mục trên BCĐ, trong đó có lập kế hoạch
kiểm toán cho kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán là thiết kế toàn bộ các thủ tục và trắc nghiệm
cần tiến hành khi thực hiện kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán được thực
hiện theo các bước sau đây :
Bước 1: Thu thập thông tin cơ sở của khách hàng :
Các chuẩn mực chuyên môn đòi hỏi KTV/công ty kiểm toán phải có
được những hiểu biết cần thiết và đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh
giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị
được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc
kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. KTV và các trợ lý kiểm toán
phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm các thông tin mới để
hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động của đơn vị.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV thu thập hiểu biết về
ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán,
KSNB và các bên hữu quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán cụ
thể. Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu,
đưa ra đánh giá bước đầu về mức trọng yếu và thực hiện những thủ tục phân
tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán chung và việc quản

lý thời gian đối với từng khoản mục để công việc kiểm toán được thực hiện
theo đúng kế hoạch.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng là công
việc khá quan trọng đối với KTV. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của khách hàng giúp cho KTV nhận thức, xác định và đánh giá được mức
trọng yếu của các khoản mục trên BCTC. Đối với một khách hàng có ngành
nghề kinh doanh chủ yếu là các hoạt động đầu tư thì khoản mục đầu tư tài
chính dài hạn là một khoản mục trọng yếu trên BCTC, và ngược lại đối với
những công ty dịch vụ thì khoản mục này được xem là không trọng yếu.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về
nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ
chức và hoạt động của đơn vị kiểm toán. Hiểu biết rõ về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng giúp KTV hiểu thêm và có những kiến thức cơ bản về
nội dung cũng như mục đích đầu tư của khách hàng nói chung và đầu tư dài
hạn nói riêng. Từ đó có thể hiểu được các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt
động đầu tư tác động đến BCTC của khách hàng. KTV cũng cần tìm hiểu
phương pháp ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp
vốn liên doanh theo phương pháp giá gốc hay phương pháp vốn chủ sở hữu và
có được áp dụng nhất quán đối với các khoản đầu tư hay không.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu
tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những
thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu
tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà
đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư.
Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được
ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay
đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà

đầu tư được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát
sinh sau ngày đầu tư.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán
chung của khách hàng. Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng
rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức
và các đặc điểm hoạt động khác và đặc biệt về những biên bản họp hoặc
những quyết định đầu tư của Ban lãnh đạo. Qua đó KTV sẽ tìm thấy những
thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng, về các khoản
đầu tư tài chính của khách hàng đã phát sinh trong năm trước và có thể sẽ
phát sinh trong năm nay, đồng thời bước đầu nắm bắt được những khoản
đầu tư đó là đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, nội dung cụ thể của những khoản
đầu tư đó. Xem lại hồ sơ kiểm toán chung cũng giúp kiểm toán viên hiểu thêm
về điều lệ công ty, quy trình kế toán, chính sách kế toán … và xác định được
các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của Nhà nước, với
các chính sách hiện hành không.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV nên xác định tất cả các bên có liên
quan với khách hàng. Đối với các khoản đầu tư dài hạn, KTV càng nên xác
định đối tượng đầu tư dài hạn của khách hàng, ví dụ khách hàng đầu tư vào
công ty con nào, công ty liên kết nào hoặc góp vốn liên doanh với cơ sở liên
doanh đồng kiểm soát nào … để có thể lập kế hoạch thu thập thông tin của các
bên hữu quan đó hoặc bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các
bên liên quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn thông thường không cần
tham khảo ý kiến của các chuyên gia, tuy nhiên trong một số trường hợp đặc
biệt, KTV phải sử dụng ý kiến của chuyên gia như một bằng chứng kiểm toán
thu thập được để xác minh các khoản đầu tư dài hạn có được phản ánh trung
thực và hợp lý trên BCĐ hay không và các chuyên gia ở đây thông thường là
các chuyên viên về luật kinh tế, những người hiểu rõ về các thủ tục cần thiết

