Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

199 QUẢN TRỊ vốn KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG và THƯƠNG mại NGỌC MINH UDIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.7 KB, 96 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------------

Nguyễn Anh Tuấn
CQ54/11.06

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 11
GVHD: T.S

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

SV: Nguyễn Anh Tuấn



1

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Mục lục:
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................7
CHƯƠNG 1.......................................................................................................9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP........................................9
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP..........................................................................................9
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.....................................9
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.....................................................11
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh..................................................14
1.2. QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP................18
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
18
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh..................................................19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.............................................................................................32
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh

nghiệp........................................................................................................38
CHƯƠNG 2:...................................................................................................42
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC.................42
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC
ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC...................................42
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Cơng ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại Ngọc Minh - UDIC..............................................................42

SV: Nguyễn Anh Tuấn

2

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.1.2. Tổ chức quản lí hoạt động kinh doanh............................................43
2.1.3. Tình hình tài chình của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại
Ngọc Minh - UDIC...................................................................................44
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC..............47
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC................................47
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng
và Thương mại Ngọc Minh - UDIC:.........................................................53

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC.......................................................72
2.3.1. Những kết quả đạt được:.................................................................72
2.3.2.Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân:..........................................74
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế...............................................................76
Tóm lại chương 2:...........................................................................................77
CHƯƠNG 3.....................................................................................................78
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI NGỌC MINH - UDIC............................................................................78
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC TRONG
THỜI GIAN TỚI..........................................................................................78
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội................................................................78
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty...............................79
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC.......................................................80
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý............81

SV: Nguyễn Anh Tuấn

3

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

3.2.2. Giải pháp tăng cường quản trị VLĐ................................................81
3.2.3.

Tăng cường quản trị vốn cố định:...............................................85

3.2.4. Các giải pháp khác:........................................................................86
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.....................................89
3.3.1. Điều kiện về phía nhà nước............................................................89
3.3.2. Về phía doanh nghiệp.....................................................................90
KẾT LUẬN.....................................................................................................92
Tài liệu tham khảo...........................................................................................92

SV: Nguyễn Anh Tuấn

4

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký tự
BCTC
BH&CCD

V
CKTĐ
DH
GTCL
GVHB
HTK
LNTT
NH
NLĐ
NPT

Diễn giải
Báo cáo tài chính
Bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Các khoản tương đương
Dài hạn
Giá trị còn lại
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Lợi nhuận trước thuế
Ngắn hạn
Người lao động
Nợ phải trả

SV: Nguyễn Anh Tuấn

5

Ký tự

SXKD
TSCĐ

Diễn giải
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định

TSDH
TSLĐ
TSNH
TSTC
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản tài chính
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ - BẢNG BI
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty...........................................43
Y

BẢNG 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY.........45
BẢNG 2.2: KHÁI QT SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN...........48
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN..........51
BẢNG 2.4. NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN.......................54
BẢNG 2.5: CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG VỐN LƯU ĐỘNG.........................55
BẢNG 2.6: TÌNH HÌNH VỐN BẰNG TIỀN.................................................56
BẢNG 2.7: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN.............57
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ KẾT CẤU CÁC KHOẢN NỢ
PHẢI THU NĂM 2018-2019..........................................................................60
BẢNG 2.9: TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN NỢ PHẢI THU...............................60
BẢNG 2.10: TÌNH HÌNH HÀNG TỒN KHO NĂM 2018-2019...................62
BẢNG 2.11: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HÀNG
TỒN KHO.......................................................................................................63
BẢNG 2.12: HIỆU SUẤT, HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG......63
BẢNG 2.13: TÌNH HÌNH TSCĐ NĂM 2019.................................................66
BẢNG 2.14: TÌNH HÌNH KHẤU HAO TSCĐ..............................................68
BẢNG 2.15: HIỆU SUẤT VÀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VCĐ......................69
BẢNG 2.16: HIỆU SUẤT HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD..............................71

