BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH
LỚP: CQ54/01.03
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THANH LIÊM TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Tài chính công
Mã số: 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ LAN
Hà Nội - 2020
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ghi rõ họ, tên)
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TÁT.........................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương I: Lý luận cơ bản về chi đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chi đầu tư
XDCB................................................................................................................5
1.1 Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN:..............................5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản....................................5
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà
nước...................................................................................................................6
1.1.3 Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước...............7
1.2 Lý luận chung về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà
nước...................................................................................................................8
1.2.1 Khái niệm ...............................................................................................8
1.2.2 Đặc điểm của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản...................................9
1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi đầu tư XDCB......................................................9
1.2.4 Nội dung quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN:...................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước..................................................................................................20
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
1.3.1 Các nhân tố chủ quan ...........................................................................20
1.3.2 Các nhân tố khách quan..........................................................................22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THANH LIÊM TỈNH HÀ NAM25
2.1. Giới thiệu về huyện Thanh Liêm và bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam...............................25
2.2 Thực Trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại huyện thanh liêm tỉnh hà nam.....................................................30
2.2.1 Tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà nam giai đoạn 2016-2019..............................................30
.2.2.2 Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại huyện Thanh Liêm tỉnh hà nam..................................................................34
2.3. Đánh giá Thực Trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước tại huyện Thanh Liêm tỉnh hà Nam.................................................38
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................38
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại ...................................................................40
2.3.3 Nguyên nhân .........................................................................................42
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách nhà nước tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam...............................45
3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng quản lý chi đầu tư
XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2021 đến 2025:................................................................................45
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
3.1.2 Định hướng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện
thanh liêm hà nam .........................................................................................47
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam ..............................................................47
3.2.1. Khâu lập dự toán và phân bổ vốn đầu tư phù hợp với tình hình thực tế
và khả năng cân đối của NSNNB....................................................................48
3.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN..............................................................................................................49
3.2.3. Nâng cao chất lượng và tính chính xác, kịp thời của báo cáo quyết tốn
cuối cùng.........................................................................................................52
3.2.4. Cơng khai hố quy trình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN .............52
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ quan quản lý Nhà nước
ở huyện Thanh Liêm đối với quá trình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN..54
3.2.6 Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quản lý và chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ......................................................................................54
3.3 Một số Kiến nghị.......................................................................................55
3.3.1. Đối với Chính Phủ ...............................................................................55
3.4.2. Đối với Bộ Tài chính trình quản lý........................................................57
3.4.3 Kiến Nghị với UBND và Phòng TC-KH huyện Thanh Liêm...............58
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TÁT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KTXH
Kinh tế xã hội
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NST
Ngân sách trung ương
TSCĐ
Tải sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XDCT
Xây dựng cơng trình
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
Tên đề tài : Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện thanh liêm tỉnh hà nam
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, thông qua
việc bỏ vốn tiến hành hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm sản xuất và
tái sản xuất các tài sản cố định nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng- kỹ thuật vững chắc
cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động đầu tư XDCB đã luôn và đang là một
trong những hình thức đầu tư quan trọng của xã hội. Đảm nhận vai trò là một
nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc
gia nó trở thành tiền đề cơ bản cho sự phát triển của một nước đang trong giai
đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như Việt Nam.
Xây dựng cơ bản là việc xây dựng có ở các nước tuy nhiên đây là hình
thức xây dựng có đặc thù riêng của nó là những cơng trình mang tới lợi ích
chung cho cộng đồng , phục vụ cho mọi người cho mọi ngành trong xã hội
như thủy lợi , thủy điện các cơng trình giao thơng cầu cảng xây dựng nhà cửa
các khu trung cư công sở trường học ...và có vốn đầu tư lớn nhất từ ngân sách
nhà nước nhằm tạo sự ổn định an sinh xã hội tạo nền tảng phát triển của đất
nước .
