Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

LUẬN VĂN: Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.37 KB, 100 trang )

LUẬN VĂN:

Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế tốn
doanh thu, chi phí tại Cơng ty cổ phần Xây dựng
số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội


mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, một đất nước đang phát triển
thì XDCB được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, thu hút sự quan tâm đầu tư
của nhiều tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài nên ngành XDCB
ở Việt Nam cũng phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn. Mặt khác, vốn là ngành sản
xuất công nghiệp mũi nhọn, với chi phí cho đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp nên hoạt động đầu tư XDCB
cũng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế đang lan
rộng như hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB cũng là lĩnh vực
ảnh hưởng đầu tiên và cũng rất nặng nề do thị trường bất động sản đóng băng, chi phí đầu
tư lớn mà khơng thu hồi được vốn, mặt khác những cơng trình nhận thầu, hoặc chỉ định
thầu cũng khơng có vốn để thực hiện, nhiều cơng trình chậm tiến độ, thiếu tính khả thi
khơng chỉ ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cịn gây rất nhiều
khó khăn trong việc quản lý, hạch tốn doanh thu và chi phí của các dự án đầu tư. Do tính
đặc thù của ngành XDCB nên việc hạch tốn doanh thu và chi phí của Hợp đồng xây
dựng (HĐXD) vốn đã rất phức tạp nay lại càng khó khăn hơn. Mặt khác, trên thực tế hiện
nay việc hạch tốn doanh thu và chi phí giữa các doanh nghiệp XDCB chưa thực sự
thống nhất, chưa phản ánh được một cách kịp thời, chính xác các thơng tin về doanh thu
và chi phí của HĐXD gây rất nhiều khó khăn cho q trình quản lý, kiểm tra, kiểm tốn,
tại doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản và các bên có liên quan. Mặc dù Bộ Tài chính đã
ban hành hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam tương đối hồn chỉnh, phù hợp với thơng


lệ và chuẩn mực kế tốn quốc tế, trong đó có chuẩn mực kế tốn số 15 "Hợp đồng xây
dựng" áp dụng cho kế toán HĐXD và lập báo cáo tài chính (BCTC) của các nhà thầu từ
tháng 1 năm 2003, tuy nhiên cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp XDCB vẫn chưa vận
dụng vào thực tiễn. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc hạch toán


kế toán tại các đơn vị được thực hiện theo một chuẩn mực chung thống nhất phù hợp với
thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế là một nhu cầu tất yếu.
Chính vì vậy, việc vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 vào việc hạch
toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các doanh nghiệp XDCB là hết sức cần thiết và
cấp bách hiện nay. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Vận dụng Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 15 - Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế tốn doanh
thu, chi phí tại Cơng ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội" làm
đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở đi sâu, phân tích lý luận cơ bản về nguyên tắc và phương pháp kế tốn
doanh thu và chi phí liên quan đến HĐXD theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15,
đồng thời nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn doanh thu và chi phí HĐXD
tại Cơng ty cổ phần Xây dựng số 2 để từ đó đưa ra phương hướng và một số giải pháp
nhằm vận dụng có hiệu quả Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 vào việc hồn thiện kế
tốn doanh thu và chi phí tại Cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 và những vấn đề cơ
bản về kế tốn doanh thu, chi phí HĐXD trong doanh nghiệp xây lắp và thực trạng kế
tốn doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.
- Phạm vi nghiên cứu: Kế tốn doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty cổ phần
Xây dựng số 2. Nguồn tài liệu và thông tin sử dụng trong luận văn từ Công ty cổ phần
Xây dựng số 2.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ hơn các nguyên tắc và phương pháp kế tốn doanh thu và

chi phí liên quan đến HĐXD được đề cập trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15.
Đánh giá đúng thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại Cơng ty cổ
phần Xây dựng số 2.


Đề xuất các giải pháp để vận dụng hiệu quả nhất Chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 15 vào việc kế tốn doanh thu và chi phí tại Cơng ty cổ phần Xây dựng số 2.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về doanh thu và chi phí HĐXD và kế tốn
doanh thu, chi phí của Hợp đồng xây dựng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15
trong các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí Hợp đồng xây dựng tại Công ty
cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí của Hợp đồng xây dựng theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty
xây dựng Hà Nội.