SV: Nguyễn Anh Tuấn

6

Lớp: CQ54/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu quản trị vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết và vơ cùng quan trọng để bắt đầu
một q trình kinh doanh. Kế hoạch về vốn là “nền móng”, là cơ sở cho
doanh nghiệp sắp đặt các kế hoạch khác. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, tuỳ
từng lĩnh vực kinh tế mà nhu cầu về vốn, cơ cấu vốn và cách thức sử dụng
vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, việc xác định nhu cầu về vốn, xây
dựng các định mức và kế hoạch khai thác các nguồn tài trợ vốn kinh doanh,
nhất là vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ln được chú trọng hàng
đầu. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thì việc lựa
chọn nguồn tài trợ vốn kinh doanh, việc sử dụng vốn có hiệu quả và tìm cách
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thực sự là một thử thách đối với Công ty Cổ
phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC là công ty hoạt động
trong lĩnh vực Xây dựng như: Sửa chữa,đóng mới phương tiện thiết bị giao
thong vận tải, xây dựng các cơng trình giao thơng,...
Xuất phát từ việc nhận biết vai trị, vị trí của vốn kinh doanh đối với các
doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại Ngọc Minh - UDIC, với kiến thức học được ở trường, em đã lựa
chọn và nghiên cứu đề tài : “ Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC”.
2. Mục tiêu của đề tài:
+ Nghiên cứu lý luận về VKD và quản trị VKD trong doanh nghiệp

+ Thực trạng quản trị VKD tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương
mại Ngọc Minh - UDIC
+ Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản trị VKD tại Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
SV: Nguyễn Anh Tuấn

7

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+Vốn kinh doanh và quản trị VKD
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC.
+ Nghiên cứu số liệu trong báo cáo tài chính của cơng ty trong 2 năm
tài chính: 2018 và 2019 và các số liệu thu thập được tại phòng kế tốn – tài
chính của cơng ty
4. Phương pháp nghiên cứu
-Trong quá trình thực hiện đề tài, các phương pháp được sử dụng, đó là:
dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lênin phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp điều tra thu thập số liệu, phân tích, so sánh, đối chiếu, đồng thời
sử dụng các bảng biểu để minh họa,...
5. Kết cấu của luận văn

Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh
của DN
Chương 2 : Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC trong thời gian qua
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VKD tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC.

SV: Nguyễn Anh Tuấn

8

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
2. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
2.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều

kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ sốtiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác đó là
biểu hiện bằng tiền của tồn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư
và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
2.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Nhận thức đúng đắn về những đặc trưng trên đây của vốn kinh doanh là
những vấn đề rất cơ bản để các doanh nghiệp huy động, sử dụng và quản trị
vốn kinh doanh của mình một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần nhận thức rõ được những đặc điểm
cơ bản của đồng vốn mà họ đem vào đầu tư. Vốn kinh doanh có các đặc điểm
sau:
+ Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản.

SV: Nguyễn Anh Tuấn

9

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Điều này có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu
hình và vơ hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng

với sự phát triển của nền KTTT, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
những tài sản vơ hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của DN.
+ Thứ hai: Vốn phải vận động để sinh lời, để đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phải được đưa vào trong hoạt động sản xuất thì mới có
thể sinh lời, tức là đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong q trình vận
động, vốn kinh doanh khơng ngừng luân chuyển, chuyển đồi hình thái biểu
hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và
cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ.
+ Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể phát huy được tác dụng.
Việc huy động vốn của DN cần đạt tới một giới hạn nhất định nào đó
mới đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu cầu của phương án
đầu tư. Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt động đầu tư sẽ
bị ngưng trệ, và đồng thời hiệu quả quản trị vốn bị giảm sút. Do đó, các doanh
nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn vốn như kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát
hành cổ phiếu, liên doanh liên kết,... để huy động đủ lượng vốn cần thiết mới
có thể chớp thời cơ kinh doanh, mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
+ Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Điều này cũng có nghĩa là phải xét tới yếu tố thời gian của đồng vốn
bởi vì “đồng tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền ngày nay khác với
đồng tiền ngày mai”, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát. Chính vì vậy, khi
quyết định bỏ vốn đầu tư các doanh nghiệp phải xem xét yếu tố thời gian vận
động của vốn.