Hằng năm, Nhà nước ta trích một tỷ lệ lớn chi ngân sách cho xây dựng
cơ bản, chi ngân sách cho đầu tư XDCB là một vấn đề quan trọng nhưng cũng
rất phức tạp và nan giải. Trong hoạt động quan lý chi ngân sách Nhà nước, chi
đầu tư XDCB có một vai trò đặc biệt được coi là đòn bẩy có tác động trực tiếp
tới mức tăng trưởng GDP và sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Chính vì
vậy, việc chi đầu tư XDCB ln được Nhà nước quan tâm chỉ đạo và giám sát
chặt chẽ.
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
Cơng Tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả đầu tư . Nếu công tác quản lý yếu kém , hành chính quan liêu , thủ tục
rườm rà sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và hiệu quả của hoạt động đầu tư . vì
vậy tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nước là rất cao .
Thanh Liêm là một huyện nằm phía nam tỉnh Hà nam. Trong những năm
gần đây là một trong những huyện đi đầu về phong trào nông thôn mới, cùng
với sự phát triển, hội nhập của nền kinh tế cả nước, huyện được chú trọng
đầu tư xây dựng cơ bản với nhiều chương trình như nơng thơn mới , đường
nơng thơn , chương trình nước sạch ...đã góp phần phát triển đời sống của
nhân dân trong huyện. Đặc biệt với sự sát nhập của xã Thanh Bình và Thanh
Lưu trở thành thị trấn Tân Thanh đầu năm 2020 khiến cho việc quan tâm đến
vấn đề quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản là cấp thiết .Việc đầu tư xây dựng
cơ bản sẽ được đẩy mạnh đề để cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn
thị trấn huyện lỵ . Vì vậy, để nghiên cứu kỹ hơn về quản lý chi đầu tư XDCB,
tìm ra thực trạng và giải pháp cho việc chi ngân sách nhà nước cho đầu tư
XDCB trên địa bàn một cách hiệu quả hơn, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Thanh
Liêm tỉnh Hà Nam”
2 Tổng quan nghiên cứu
“Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng từ ngân sách nhà nước’’
khơng cịn là đề tài quá mới lạ mà đã được khai thác trong rất nhiều luận
văn .Có thể kể đến một số luận văn như :
- luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam của tác giả Nguyễn Thị mỹ yến năm 2016
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
- Luận văn thạc sĩ “ Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” năm 2017 của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hường
- Luận văn thạc sĩ “ Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước tại Đại học Huế” của tác giả Bùi Đức Huy.....
Tuy nhiên chưa có đề tài nào về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
từ ngân sách nhà nước tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà nam. Do vậy đây là một
đề tài cần thiết phải được khai thác làm rõ . Luận văn cũng tiếp thu và kế thừa
có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số cơng trình liên quan đã cơng bố từ
đó hồn thiện phát triển đề tài.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn
đề lý luận về chi và quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN và thực
trạng chi và quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện Thanh
Liêm tỉnh Hà Nam để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra gồm:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý chi đầu tư XDCB.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB tại huyện Thanh Liêm
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn .
* Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
* Phạm vi: + Về không gian: Hoạt động quản lý chi ĐTXD cơ bản từ ngân
sách nhà nước trong thời gian qua trên địa bàn huyện Thanh Liêm
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng gian đoạn 2017 - 2019, về các
giải pháp và kiến nghị nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025.
5. Phương Pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu, số liệu; phương
pháp thực nghiệm thông qua quan sát, phỏng vấn; phương pháp thống kê, so
sánh đối chiếu; phương pháp phân tích - tổng hợp.
+ Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu được sử dụng thông qua tìm
hiểu, phân tích tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên các số liệu
của Phòng TC-KH.
+ Phương pháp thực nghiệm bao gồm phương pháp quan sát, phương
pháp điều tra phỏng vấn phỏng vấn các đối tượng là cán bộ quản lý các vốn
đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thanh Liêm và chủ thể liên quan
+ Phương pháp thống kê - so sánh để phân tích kết quả điều tra, các chỉ tiêu
đánh giá nhằm tổng hợp các kết quả nghiên cứu một cách tổng quát nhất.