Chương 1
Những vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí
Hợp đồng xây dựng và kế tốn doanh thu, chi phí
Hợp đồng xây dựng theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 15 trong các Doanh
nghiệp xây dựng

1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng và những vấn đề cơ bản về Hợp đồng xây
dựng
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây
dựng

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất có tính chất cơng nghiệp giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và cũng là ngành sản xuất cơng nghiệp đặc biệt,
chính đặc điểm khác biệt riêng có này của ngành XDCB đã tác động lớn đến cơng tác
kế tốn trong doanh nghiệp nói chung và cơng tác kế tốn doanh thu và chi phí của
HĐXD nói riêng. Điều này được thể hiện:
Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi sản phẩm xây dựng là một cơng trình hoặc hạng mục cơng trình riêng biệt,
có yêu cầu riêng về mặt thiết kế, mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác
nhau, khơng sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây dựng
đều có yêu cầu về tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của
từng cơng trình cụ thể, do đó u cầu quản lý và hạch toán doanh thu và chi phí cũng
được tính cho từng sản phẩm xây dựng riêng biệt. Điều này địi hỏi cơng tác tập hợp chi
phí sản xuất thực tế phải bám sát chi phí sản xuất dự tốn cho từng cơng trình, hạng
mục cơng trình.
Thứ hai: Sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn và thời gian thi cơng cơng
trình tương đối dài.


Các cơng trình XDCB thường có thời gian thi cơng rất dài, thường là trên một
năm, thậm chí có những cơng trình kéo dài hàng chục năm. Điều này tác động rất nhiều
đến việc xác định chi phí, doanh thu của HĐXD. Để có thể đảm bảo tính trung thực của
thơng tin kế tốn, địi hỏi bộ phận kế tốn trong Doanh nghiệp xây dựng phải có phương
pháp tập hợp chi phí, xác định doanh thu phù hợp và thống nhất theo quy định của chuẩn
mực và chế độ kế tốn hiện hành để đảm bảo tính đúng đắn và kịp thời của số liệu kế
toán và nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Thứ ba: Sản phẩm XDCB có thời gian sử dụng tương đối dài.
Các cơng trình XDCB có thời gian sử dụng tương đối dài nên mọi sai lầm trong
khi thi cơng đều khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Mặt khác, giá trị cơng trình lại lớn vì
vậy sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả nghiêm trọng lâu dài và
khó khắc phục. Chính vì vậy trong q trình thi cơng bên cạnh việc quản lý trên phương

diện hạch toán cần tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng cơng trình.
Thứ tư: Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ gắn liền với địa điểm xây dựng,
nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩm.
Do địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công nên sẽ có rất nhiều
khoản chi phí phát sinh kèm theo như: chi phí điều động nhân cơng, điều động máy móc
thi cơng, chi phí xây dựng các cơng trình tạm thời (lán trại, nhà tạm…), chuẩn bị mặt
bằng, san dọn mặt bằng sau khi thi cơng…nên nếu khơng có biện pháp tổ chức quản lý,
thi công tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, để có
thể tổ chức tốt cơng tác kiểm sốt chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh (SXKD) của mình, các doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng lực lượng lao động
thuê ngoài tại chỗ, tại nơi thi cơng cơng trình để giảm bớt các chi phí di dời, chuyển dịch.
Chính đặc điểm này đã tác động trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế tốn nói chung và
kế tốn chi phí và doanh thu của HĐXD nói riêng.
Thứ năm: Sản phẩm XDCB được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư từ trước (giá dự thầu).


Giá dự toán (trong chỉ định thầu) hoặc giá dự thầu (trong đấu thầu) là giá bán hay
còn gọi là doanh thu của sản phẩm xây dựng. Sự khác biệt lớn nhất giữa các doanh
nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp khác trong việc xác định giá bán chính là giá dự
thầu do các doanh nghiệp xây dựng tham gia đấu thầu tự lập dựa trên hồ sơ thiết kế và
các yêu cầu của bên mời thầu, các quy định chung về định mức, đơn giá của Nhà nước,
các kinh nghiệm thực tế và ý đồ chiến lược tranh thầu. Như vậy, doanh thu của sản phẩm
xây dựng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm, còn đối với các hàng hóa khác thì
doanh thu chỉ được xác định sau khi bán được sản phẩm sản xuất ra. Chính vì vậy, kế
tốn phải phản ánh và giám sát chặt chẽ q trình bàn giao sản phẩm hồn thành nhằm
thu hồi vốn đủ và nhanh chóng.
Thứ sáu: Sản phẩm xây dựng thường được tổ chức sản xuất ngoài trời, chịu tác
động trực tiếp của các yếu tố mơi trường, khí hậu, thời tiết. Do đó, sản phẩm xây dựng
thường mang tính chất thời vụ.