SV: Nguyễn Anh Tuấn

10


Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vốn là
yếu tố rất quan trọng, do đó khơng thể có đồng vốn vơ chủ. Đặc trưng này
hồn tồn phù hợp với u cầu vốn phải vận động sinh lời. Những đồng vốn
gắn liền với chủ sở hữu, gắn với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì chúng
mới được quản trị một cách tiết kiệm và hiệu quả.
+ Thứ sáu:Vốn được xem là một loại hàng hóa đặc biệt.
VKD cũng có hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng.
Thị trường tài chính là nơi các doanh nghiệp có thể mua bán quyền sử dụng
vốn kinh doanh. Giá cả của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ
hội trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3. Thành phần của vốn kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông thường phải
trải qua nhiều quá trình, giai đoạn khác nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt
động cũng như quy mô của từng doanh nghiệp. Do đó, ở mỗi doanh nghiệp,
vốn kinh doanh đều tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau:
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của VKD khi tham gia vào
q trình sản xuất kinh doanh, có thể chia VKD của doanh nghiệp ra thành 2
bộ phận: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).



Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng

trước về tài sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần
từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng chu chuyển
khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
VCĐ là một khoản vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các
TSCĐ có hình thái vật chất và khơng có hình thái vật chất. Quy mơ của VCĐ
nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mơ của TSCĐ lớn hay nhỏ, ảnh hưởng đến
trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của
SV: Nguyễn Anh Tuấn

11

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình
sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm chu chuyển của VCĐ.
Theo mối liên hệ đó, có thể khái quát nét đặc thù về sự vận động của VCĐ
trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Trong quá trinh tham gia vào hoạt động kinh doanh VCĐ được chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ khơng bị thay
đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng, cơng suất bị giảm dần, tức là
nó bị hao mòn và cuối cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của

TSCĐ cũng bị giảm đi. Theo đó VCĐ được tách ra làm 2 bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với giá trị hao mòn được chu chuyển
vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy thành
qũy khấu hao. Khi sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử
dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
+Bộ phận thứ hai: phần còn lại VCĐ được “ cố định” trong TSCĐ.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần
dần tăng lên thì phần vốn “ cố định” lại dần dần giảm đi, tương ứng với mức
giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó
cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và VCĐ hồn thành một vịng chu
chuyển.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vịng
chu chuyển, có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và
phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy, VCĐ là hình thái biểu
hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song
phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết
thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã
sản xuất thì VCĐ mới hồn thành một vịng chu chuyển.
SV: Nguyễn Anh Tuấn

12

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Như vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tồn bộ vốn đầu tư nói riêng và VKD nói chung. Quy mơ VCĐ và trình
độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị
kỹ thuật của TSCĐ. Do đó, việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng mạnh
mẽ và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.


Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm

bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một
cách thường xuyên liên tục. VLĐ chuyển hết toàn bộ giá trị một lần và cũng
được thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quy trình tiêu thụ sản phẩm, đồng
thời hồn thành một vịng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp
người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc sản xuất, chế biến. Cịn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh tốn, các khoản chi
phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh
các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa
lẫn nhau, đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với TSCĐ, trong q trình sản xuất, TSLĐ của doanh nghiệp ln
thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hóa. VLĐ của doanh
nghiệp khơng ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh (dự
trữ, sản xuất, lưu thơng). Q trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp

lại theo chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn chu chuyển của VLĐ.
Trong q trình vận động, VLĐ ln chuyển tồn bộ giá trị ngay trong
một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh VLĐ lại được thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật
SV: Nguyễn Anh Tuấn

13

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tư hàng hóa dự trữ, qua giai đoạn sản xuất vật tư được chế tạo thành bán
thành phẩm, thành phẩm sau khi được tiêu thụ, VLĐ lại quay về hình thái ban
đầu.
Xuất phát từ những đặc điểm trên đây, địi hỏi cơng tác tổ chức quản lý và sử
dụng VLĐ cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo đủ VLĐ cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục
không bị gián đoạn.
+Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo đầy đủ, kịp thời
đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phải có giải pháp thích ứng
nhằm quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn.
4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau tùy thuộc vào thực trạng cụ thể của từng doanh nghiệp.Mỗi nguồn

hình thành vốn kinh doanh lại có những ưu, nhược điểm nhất định mà tùytheo
đặc điểm riêng sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp lại có cách
lựa chọn các nguồn sao cho hiệu quả. Tùy theo các tiêu thức khác nhau,
nguồn hình thành VKD được chia thành nhiều loại khác nhau.
4.1.1.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn.
Theo tiêu thức này, VKD được chia thành 2 loại: VCSH và Nợ phải
trả.
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng cơng thức
sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
-Khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp như thế nào đều sẽ
được thể hiện qua tỉ trọng của VCSH trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Anh Tuấn