khi đầu tư vào công ty con hoặc công ty liên kết hoặc góp vốn liên doanh.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 2: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp KTV nắm bắt
được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh
mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình thu thập các thông tin cơ sở.
Những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thường được thu thập
trong quá trình tiếp xúc với BGĐ công ty, bao gồm các loại sau:
• Giấy phép thành lập và điều lệ công ty:
Việc nghiên cứu tài liệu này giúp KTV hiểu được mục tiêu hoạt động và lĩnh
vực kinh doanh hợp pháp của công ty, dựa vào đó xác minh các khoản đầu tư
của công ty có tuân thủ những nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh và điều
lệ của Công ty hay không.
• Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra, biên bản các
cuộc họp cổ đông, HĐQT và BGĐ của năm hiện hành hay trong năm trước:
Dựa vào các báo cáo này, KTV có thể nhận thức được xu hướng phát triển của
khách hàng, xem trong năm hiện tại khách hàng có xu hướng tăng hoặc giảm
các khoản đầu tư dài hạn, mục tiêu phát triển chiến lược của công ty là gì và
các khoản đầu tư có mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
• Các hợp đồng và cam kết quan trọng:
Các hợp đồng và cam kết quan trọng như: Hợp đồng góp vốn liên doanh, hợp
đồng đầu tư vào công ty liên kết hoặc các hợp đồng và cam kết đầu tư khác là
mối quan tâm hàng đầu của cuộc kiểm toán.
Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích:
Theo CMKT hiện hành các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả
các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
của cuộc kiểm toán. Sau khi thu thập được thông tin cơ sở và thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân
tích đối với các thông tin đã thu thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch.

Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KTV thường thực hiện thủ tục phân tích ngang đối với khoản mục đầu
tư tài chính dài hạn, thường là so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc
giữa các kỳ với nhau. Nhờ đó KTV thấy được những biến động bất thường và
xác định được lĩnh vực cần chú ý.
Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:
Sau các bước trên KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để
đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra chiến lược kế hoạch kiểm toán phù hợp. Thêm
vào đó KTV phải đánh giá được tính trọng yếu và rủi ro để xây dựng được kế
hoạch kiểm toán thích hợp.
Trong giai đoạn lập kế hoạch KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu của
các khoản mục để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được.
Thông thường các sai phạm về khoản mục đầu tư tài chính dài hạn thường
ảnh hưởng nghiêm trọng đến các BCTC của khách hàng vì các khoản đầu
tư dài hạn thường có giá trị lớn và ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh
của Ban giám đốc.
Vì đầu tư tài chính dài hạn thường là một khoản mục quan trọng trong
BCTC nên rủi ro về khoản mục này thường không cao, rủi ro sai sót ở khoản
mục này thông thường chỉ là phân biệt và hạch toán sai tính chất và hình thức
đầu tư giữa các khoản đầu tư dài hạn và trình bày không đúng trên BCTC. Ví
dụ: một khoản đầu tư vào công ty con nhưng được hạch toán trên TK 223 và
được thuyết minh thành đầu tư vào công ty liên kết trên thuyết minh BCTC.
Bước 5: Thiết kế chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và
thu thập. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết
kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệm trực tiếp các số dư. Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính
dài hạn chung được thiết kế như sau:
- Kiểm toán tổng quát:
Thực hiện kiểm tra các giấy chứng nhận cổ phiếu, trái phiếu hoặc các
khoản ĐTDH khác mà DN có và/hoặc xác nhận các số dư đó với người đầu tư
hoặc đại lý mà DN có quan hệ.
- Kiểm toán chính thức:
+ Thu thập hoặc chuẩn bị danh mục các khoản ĐTDH thể hiện giá trị mang
sang vào thời điểm trước cuối kỳ kế toán (31/12), các khoản tăng và khoản
giảm trong năm, thu nhập hoặc tổn thất từ liên doanh trong năm và số dư cuối
kỳ. Cộng các tổng số và đối chiếu chúng với Bảng Cân đối và kết quả công
việc thực hiện trong thời kỳ kiểm toán tạm thời để xác định sự tồn tại của các
khoản ĐTDH tại thời điểm cuối kỳ kế toán (31/12).
+ Kiểm tra giá của các khoản tăng ĐTDH có qui mô lớn như sau:
▪ Đối chiếu với các tài liệu hỗ trợ, ví dụ như giấy chứng nhận cổ phần
hoặc hợp đồng liên doanh.
▪ Đối chiếu hồ sơ thanh toán (sổ quỹ tiền mặt, sổ phụ ngân hàng)
+ Kiểm tra việc cổ phần của Doanh nghiệp trong liên doanh được đưa vào
sổ một cách chính xác bằng cách thực hiện các công việc sau:
▪ Đối chiếu lợi nhuận được chia hoặc tổn thất trong liên doanh hoặc các
giấy chứng nhận khác của liên doanh.
▪ Đối chiếu lợi nhuận được chia hoặc tổn thất của liên doanh với báo
cáo lãi lỗ của doanh nghiệp.
+ Đánh giá sự cần thiết lập khoản dự phòng giảm giá ĐTDH bằng cách so
sánh giá trị mang sang của chúng với các mục sau:
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
▪ Đối với các chứng khoán được mua bán trên các thị trường chứng
khoán được công nhận thì đối chiếu với giá thị trường chứng khoán đó công