Đặc điểm này địi hỏi các doanh nghiệp xây dựng cần tổ chức tốt công tác quản
lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh đúng tiến độ. Trong điều kiện thi
công môi trường khơng thuận lợi các doanh nghiệp xây dựng cần có biện pháp, kế hoạch
cụ thể nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do thời tiết gây ra (như phải phá đi làm lại, sửa chữa
hoặc ngừng thi cơng…).
Có thể nói, xây dựng là một ngành sản xuất có nhiều nét đặc thù so với các doanh
nghiệp SXKD nói chung. Vì thế, kế tốn chi phí, doanh thu HĐXD trong các doanh
nghiệp xây dựng đòi hỏi phải được tổ chức khoa học, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin
một cách trung thực và khách quan về tình hình hoạt động sản xuất trong các doanh
nghiệp xây dựng.
1.1.2. Hợp đồng xây dựng và phân loại Hợp đồng xây dựng trong các doanh
nghiệp xây dựng
1.1.2.1. Hợp đồng xây dựng


Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, HĐXD được định nghĩa như sau:
"Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc một tổ
hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, cơng nghệ,
chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng".
Theo định nghĩa trên, thì HĐXD có thể được thỏa thuận để xây dựng một tài sản
đơn lẻ, như: một chiếc cầu, một tòa nhà, một đường ống dẫn dầu, một con đường hoặc
xây dựng tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về thiết kế,
công nghệ, chức năng hay mục đích sử dụng cơ bản của chúng, như: một nhà máy lọc
dầu, tổ hợp nhà máy dệt, may.
Trong chuẩn mực này, HĐXD còn bao gồm:
- Hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng tài sản như: hợp đồng
tư vấn, thiết kế, khảo sát, hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và kiến trúc.
- Hợp đồng phục chế hay phá hủy các tài sản và khôi phục môi trường sau khi
phá hủy các tài sản.
Theo nội dung nêu trong định nghĩa về HĐXD thì HĐXD có thể liên quan đến

việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản. Vậy nếu có một nhóm các hợp đồng
được ký kết với một khách hàng hoặc một số khách hàng và mỗi hợp đồng đều có thiết kế
riêng nhưng lại có liên quan chặt chẽ với nhau thì HĐXD đó được phân chia và kết hợp
như thế nào?
Trong một số trường hợp, chuẩn mực này được áp dụng cho những phần riêng
biệt có thể nhận biết được của một hợp đồng riêng rẽ hoặc một nhóm các hợp đồng để
phản ánh bản chất của hợp đồng hay nhóm các HĐXD. Chính vì vậy, việc kết hợp và
phân chia các HĐXD đều phải thỏa mãn được những điều kiện cụ thể. Chuẩn mực kế
toán số 15 - HĐXD quy định việc kết hợp và phân chia HĐXD như sau:
- Một HĐXD liên quan đến xây dựng một số tài sản thì việc xây dựng mỗi tài sản
được coi như một HĐXD riêng rẽ khi thỏa mãn đồng thời ba điều kiện sau:


+ Có thiết kế, dự tốn được xác định riêng rẽ cho từng tài sản và mỗi tài sản có
thể hoạt động độc lập.
+ Mỗi tài sản có thể được đàm phán riêng với từng nhà thầu và khách hàng có thể
chấp thuận hoặc từ chối phần hợp đồng liên quan đến từng tài sản.
+ Có thể xác định được chi phí và doanh thu của từng tài sản.
- Một nhóm các hợp đồng ký với một khách hàng hay với một số khách hàng, sẽ
được coi là một HĐXD khi thỏa mãn đồng thời cả ba điều kiện sau:
+ Các hợp đồng này được đàm phán như là một hợp đồng trọn gói.
+ Các hợp đồng có mối liên hệ rất mật thiết với nhau đến mức trên thực tế chúng là
nhiều bộ phận của một dự án có mức lãi gộp ước tính tương đương.
+ Các hợp đồng được thực hiện đồng thời hoặc theo một quá trình liên tục.
- Một hợp đồng có thể bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản theo yêu cầu của
khách hàng hoặc hợp đồng có thể sửa đổi để bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản đó.
Việc xây dựng thêm một tài sản chỉ được coi là HĐXD riêng rẽ khi:
+ Tài sản này có sự khác biệt lớn và độc lập so với các tài sản nêu trong hợp
đồng ban đầu về thiết kế, công nghệ và chức năng; hoặc
+ Giá của HĐXD tài sản này được thỏa thuận không liên quan đến giá cả của hợp

đồng ban đầu.
1.1.2.2. Phân loại Hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng được phân loại trên nhiều phương diện khác nhau:
- Phân loại HĐXD theo cách thức xác định giá trị của hợp đồng
Theo cách phân loại này thì HĐXD được chia thành hai loại:
+ Hợp đồng xây dựng với giá cố định: là HĐXD trong đó nhà thầu chấp thuận
một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản


phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay
đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Như vậy, trong HĐXD với giá cố định thì với một khoản tiền nhất định nhà thầu
phải biết phân bổ nguồn vốn hợp lý ở từng giai đoạn, từng phần cơng trình và dự tính
được một cách chuẩn xác nhất sự biến động của giá cả và tiến độ thi công nếu khơng sẽ
gây khó khăn trong q trình kiểm sốt chi phí, ảnh hưởng lớn đến kết quả HĐXD và rất có
thể sẽ dẫn đến trường hợp lãi giả, lỗ thật.
+ Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: là HĐXD trong đó nhà thầu được
hồn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính
bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản chi phí
cố định.
Như vậy, có thể thấy rằng HĐXD với chi phí phụ thêm hồn tồn khác so với
HĐXD với chi phí cố định. Đối với loại hợp đồng này, tất cả các chi phí thực tế phát sinh
hợp lý sẽ được khách hàng thanh toán (kể cả phần trượt giá các yếu tố đầu vào). Doanh
nghiệp xây dựng sẽ được hưởng thêm một khoản thanh tốn tính theo một tỷ lệ phần trăm
so với các khoản chi phí được phép thanh tốn hoặc được tính thêm một khoản phí cố
định. Như vậy nếu khơng tính đến chi phí cơ hội thì khả năng bị lỗ đối với loại hợp
đồng này ít xảy ra hơn. Đây là khác biệt cơ bản của loại hợp đồng này so với HĐXD
chi phí cố định.
Tuy nhiên, trên thực tế có thể có một số HĐXD vừa có đặc điểm của HĐXD với
giá cố định, vừa có đặc điểm của HĐXD với chi phí phụ thêm như HĐXD với chi phí

phụ thêm nhưng có thỏa thuận mức giá tối đa. Việc phân chia HĐXD thành các loại như
vậy có tác dụng rất lớn đảm bảo tính tự chủ cho các doanh nghiệp xây dựng trong hoạt
động SXKD của mình, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, khuyến khích hồn
thành sớm hợp đồng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình.
- Phân loại HĐXD căn cứ vào phương thức thanh toán
+ HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Đây là loại
HĐXD trong đó nhà thầu được khách hàng cam kết thanh toán các khoản liên quan đến hợp