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp được dùng để suy luận, kết nối những
phân tích, hệ thống lại những luận điểm đã phân tích, từ đó tổng hợp lại thành
kết luận.
6. Kết cấu luận văn
Gồm có 3 chương :
Chương 1: Lý luận cơ bản về chi đầu tư XDCB và quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản.
Chương 2 : Thực Trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB
1.1 Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN:
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
-Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các cơng trình
xây dựng theo mục đích của người đầu tư. Đầu tư xây dựng cơ bản là việc bỏ
vốn để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn
thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ nền
kinh tế quốc dân.
-Đặc điểm sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản
+Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các cơng trình xây dựng gắn liền
với đất xây dựng cơng trình.
+Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục
cơng trình có một thiết kế, dự tốn riêng.
+Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng thường
có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài.
+Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc
dân, nên sản phẩm có nhiều loại cơng trình và mỗi loại cơng trình có những
đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng.
+Đầu tư xây dựng cơ bản thương tiến hành ngoài trời chịu ảnh hướng
của điều kiện tự nhiên
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản cho thấy tính đa dạng,
phức tạp của các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản. những đặc điểm này có
tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản và địi hỏi
cần có hình thức quản lý cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả đầu
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
tư. Do đó, việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản phải có những ngun tắc,
biện pháp và trình tự quản lý phù hợp.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách
nhà nước.
-Khái niệm
Theo giáo trình Quản lý chi NSNN của Học viện tài chính xuất bản năm
2010:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư tái
sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, cải thiện hiện đại hóa
cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ nền kinh tế quốc dân.
-Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
+Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước là khoản chi lớn
nhưng khơng có tính ổn định.
Chi đầu tư XDCB của NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm để tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ nền kinh tế quốc dân và đó chính là
nền tảng cho bảo đảm cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia; tạo ra
môi trường đầu tư thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn
ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng
của Nhà nước trong từng thời kỳ. Do đó, mặc dù NSNN của Việt Nam cịn eo
hẹp song Nhà nước vẫn ln có sự ưu tiên NSNN cho chi đầu tư XDCB.
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN. Tuy vậy, cơ cấu chi
đầu tư XDCB của NSNN lại khơng có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển
kinh tế xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB của NSNN cho
từng lĩnh vực kinh tế xã hội thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng
hạn, sau một thời kỳ ưu tiên tập trung đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
giao thơng, thì thời kỳ sau sẽ không cần ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực đó nữa, vì
hạ tầng giao thong đã tương đối hồn chỉnh…
+Xét theo mục đích kinh tế xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư xây
dụng cơ bản của ngân sách nhà nước mang tính chất chi cho tích lũy.
Chi đầu tư XDCB là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
phục vụ, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân; tạo nền tảng vật chất bảo
đảm cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, làm tổng sản phẩm quốc
dân. Với ý nghĩa đó, chi đầu tư XDCB của NSNN là chi cho tích lũy.
+Phạm vi và mức độ chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của Nhà nước trong từng thời kì.
Chi đầu tư XDCB của NSNN nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển
KTXH của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là
cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư XDCB từ NSNN. Kế
hoạch phát triển KTXH của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết
định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho đầu tư XDCB. Chi đầu tư
XDCB của NSNN gắn với kế hoạch phát triển KTXH nhằm bảo đảm phục vụ
tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và hiệu quả chi đầu tư.
1.1.3 Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
Hoạt động chi ngân sách cho lĩnh vực xây dựng cơ bản của Nhà nước
bao gồm đầu tư vào các cơng trình cơng nghiệp, cơng trình dân dụng và cơng
trình cơng cộng, các cơng trình phát triển khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục,
các công trình hành chính sự nghiệp và mạng lưới cơng trình kỹ thuật hạ tầng
thuộc khu vực Nhà nước.