bố vào thời điểm cuối kỳ kế toán và tại thời điểm kiểm toán.
▪ Đối với các khoản đầu tư bằng hình thức liên doanh thì phải đối chiếu
với phần TSCĐ của liên doanh theo BCTC đã kiểm toán của liên doanh.
▪ Đối với các khoản ĐTDH khác, thì phải so sánh với sự đánh giá bất
động sản thực tế đối với các tài sản tương tự hoặc các bằng chứng thích hợp
khác.
+ Kiểm tra hạch toán việc thanh lý như:
▪ Đối chiếu giá bán với hợp đồng bán, với hồ sơ thanh toán tiền.
▪ Đối chiếu giá trị mang sang tại thời điểm thanh lý với tài liệu làm việc
của năm trước nếu có thể hoặc với sổ phụ theo dõi đầu tư.
▪ Tính toán lại thu nhập hoặc tổn thất từ việc thanh lý đầu tư và đối
chiếu chúng với báo cáo lãi lỗ.
+ Đánh giá việc phân loại TSDH như:
▪ Bảo đảm không có khoản ĐTDH nào được thanh lý đến hết kỳ kế
toán.
▪ Thu thập được văn bản của Ban lãnh đạo về việc các khoản ĐTDH
được phân loại và miêu tả chính xác
+ Đưa ra kết luận về việc các khoản ĐTDH trong Bảng Cân đối:
▪ Thể hiện các khoản ĐTDH thực tế thuộc quyền sở hữu của DN tại thời
điểm cuối kỳ kế toán.
▪ Được kê khai và đánh giá chính xác.
▪ Được phân loại và miêu tả chính xác.
+ Giám sát và kiểm tra
+ Các điểm kiểm tra cụ thể.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi thiết kế được một chương trình kiểm toán đầu tư dài hạn cụ thể,
KTV tiến hành thực hiện kiểm toán.
1.2.3. Thực hiện kiểm toán:
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật

kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn,
KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán để đánh giá tính trung thực và hợp lý của
khoản mục này. Thủ tục kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn thường để xác
định xem đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ các khoản đầu tư này dài
hạn không và phải thu thập các bản giải trình về khoản đầu tư dài hạn.
Trường hợp các khoản đầu tư dài hạn được xác định là trọng yếu trong
báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp về việc đánh giá và trình bày các khoản đầu tư dài hạn.
Thủ tục kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn thường để xác định xem
đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ các khoản đầu tư này dài hạn không
và phải thu thập các bản giải trình về khoản đầu tư dài hạn.
Thủ tục kiểm toán thường bao gồm việc kiểm tra báo cáo tài chính và
các thông tin khác có liên quan, như xác định và so sánh giá chứng khoán trên
thị trường với giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư dài hạn đến ngày ký báo cáo
kiểm toán. Nếu giá thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ thì kiểm toán viên phải
xét đến sự cần thiết phải lập dự phòng giảm giá. Nếu xét thấy có nghi ngờ về
khả năng thu hồi khoản đầu tư thì kiểm toán viên phải xem xét đến các điều
chỉnh và thuyết minh thích hợp trình bày trong báo cáo tài chính.
Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn thường đ ược
thông qua các bước công việc sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục kiểm soát với các đầu tư tài chính dài hạn:
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB
với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động
hiệu quả. Khi đó thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng
chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống KSNB. Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ
thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết

kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”.
Thủ tục kiểm soát với các khoản đầu tư dài hạn thường là phỏng vấn
Ban giám đốc, đưa ra những câu hỏi về nội dung các khoản đầu tư dài hạn để
xác nhận họ có thực hiện hoạt động kiểm soát đối với khoản mục này không.
Các câu hỏi đưa ra cần gọn, rõ ràng và đi thẳng vào nội dung của khoản mục
đầu tư. Với khoản mục đầu tư dài hạn, KTV thường sử dụng câu hỏi mở để
khách hàng có thể trả lời trực tiếp về vấn đề mà KTV quan tâm. Kết thúc
phỏng vấn cần tóm tắt những kết quả thu được về nhận biết thực tiễn với xác
nhận của người phỏng vấn.
Ngoài phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng, KTV có thể thực
hiện lại công việc của một kế toán viên đã làm để xác nhận mức độ thực hiện
trách nhiệm của họ với công việc được giao. Bên cạnh đó, KTV có thể kiểm
tra nghiệp vụ đầu tư dài hạn ngược lại theo thời gian, từ Sổ cái ngược lại đến
thời điểm bắt đầu nghiệp vụ đầu tư. Quá trình này cung cấp bằng chứng kiểm
toán về hiệu lực của hệ thống KSNB như quy trình hạch toán ghi sổ và tổ chức
bộ máy kế toán của khách hàng về sự phù hợp và tính tuân thủ chuẩn mực kế
toán hiện hành.
Các biện pháp kỹ thuật dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán cần phải
được thực hiện đồng bộ. Một biện pháp kỹ thuật cụ thể riêng rẽ thường không
có hiệu quả và không đáp ứng yêu cầu đầy đủ và tin cậy của các bằng chứng
kiểm toán. Việc lựa chọn những biện pháp kỹ thuật kiểm tra chủ đạo phải
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thích ứng với loại hình hoạt động cần kiểm tra: Ví dụ với một khách hàng mà
hệ thống KSNB được xây dựng trên nguyên tắc phân chia nhiệm vụ thì biện
pháp chủ đạo của KTV thường là thực hiện lại quy trình hạch toán một vài
nghiệp vụ (có thể thực hiện chọn mẫu một nghiệp vụ tăng và một nghiệp vụ
giảm các khoản đầu tư tài chính dài hạn nếu có). Bên cạnh đó, KTV cần bảo
đảm tính kế thừa và phát triển các biện pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống
KSNB, trước hết có thể xem xét bằng chứng đã thu được từ những cuộc kiểm

toán năm trước. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm soát, KTV chuyển sang
thực hiện thủ tục phân tích với khoản mục.
Bước 2: Thủ tục phân tích với kiểm toán đầu tư tài chính dài hạn:
Thủ tục phân tích chủ yếu đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn là
xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ. Tính độc
lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến
tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục
phân tích. Phân tích số dư các khoản đầu tư và xem xét các thay đổi bất
thường là ưu tiên hàng đầu trong thủ tục phân tích khoản mục này.
Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt. Dữ liệu
có nguồn độc lập từ bên ngoài có độ tin cậy cao hơn nguồn này từ bên trong.
Ví dụ, KTV có thể gửi thư xác nhận tới bên thứ ba, là bên khách hàng đầu
tư, để xác nhận khoản đầu tư của khách hàng có thực tế phát sinh không và
giá trị khoản đầu tư được ghi nhận tại Bên nhận đầu tư có trùng khớp với
giá trị ghi nhận của Bên đầu tư không. Những dữ liệu đã được kiểm toán có
độ tin cậy cao hơn dữ liệu chưa được kiểm toán. Chẳng hạn như: khoản mục
đầu tư dài hạn năm trước đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn khoản mục
đầu tư dài hạn mới phát sinh trong năm kiểm toán hiện hành.
Thủ tục phân tích phát triển mô hình và ước tính giá trị và so sánh với
giá trị ghi sổ thường không được áp dụng nhiều trong kiểm toán các khoản
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu tư tài chính dài hạn vì các khoản đầu tư tài chính dài hạn (đầu tư vào công
ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh) thường không có biến động nhiều
và thường không có chênh lệch giữa các kỳ kế toán. Trong đầu tư tài chính dài
hạn thì đầu tư chứng khoán dài hạn hoặc cổ phiếu trái phiếu dài hạn mới có sự
chênh lệch giữa giá thị trường với giá trị ghi sổ, vì thế cần lập khoản dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn.
Bước 3: Thủ tục kiểm tra chi tiết với kiểm toán các khoản đầu tư tài
chính dài hạn:

Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc
nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để
kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay
loại nghiệp vụ. Thông thường KTV thường chọn một số khoản mục điển hình
từ một tài khoản để kiểm tra chi tiết và trong các khoản mục điển hình đó, KTV
áp dụng phương pháp chọn mẫu đại diện với giá trị mẫu lớn hoặc nội dung các
khoản mục bất thường. Tuy nhiên đối với các tài khoản đầu tư dài hạn trên
BCĐ thì KTV thường tiến hành kiểm tra chi tiết với tất cả các nội dung đầu từ
vì số lượng nghiệp vụ đầu tư dài hạn tương đối ít trong một công ty.
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, KTV thực hiện các biện pháp kỹ thuật
kiểm tra chi tiết, xác nhận và kiểm tra thực tế là hai kỹ thuật thường được áp
dụng rộng rãi trong kiểm toán tài chính nói chung và kiểm toán các khoản đầu
tư dài hạn nói riêng.
Xác nhận số dư và những nghiệp vụ bằng một nguồn bên ngoài thường
cung cấp bằng chứng có tính thuyết phục. Xác nhận thường là một thủ tục
kiểm toán có hiệu quả vì thủ tục này có thể xác nhận thời điểm bắt đầu của
nghiệp vụ và những hoạt động xử lý nghiệp vụ đó. Vì thế, với các khoản đầu
tư dài hạn, KTV thường gửi thư xác nhận tới bên nhận đầu tư của khách
hàng và thường là thư xác nhận mở để yêu cầu bên nhận đầu tư cung cấp
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông tin chứ không yêu cầu minh chứng cho những dữ liệu khách hàng
cung cấp. Khi xác nhận các khoản đầu tư là chính xác thì KTV cũng không
thể chỉ sử dụng kết quả xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán mà còn phải
tiến hành kiểm tra thực tế nghiệp vụ đầu tư phát sinh xem việc ghi nhận các
khoản đầu tư có tuân thủ đúng quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành
không bằng cách kiểm tra các hợp đồng liên doanh và quyết định đầu tư.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động
kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Hoạt động
kinh doanh được đồng kiểm soát là hoạt động của một số liên doanh được

thực hiện bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực khác của các bên góp vốn
liên doanh mà không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn
liên doanh tự quản lý và sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ tài chính và các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động.
Hoạt động của liên doanh có thể được nhân viên của mỗi bên góp vốn liên
doanh tiến hành song song với các hoạt động khác của bên góp vốn liên
doanh đó. Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định căn cứ phân chia
doanh thu và khoản chi phí chung phát sinh từ hoạt động liên doanh cho
các bên góp vốn liên doanh.
Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên
doanh (cơ sở được đồng kiểm soát) đòi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở
kinh doanh mới. Hoạt động của cơ sở này cũng giống như hoạt động của
các doanh nghiệp khác, chỉ khác là thỏa thuận bằng hợp đồng giữa các bên
góp vốn liên doanh quy định quyền đồng kiểm soát của họ đối với các hoạt
động kinh tế của cơ sở này. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát chịu
trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, thu nhập và chi phí
phát sinh tại đơn vị mình. Cơ sở kinh doanh này sử dụng tên của liên doanh
trong các hợp đồng, giao dịch kinh tế và huy động nguồn lực tài chính phục
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vụ cho các mục đích của liên doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền
được hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh hoặc được
chia sản phẩm của liên doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh. Cơ
sở kinh doanh được đồng kiểm soát phải tổ chức công tác kế toán riêng như
các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán.
Bên góp vốn liên doanh lập và trình bày khoản vốn góp liên doanh trên báo
cáo tài chính riêng theo phương pháp giá gốc.
Công việc kiểm tra thực tế đối với các khoản mục đầu tư tài chính dài
hạn tăng trong kỳ thường là kiểm tra các biên bản họp của Đại hội đồng cổ
đông hoặc của Ban quản trị để xác nhận sự phê duyệt đầu tư, kiểm tra các