đồng theo một tiến độ kế hoạch đã được quy định trước trong hợp đồng mà không phụ thuộc
vào tiến độ thi công thực tế của nhà thầu đối với hợp đồng. Với HĐXD loại này thường đưa ra
các quy định chặt chẽ cho nhà thầu về thời điểm bắt đầu và kết thúc thi công HĐXD mà không
quy định khắt khe về tiến độ thi công từng bộ phận và hạng mục của hợp đồng. HĐXD loại
này cũng tạo điều kiện rất lớn cho các doanh nghiệp xây dựng khi xây dựng kế hoạch về vốn
cho quá trình thực hiện hợp đồng, tuy nhiên các doanh nghiệp xây dựng cũng phải chịu trách
nhiệm lớn về tiến độ cũng như chất lượng cơng trình trong q trình thi cơng.
+ Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện. Đây là HĐXD trong đó quy định khách hàng sẽ thanh tốn cho doanh nghiệp
từng kỳ (được xác định trong hợp đồng) phù hợp với giá trị phần khối lượng công việc
doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ và được khách hàng xác nhận. HĐXD này thường
quy định bắt buộc việc kiểm kê, xác định phần khối lượng cơng việc hồn thành từng kỳ
phải thực hiện có sự chứng kiến và xác nhận của khách hàng.
- Phân loại HĐXD căn cứ vào phương thức để có được hợp đồng.
+ Hợp đồng xây dựng có được do đấu thầu: Đây là HĐXD mà doanh nghiệp xây
dựng có được thơng qua hình thức đấu thầu thi cơng các cơng trình do khách hàng tổ
chức. Để có được HĐXD loại này, các doanh nghiệp phải tiến hành lập hồ sơ và tham gia
dự thầu theo các quy định của khách hàng, doanh nghiệp chỉ có được hợp đồng khi trúng
thầu.
+ Hợp đồng xây dựng chỉ định thầu: Đây là loại HĐXD mà các doanh nghiệp
xây dựng có được khơng phải thơng qua q trình đấu thầu. Theo hình thức này, khách

hàng (chủ đầu tư) tự xem xét và đánh giá năng lực của các doanh nghiệp và tự chỉ định
doanh nghiệp được quyền tham gia thi công các cơng trình cho chủ đầu tư.
Như vậy, khi ký kết các HĐXD giữa các bên phải có những quy định cụ thể liên
quan đến việc xác định từng loại hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá
trình triển khai thực hiện hợp đồng.


1.2. Nội dung và phương pháp kế toán ghi nhận doanh thu, chi phí Hợp
đồng xây dựng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15
1.2.1. Nội dung doanh thu Hợp đồng xây dựng
Doanh thu HĐXD được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được từ việc thực hiện hợp đồng.
Do đặc điểm riêng có của ngành XDCB: Sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi
công kéo dài, doanh thu của các HĐXD thường được ước tính trước khi thi cơng nên nội
dung doanh thu HĐXD cũng có nhiều điểm khác biệt so với các ngành sản xuất công
nghiệp khác do sự tác động của nhiều yếu tố khơng chắc chắn vì chúng tùy thuộc vào các
sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai khi tiến hành thực hiện hợp đồng. Việc ước tính thường
phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố khơng chắc chắn được
giải quyết. Vì vậy ngồi doanh thu ban đầu được ghi nhận trong hợp đồng, doanh thu của
HĐXD có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 15 về HĐXD thì doanh thu HĐXD bao
gồm:
- Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng (chính là giá dự tốn ban đầu của
hợp đồng được quy định trong HĐXD đã ký kết); và
- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể
xác định được một cách đáng tin cậy.
Các khoản tăng, giảm doanh thu của HĐXD trong từng thời kỳ bao gồm:
+ Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu
như: thay đổi thiết kế kỹ thuật, phạm vi công việc được thực hiện theo hợp đồng… làm

tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng đã được chấp
thuận ban đầu.
+ Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý
do giá cả tăng lên.


+ Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến
độ thi công, khơng đảm bảo chất lượng cơng trình theo thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Khi hợp đồng quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hồn thành
thì doanh thu của hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
Các khoản thanh toán khác mà các doanh nghiệp xây dựng thu được từ khách
hàng hay một bên khác để bù đắp các khoản chi phí khơng được ghi trong hợp đồng cũng
được tính vào doanh thu của HĐXD như: sự thay đổi phạm vi công việc trong hợp đồng
theo yêu cầu của khách hàng, sự chậm trễ do khách hàng gây nên, sai sót trong các chỉ
tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong khi thực hiện hợp
đồng… Các khoản này chỉ được tính vào doanh thu của HĐXD nếu thỏa mãn các điều
kiện sau:
+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả, có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ
chấp thuận các thay đổi, bồi thường và doanh thu phát sinh từ các thay đổi đó;
+ Doanh thu có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Các khoản tiền thưởng làm tăng doanh thu là các khoản phụ thêm trả cho nhà
thầu nếu họ thực hiện đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ: Trong hợp đồng có dự kiến trả
cho nhà thầu khoản tiền thưởng vì hồn thành sớm hợp đồng. Tuy nhiên khoản tiền
thưởng này chỉ được tính vào doanh thu khi:
+ Chắc chắn doanh nghiệp đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi
trong hợp đồng;
+ Khoản tiền thưởng có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Như vậy, doanh thu của HĐXD được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố
khơng chắc chắn vì chúng tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai như: Sự thay