– Mục đích: phục vụ cho lợi ích và sự phát triển của toàn xã hội, mọi
người, mọi ngành nghề, lĩnh vực (lợi ích công cộng). không nhằm mục đích
lợi nhuận và kinh tế như việc chi đầu tư xây dựng cơ bản của các công ty hay
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích, góp vốn cổ phần liên doanh bằng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
cần thiết, các dự án có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật,
dự án của một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc
dân theo quyết định của chính phủ, các dự án quy hoạch ngành lãnh thổ, quy
hoạch xây dựng đô thị và nơng thơn, các cơng trình các dự án phát triển kinh
tế xã hội.
– Nguồn vốn: cần một số lượng vốn lớn từ ngân sách nhà nước. Mỗi một
năm ngân sách, Nhà nước lại trích một phần ngân sách rất lớn cho hoạt động
này trong khi khơng tính đến khả năng thu hồi lại vốn (do đây là hoạt động
nhằm phục vụ công cộng) mà hướng đến sự phát triển của toàn xã hội trong
tương lai
1.2 Lý luận chung về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân
sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có
cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Với ý nghĩa thơng thường, phổ
biến, quản lý có thể được hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và
định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và
phát triển của đối tượng theo mục tiêu đã định.
Theo giáo trình Quản lý chi NSNN của Học viện tài chính xuất bản năm
2010:
Quản lý đầu tư XDCB của NSNN là quá trình vận dụng các quy luật
khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến hoạt động chi
NSNN cho đầu tư XDCB nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
9
Học viện Tài chính
Nhà nước tổ chức và điều khiển các hoạt động về xác định nhu cầu, phân
bổ, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN trong niên độ
ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư XDCB nhằm bảo đảm cho các khoản chi
của NSNN để thực hiện các dự án được thực hiện đúng mục đích, u cầu và
chống tham ơ, tham nhũng, thất thốt, lãng phí.
1.2.2 Đặc điểm của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB tuyệt đối phải
tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật Đấu
thầu, Luật Đầu tư và các văn bản pháp quy trong hoạt động đầu tư XDCB của
Nhà nước. Đặc điểm này bắt nguồn từ đặc điểm vốn đầu tư XDCB thuộc
NSNN là nguồn vốn của nhân dân, do kết quả lao động của toàn dân tạo nên.
Nhân dân giao cho Nhà nước quản lý và sử dụng nguồn vốn đó vì lợi ích của
tồn dân và của đất nước. Vì vậy, Nhà nước phải có trách nhiệm quản lý một
cách chặt chẽ và phải được thể chế bằng hệ thống pháp luật.
Thứ hai, quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB luôn phải tuân
thủ nghiêm ngặt theo quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB. Sản phẩm đầu
tư XDCB có thời gian sản xuất dài và nó hàm chứa nhiều yếu tố kinh tế, văn
hóa, xã hội và kể cả yếu tố chính trị đồng thời chịu sự chi phối của các biến
động tự nhiên. Do đó, hoạt động đầu tư XDCB phải tuân thủ theo những quy
trình nhất định. Trong quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và quản lý chi
NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB nói riêng nếu khơng tn thủ theo đúng
quy trình thì có thể gây cản trở hoạt động đầu tư và có thể dẫn đến lãng phí
lớn nguồn lực tài chính của đất nước.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi đầu tư XDCB
1.2.3.1 Đúng đối tượng
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
Cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN được thực hiện theo phương thức
cấp phát khơng hồn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải
đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, quốc phòng an ninh..; từ đó tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diên và cân đối của nền
kinh tế quốc dân.
Quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN phải đảm bảo nguyên
tắc đúng đối tượng xuất phát từ đặc điểm của công trình đầu tư XDCB là các
cơng trình gắn liền với đất; có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục cơng trình, cơng
trình có thiết kế và dự tốn riêng. Do đó, việc quản lý và cấp phát đúng đối
tượng là nguyên tắc cơ bản và quan trọng hàng đầu. Bên cạnh đó, các cơng
trình đầu tư XDCB thường có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong thời gian dài.
Vì vậy mỗi sự sai sót trong quản lý cấp phát vốn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
tới chất lượng và hiệu quả sử dụng của sản phấm đầu tư XDCB. Nguồn vốn
cấp phát đầu tư XDCB của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán
cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật
NSNN.
1.2.3.2 Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các cơng trình, dự án được xác định trong
kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển KT- XH của tồn bộ
nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB của
NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý
NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của
từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương. Quản lý và cấp phát vốn đầu
tư XDCB phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt cho từng cơng
trình; tổng số vốn cấp phát thanh tốn trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu
tưu không được vượt kế hoạch vốn năm của dự án được duyệt; không được
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
chuyển vốn từ cơng trình này sang cơng trình khác khi khi khơng có quyết
định của cấp có thẩm quyền.
1.2.3.3 Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự và xây dựng, có đủ tài liệu thiết
kế và dự tốn được duyệt.
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc
trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng cơng trình. Các dự án
đầu tư khơng phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công
việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào
khai thác, sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy thuộc
điều kiện của từng dự án đầu tư.
Chuẩn bị đầu tư thực chất là thực hiện chủ trương đầu tư của cấp có
thẩm quyền. Thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư để có được thơng tin tồn
diện, đầy đủ và chính xác liên quan đến việc đầu tư xây dựng từng cơng trình
đó, từ đó đảm bảo có được quyết định đầu tư đúng đắn. Việc bỏ qua giai đoạn
này hoặc thực hiện không đầy đủ, không tuân thủ đúng trật tự các bước công
việc đã quy định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là một trong những nguyên
nhân lớn dẫn đến việc đưa ra quyết định đầu tư khơng đúng đắn, gấy lãng phí
và sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả.
Thực hiện đầu tư thực chất là việc triển khai thực hiện quyết định đầu tư
của cấp có thẩm quyền. Có được quyết định đầu tư đúng đắn, muốn tránh
được các hiện tượng phải phá đi làm lại, bảo đảm chất lượng cơng trình u
cầu; địi hỏi giai đoạn thực hiện đầu tư phải tuân thủ đầy đủ trật tự các bước
công việc đầu tư và xây dựng theo quy định.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng, việc
tuân thủ đầy đủ, kịp thời, đúng trật tự công việc nhằm đảm bảo các điều kiện
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện Tài chính
cần và đủ để đưa cơng trình hồn thành vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu
quả vốn đầu tư đã bỏ ra.
1.2.3.4 Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ
trong phạm vi giá dự toán được duyệt
Sản phẩm đầu tư XDCB có VĐT lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ
thuật phức tạp. Quản lý và cấp phát vốn theo mức độ khối lượng thực tế hoàn
thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư XDCB được tiến
hành lien tục, đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất lượng từng
khối lượng XDCB và chất lượng cơng trình hồn thành, đảm bảo VĐT được
sử dụng đúng mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng và gây thất thoát
và lãng phí vốn đầu tư.
Các nguyên tắc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là một thể thống
nhất, chi phối tồn bộ cơng tác quản lý và cấp phát VĐT XDCB. Chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau.
1.2.4 Nội dung quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN:
1.2.4.1 Lập kế hoạch vốn và phân bổ vốn đầu tư.
* Vai trò của lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
Lập kế hoạch vốn đầu tư đóng vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác
quản lý vốn đầu tư XDCB. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng
để các ngành, các địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng phát
triển, cân đối nguồn lực vật chất và con người, tránh được hiện tượng đầu tư
dàn trải, chồng chéo, thiếu đồng bộ, lãng phí.