14

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tỉ trọng VCSH càng lớn chứng tỏ mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp càng lớn và ngược lại.
 Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay,
các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong

doanh nghiệp,...
Theo tính chất và thời hạn thanh tốn, các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp được chia thành:
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một
thời gian ngắn như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước...
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải
hoàn trả như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ mức độ tự chủ tài chính. Tuy nhiên thì hoạt động của doanh
nghiệp muốn có được hiệu quả cao cần có sự kết hợp của cả hai nguồn: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc
điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của
người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp. Mặt khác từ cách phân loại này cũng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo
được cơ cấu nguồn vốn tối ưu để giúp tăng cường quản tri vốn kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
4.1.1.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường được đầu tư vào mua sắm, hình thành tài sản cố
định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
SV: Nguyễn Anh Tuấn

15

Lớp: CQ54/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

kinh doanh của doanh nghiêp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại
một thời điểm được xác định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Hình 1.1: Cơ cấu vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Tài sản lưu

Nợ ngắn hạn

động

Nguồn vốn tạm thời
Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên

Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tính dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.

4.1.1.3.

Dựa vào phạm vi huy động vốn:

- Theo tiêu thức này, nguồn vốn của DN được chia thành 02 nguồn:
Nguồn vốn bên trong DN và nguồn vốn bên ngoài DN.
- Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của
một doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động
được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn
vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Anh Tuấn

16

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nguồn vốn này được hình thành từ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Đây là
nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của cơng ty. Nguồn vốn này có tính
chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong
doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ trong việc sử
dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của mình. Tuy nhiên, thơng
thường nguồn vốn bên trong chỉ có giới hạn, khơng đủ đáp ứng nhu cầu vốn
cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong q trình tăng trưởng.

Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
các chủ thể khác ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thi trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho
phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu
như:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân), vay Ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng
thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành
chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho
phép).
Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích
cực của địn bẩy tài chính để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên,
hình thức huy động vốn từ bên ngồi doanh nghiệp cũng có nhược điểm là
phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng hạn. Khi tình hình kinh doanh khơng
được thuận lợi, bối cảnh kinh tế có nhiều thay đổi phức tạp gây bất lợi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì nợ vay sẽ thành gánh nặng khiến
doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro và có thể mất khả năng thanh tốn.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động
vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất mang lại
SV: Nguyễn Anh Tuấn

17

Lớp: CQ54/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hiệu quả cao nhất. Tùy từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh
vực ngành nghề khác nhau mà có các cách kết hợp các nguồn tài trợ khác
nhau.
5. QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
6. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
6.1.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh:
- Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức, và kiểm sốt
những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra trong từng
thời kỳ nhất định.
- Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cuối cùng và hàng đầu của doanh
nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này địi hỏi
các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng triệt để
những nguồn lực bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Chính vì vậy cơng tác
quản trị vốn kinh doanh phải được đặt ra hàng đầu. Đây được coi như là một
bước đệm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu cuối cùng là của mình. Như
vậy, trước hết quản trị vốn kinh doanh được hiểu là quá trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra trong từng thời kì nhất định.
6.1.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh:
- Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh là xác định nhu cầu Vốn kinh
doanh và tìm các nguồn tài trợ để phân bổ và sử dụng vốn vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiếp đó phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn, từ đó
tìm ra ngun nhân và đưa ra giải pháp giữ vững phát huy những điểm mạnh
và khắc phục những điểm vẫn còn tồn tại.