hợp đồng góp vốn liên doanh hoặc quyết định đầu tư vào công ty con, công
ty liên kết, quyết định đầu tư dài hạn khác … và xác minh các khoản đầu tư
này có thực hiện đúng quy định của pháp luật không, và các khoản đầu tư
này đã được người có thẩm quyền phê duyệt không, các khoản đầu tư này
có được phân loại đúng đắn trên BCTC của khách hàng không. Trong báo
cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày:
a) Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và
tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và
b) Các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty
liên kết.
Đối với các khoản đầu tư giảm trong kỳ, kiểm tra chi tiết bằng cách
kiểm tra các khoản nhận tiền hoặc nhận tài sản, kiểm tra việc hạch toán
giảm khoản đầu tư được thanh lý trong kỳ và các khoản lãi lỗ hoặc chi phí
cũng như thu nhập khác khi thanh lý khoản đầu tư này.
Kiểm tra chi tiết còn là kiểm tra việc phân chia các khoản lợi nhuận
thu được từ các hoạt động đầu tư bằng cách thu thập thông tin về tình hình
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh của doanh nghiệp nhận đầu tư (công ty con, công ty liên kết) và
tính toán lại các khoản lãi được hưởng hoặc lỗ phải chịu trong kỳ.
Sau khi xác nhận và kiểm tra thực tế, KTV thấy có dấu hiệu vi phạm
hoặc chênh lệch tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của những vi phạm đó đến
BCTC mà đưa ra bút toán điều chỉnh hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán
khác để xác minh mức độ ảnh hưởng của khoản mục đó đến BCTC. Nếu có
những dấu hiệu vi phạm và thực hiện không đúng quy định pháp luật hoặc kế
toán hiện hành, KTV cần trình bày ngay ý kiến của mình với Ban Giám đốc và
tuỳ thuộc vào hoàn cảnh có thể thông tin cho HĐQT vì khoản mục đầu tư dài
hạn thường là một khoản mục quan trọng trên BCTC và là chiến lược kinh
doanh lâu dài của Doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

Thu thập đủ bằng chứng để kết luận về khoản mục đầu tư tài chính dài
hạn của khách hàng, KTV đi đến kết thúc kiểm toán cho khoản mục đó.
1.2.4. Kết thúc kiểm toán:
Sau khi thu thập đủ bằng chứng kiểm toán, KTV có thể đi đến kết luận
kiểm toán về khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
Nếu có những vi phạm trong việc trình bày các khoản đầu tư tài chính
dài hạn trên BCTC, KTV cần xem xét sự cần thiết và mức độ đầy đủ của vị
phạm cần thông báo cho lãnh đạo đơn vị được kiểm toán. Nếu lãnh đạo đơn vị
thừa nhận hành vi phạm pháp có ảnh hưởng sai phạm trọng yếu đến BCTC thì
KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến trái ngược. Nếu đơn vị
được kiểm toán không chấp nhận sửa chữa sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC, thậm chí cả hành vi phạm pháp có thể không dẫn đến sai sót trọng
yếu trong BCTC nhưng có liên quan đến những quy định pháp lý, công ty
kiểm toán được phép chấm dứt hợp đồng kiểm toán.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu các khoản đầu tư tài chính dài hạn đã được khách hàng phản ánh
trung thực và hợp lý trên các BCTC thì KTV sau khi kiểm toán xong các
khoản mục còn lại tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán
là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán.
Bùi Thị Ngọc Anh - Kiểm toán 46B

×