*Lập kế hoạch vốn
Lập kế hoạch vốn đầu tư gồm có 3 bước:
Bước 1, hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra
Hằng năm, căn cứ vào đinh mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chi
đầu tư phát triển và chỉ thi của thủ tướng Chính phủ, thơng tư hướng dẫn,
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
13
Học viện Tài chính
thơng báo số kiểm tra về dự tốn ngân sách của Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu
tư; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các địa phương hướng dẫn và thông
báo số kiểm tra về dự tóan ngân sách cho UBND cấp dưới và các đơn vị chủ
đầu tư trực thuộc lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Bước 2, lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch
Chủ đầu tư các dự án dựa vào tiến độ và mục tiêu của dự án lập kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý
cáp trên tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các chủ đầu tư
vào dự toán NSNN.
Các Bộ tổng hợp, xem xét lập kế hoạch vốn và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn
đầu tư cho các Bộ và các tỉnh.
Bước 3, phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch
Sau khi dự tốn NSNN được Quốc hội quyết định và Chính phủ hoặc
Chủ tich UBND cấp trên giao, các Bộ và UBND các cấp lập phương án phân
bổ kế hoach vốn đầu tư xây dựng cơ cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản
lý. Phương án phân bổ phải trình HĐND cùng cấp quyết định. Cơ quan tài
chính, cơ quan kế hoạch đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho UBND cùng
cấp trong phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do địa phương quản lý.
*Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm:
- Đảm bảo các điều kiện của dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư theo
quy
định.
- Khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong
nước và vốn ngoài nước, ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng của
Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về
điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách hàng năm.
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
14
Học viện Tài chính
*Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm:
Nguyên tắc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm:
-Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu
tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm
quyền hoăc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư,
chuyển vốn từ các dự án khơng có khả năng thực hiện sang các dự án thực
hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hồn thành vượt
kế hoạch trong năm.
-Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho các cơ
quan tài chính, các Bộ, địa phương làm việc với KBNN để xác định số vốn
thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn cịn thừa do khơng thực
hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp
hơn số vốn KBNN đã thanh.
- Trường hợp điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch giao thì số
vốn thừa tốn được điều chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định của cấp có
thẩm quyền
1.2.4.2 Cơng tác thanh toán
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước để trang trải các chi
phí đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
NSNN. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN bao gồm cấp phát
tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng cơ bản hoàn
thành.
*Cấp phát tạm ứng và thu hồi tạm ứng
Cấp phát tạm ứng là việc KBNN cấp phát khi chưa có khối lượng xây
dựng cơ bản hồn thành nhằm tạo điều kiện về vốn cho các nhà thầu thực hiện
đúng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng hợp đồng kinh tế.
Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh tốn khối lượng hồn thành của
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
15
Học viện Tài chính
hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy
định cụ thể trong hợp đồng và bảo đảm thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối
lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
* cấp phát thanh tốn khối lượng cơ bản hồn thành.
Để được cấp phát thanh toán, chủ đầu tư gửi đến cơ quan đầu tư phát triển các
tài liệu sau đây:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng cơng trình.
- Bản tính tốn chi tiết vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng kèm theo bảng tổng
hợp kinh phí. - Phiếu giá thanh toán. Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ
thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan đầu tư
phát triển có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư đồng thời thanh
toán cho các đơn vị thi cơng và thu hồi tạm ứng (nếu có)
1.2.4.3 Cơng tác quyết toán
Quyết toán là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách nhằm tổng kết,
đánh giá việc thực hiện ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của
năm ngân sách đã qua. Với hàm nghĩa đó, quyết toán trở thành một khâu quan
trọng, là nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị từ đơn vị sử dụng ngân sách, các
cấp ngân sách đến các cơ quan quản lý ngân sách, cơ quan kiểm tra kiểm soát
ngân sách cho đến cơ quan quyền lực tối cao của mỗi quốc gia. Quyết toán
vốn đầu tư của một dự án là tổng kết, tổng hợp các khoản thu, chi để làm rõ
tình hình thực hiện một dự án đầu tư.