- Việc quản trị VKD còn giúp các nhà quản trị đánh giá theo dõi quá
trình sử dụng vốn của cơng ty có đúng mục đích hay khơng. Đồng thời giúp
doanh nghiệp có thể tiên lượng được nhu cầu vốn phát sinh để kịp thời bổ
sung, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
SV: Nguyễn Anh Tuấn

18

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

7. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.
7.1.1.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động:
Xác định nhu cầu vốn lưu động:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thương liên tục.
- Việc xác định nhu cầu VLĐ của DN là một vấn đề phức tạp. Tùy theo
đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể
lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện
nay có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN:
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu

động sử dụng cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung
cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:

Bao gồm nhu cầu

vốn để dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế... Phương pháp chung là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một
ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định nhu cầu VLĐ đối với
từng loại vật tư dự trữ rồi tổng hợp lại.
Công thức tổng quát như sau:
VHTK =ij X Nij)
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình qn một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
SV: Nguyễn Anh Tuấn

19

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân
một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở, bán thành phẩm. Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được
xác định như sau:
Vsx = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình qn 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình
thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ
thành phẩm được xác định theo cơng thức:
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn DN
chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng hoặc do bị khách hàng chiếm
dụng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên DN phải bỏ thêm vốn lưu
động vào sản xuất để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.
Cơng thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
SV: Nguyễn Anh Tuấn


20

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn DN mua chịu hàng hóa hay do khách hàng trả tiền trước. Các khoản nợ
phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên DN có thể
rút một phần vốn lưu động để dùng vào việc khác. Công thức xác định nợ
phải trả như sau:
Vpt = Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng vốn tồn kho với các khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu,
phải trả nhà cung cấp sẽ tính được tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu
động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu dự trữ - sản xuất – lưu
thông, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên
phương pháp này tính tốn phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu
cầu vốn lưu động.
Công thức tổng quát:

Nhu cầu VLD = Vốn tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn.
Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho DN mình, dựa vào hệ số VLĐ
tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các DN cùng loại
trong ngành. Từ đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của
DN mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.

SV: Nguyễn Anh Tuấn

21

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời
kỳ vừa qua của DN để xác định nhu cầu VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo. Nội
dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu VLĐ của kỳ vừa qua để xác định tỉ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ
tính theo doanh thu và sử dụng tỉ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ
tiếp theo.
 Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản

có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó khơng tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với
đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
+Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp.
+Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý
do chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, từ nhu cầu dự phịng hoặc khắc phục các rủi
ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nội dung quản trị chủ yếu:
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối

thiểu để đáp ứng

các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ
Có nhiều cách xác định mức tồn dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân một ngày và số ngày sự trữ tiền mặt hợp lý. Hoặc có thể
SV: Nguyễn Anh Tuấn

22

Lớp: CQ54/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

vận dụng mơ hình tổng chi phí tối thiểu (mơ hình Baumol) trong quản trị vốn
tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
Nguyên tắc là mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, khơng được
thu chi ngồi quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ
thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Cần có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng
có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có
hiệu quả các dịng tiền thu, chi trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu
cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
 Quản trị các khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có
khoản nợ phải thu nhưng với quy mơ, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc khơng thể
kiểm sốt nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khơng bán chịu hàng hóa, dịch
vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất đi cơ hội thu
lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi
phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó địi hoặc rủi ro
khơng thu hồi được nợ.

- Nội dung quản trị chủ yếu:
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:

SV: Nguyễn Anh Tuấn

23

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín
của khách hàng để doanh nghiệp có thể đồng ý bán chịu.
Xác định các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ bao gồm việc xác
định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh
toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
ƯĐánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán
của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
Doanh nghiệp cần xây dựng bộ phận kế tốn thu hồi cơng nợ chuyên
nghiệp để chuyên theo dõi tình hình nợ của khách hàng, kiểm soát chặt chẽ nợ
phải thu đối với từng khách hàng, xác định hệ số nợ phải thu trên doanh thu
hàng bán tối đa cho phép phù hợp với từng khách hàng mua chịu.
Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính

sách thu hồi nợ thích hợp
 Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho địi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ làrất
quan trọng, giúp DN tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân
chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thường, liên tục, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ của DN chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức
tồn kho dự trữ. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại chịu sự ảnh hưởng của
các nhân tố khác nhau.Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh
nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp để duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý
nhất.
SV: Nguyễn Anh Tuấn

24

Lớp: CQ54/11.06


×