Vốn đầu tư được quyết tốn là tồn bộ chi phí hợp pháp đã được thực
hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp
pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo
đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế tốn, hợp đồng kinh tế đã ký
kết và các quy định khác có liên quan.
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
16
Học viện Tài chính
Thơng qua quyết tốn vốn đầu tư, Nhà nước nắm được tình hình và tốc
độ đầu tư của các đơn vị, các ngành, các thành phần kinh tế cũng như toàn bộ
nền kinh tế để hoạch định đúng đắn các chính sách kinh tế như: chính sách
thuế, chính sách tiền tệ, chính sách khuyến khích đầu tư; tình hình quản lý và
sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN được sử dụng trong một năm, tiến độ
giải ngân, tốc độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn đầu tư cần bố trí cho dự án
trong những năm tiếp theo… Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan nắm được
đầy đủ tình hình thực hiện chi của dự án; xác định được đúng giá trị tài sản cố
định (TSCĐ) và nguồn vốn hình thành TSCĐ làm cơ sở tính tốn chính xác
giá trị hao mòn TSCĐ vào giá thành sản phẩm, xác định đúng thu nhập và số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp NSNN, để tăng cường hạch tốn kinh
tế… Thơng qua cơng tác quyết tốn vốn đầu tư để đánh giá kết quả quá trình
đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường cơng tác quản lý, chống thất thốt,
lãng phí vốn đầu tư.
Quyết tốn vốn đầu tư gồm có quyết toán vốn đầu tư theo niên độ và
quyết toán vốn đầu tư dự án hồn thành. Quyết tốn vốn đầu tư theo niên độ
là quyết toán các khoản chi thực bàn hiện trong quá trình thực hiện dự án
thuộc niên độ ngân sách năm trước của năm kế hoạch. Quyết tốn vốn đầu tư
dự án hồn thành là quyết tốn tồn bộ các khoản chi trong suốt q trình
triển khai thực hiện dự án, từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi dự án hoàn thành,
giao, đưa vào sử dụng. Kết quả phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư cơng trình,
dự án hồn thành trong mọi hình thức đấu thầu, chỉ định thầu hay tự làm đều
không được vượt tổng dự tốn cơng trình và tổng mức đầu tư đã được người
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
* Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ
Chủ đầu tư các dự án lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo quy
định và phải đối chiếu số liệu đã thanh toán vốn đầu tư với cơ quan KBNN
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
17
Học viện Tài chính
trước khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách.
Trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư thực hiện
thẩm định, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi cơ quan tài
chính.
Cơ quan KBNN tổng hợp, lập báo cáo quyết tốn tình hình nhận và sử dụng
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN hàng năm đối với các loại vốn do
cơ quan KBNN nhận và kiểm soát, thanh toán trực tiếp, đồng thời lập báo cáo
tổng hợp thanh toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách gửi cơ quan tài chính.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hàng năm và tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương theo quy định.
Riêng đối với các dự án đầu tư thuộc các loại vốn của NSNN không do cơ
quan KBNN kiểm soát, thanh toán trực tiếp sẽ do cơ quan tài chính trực tiếp
quản lý thực hiện việc tổng hợp, thẩm định, nhận xét quyết toán niên độ
NSNN hàng năm.
* Quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành
Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán dự án hồn thành theo quy định về
quyết tốn dự án hồn thành thuộc nguồn vốn NSNN; trình duyệt, quản lý hồ
sơ quyết toán đúng quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số
liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt quyết tốn dự án hồn
thành; cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết tốn dự án hồn thành
theo u cầu của cơ quan thẩm tra (kiểm toán). Sau khi có quyết định phê
duyệt quyết tốn dự án hồn thành, chủ đầu tư phải hồn thành việc giải quyết
cơng nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (cơng trình) tại cơ
quan thanh tốn, cho vay vốn đầu tư.
Các nhà thầu thực hiện quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với
chủ đầu tư theo quy định. Hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán thuộc phạm vi trách
nhiệm thực hiện và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
18
Học viện Tài chính
pháp lý đối với các tài liệu có liên quan đã cung cấp cho chủ đầu tư lập báo
cáo quyết tốn dự án hồn thành theo quy định. Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt
điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời
số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định.
Cơ quan KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho
vay và thanh tốn đối với dự án đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với
cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết tốn về q trình đầu tư của dự án. Phối
hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các cho cá nhân, đơn vị sai so
chế độ quy định. Đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với chủ đầu tư giải quyết
cơng nợ để hồn thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án đã
phê duyệt quyết tốn.
Cơ quan tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công
tác quyết tốn dự án hồn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy
định. Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá
trình quyết tốn dự án hồn thành. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết tốn dự án
hồn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu
tư cung cấp. Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hồn
thành việc giải quyết cơng nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê
duyệt quyết tốn.
UBND tỉnh, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đơn đốc các chủ đầu tư, các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện cơng tác quyết tốn dự án hồn thành
theo quy định; bố trí đủ vốn để thanh tốn cho dự án đã phê duyệt quyết tốn.
Đơn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết cơng
nợ và tất tốn tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành phải phân định vốn đầu tư theo đúng nguồn vốn hình thành và phải
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03
Luận văn tốt nghiệp
19
Học viện Tài chính
được tính đến giá trị thời gian của tiền, tức là phải xác định được vốn đầu tư
qua các năm và quy đổi được giá trị về thời điểm bàn giao đưa cơng trình vào
sử dụng. Xác định đúng đắn vốn đầu tư chuyển thành TSCĐ, tài sản lưu động,
hoặc chi phí khơng thành tài sản của dự án; xác định đúng đắn năng lực sản
xuất, giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tư mang lại.
Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ và quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn
thành phải đảm bảo tính kịp thời. Tính kịp thời đảm bảo cho việc xác định giá
trị TSCĐ đưa vào sản xuất, sử dụng được kịp thời nhằm quản lý tốt TSCĐ đó,
xác định được chính xác giá trị hao mịn, tăng cường hạch tốn kinh tế. Mặt
khác, tính kịp thời trong quyết tốn góp phần phát hiện dễ dàng và nhanh
chóng những chi phí bất hợp pháp của dự án để loại bỏ, tránh được những
hiện tượng tiêu cực, làm lành mạnh hố q trình đầu tư.
Để đảm bảo hai u cầu đúng đắn và kịp thời như đã nêu trên cần phải có
những quy định rõ ràng, cụ thể nội dung, u cầu đối với cơng tác quyết tốn
vốn đầu tư, quy định về tổ chức bộ máy để thực hiện cơng tác quyết tốn.
Đồng thời, phải cơng khai quyết tốn rộng rãi. Quyết tốn vốn đầu tư được
cơng khai sẽ tạo điều kiện cho tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong cơ quan
của chủ đầu tư, cơ quan giám sát, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cơ quan
quản lý nhà nước và toàn dân tham gia giám sát q trình đầu tư của dự án.
1.2.4.4 Cơng tác kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát là một nội dung quan trọng trong quá trình quản lý sử
dụng vốn đầu tư. Kiểm tra, kiểm sốt nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, những
nhân tố mới, tích cực để phát huy, đồng thời phát hiện những sai lệch của đối
tượng quản lý để uốn nắn kịp thời. Mặt khác, qua kiểm tra, kiểm sốt, giám
sát có thể phát hiện những điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế để kịp thời
sửa đổi cho phù hợp.
Để đảm bảo việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả, việc kiểm tra, kiểm
SV: Nguyễn Thị Phương Thanh
Lớp: CQ54/01.03