đổi thiết kế so với hợp đồng, sự thay đổi giá cả của các yếu tố đầu vào, sự chậm trễ của chủ
đầu tư trong việc nghiệm thu khối lượng hồn thành… Chính vì vậy, việc đảm bảo tốt các
yếu tố đầu vào, thi công đúng tiến độ kỹ thuật,… là hết sức cần thiết để có thể hạn chế


những tác động bất lợi có thể làm giảm doanh thu, đồng thời nó cũng giúp cho cơng tác
kế tốn doanh thu, chi phí, được xác định dễ dàng hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp xây dựng. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các
sự kiện đó phát sinh những yếu tố khơng chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu
của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.
1.2.2. Nội dung chi phí Hợp đồng xây dựng
Chi phí HĐXD trong các doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất thi cơng HĐXD.
Chi phí HĐXD bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể
từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến
hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí
của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy
và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình
đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng
phát sinh thì chúng khơng cịn được coi là chi phí của HĐXD khi hợp đồng được ký kết
vào kỳ tiếp sau.
Việc xác định chi phí HĐXD là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến
việc xác định kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây dựng. Chính vì vậy,
xác định đúng, đủ các khoản chi phí của một HĐXD là việc hết sức quan trọng và hết sức
cần thiết trong các doanh nghiệp xây dựng.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 về HĐXD, chi phí HĐXD bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐXD.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể.

- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.


Cụ thể: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐXD bao gồm:
+ Chi phí nhân cơng tại cơng trường bao gồm tồn bộ tiền lương và tiền cơng lao
động của công nhân trực tiếp phục vụ xây dựng công trình và các khoản trích theo lương
(kể cả cơng nhân sử dụng máy móc, thiết bị thi cơng).
+ Chi phí giám sát cơng trình: là tồn bộ số tiền chi ra liên quan trực tiếp đến cán
bộ giám sát là đại diện của doanh nghiệp thực hiện giám sát thi công theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
Nếu cán bộ giám sát là đại diện của chủ đầu tư thì chi phí trả cho cán bộ giám sát
sẽ là do bên chủ đầu tư thanh tốn và do đó khơng được tính vào chi phí HĐXD.
+ Chi phí nguyên vật liệu cho cơng trình: là chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho cơng trình.
+ Chi phí thiết bị cho cơng trình: là chi phí mà các doanh nghiệp xây dựng phải
chi ra để mua sắm các thiết bị lắp đặt cho cơng trình.
+ Chi phí về khấu hao máy móc, thiết bị và các tài sản cố định (TSCĐ) khác
dùng để thực hiện hợp đồng: là số tiền khấu hao TSCĐ dùng để thực hiện hợp đồng bao
gồm các loại máy móc, thiết bị thi cơng và các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản
xuất ở các tổ đội, bộ phận sản xuất (tài sản được khấu hao chỉ là những tài sản thuộc sở
hữu của doanh nghiệp hoặc các TSCĐ thuê tài chính và chỉ được tính vào chi phí của
HĐXD chi phí khấu hao của các máy móc thiết bị trong thời gian sử dụng để thi cơng
hợp đồng).
+ Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu
(NL, VL) đến và đi khỏi cơng trình: là tồn bộ chi phí liên quan đến việc di chuyển và
vận hành các máy móc thiết bị, các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho cơng trình.
+ Chi phí th nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng: là số tiền bỏ
ra để thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng.



+ Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng: bao gồm
các khoản chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật mà nhà thầu phải chi trả và được chủ đầu
tư cam kết thanh tốn theo hợp đồng.
+ Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành cơng trình: là khoản chi phí dự tính trước
để bảo hành về khắc phục những sai sót có thể xảy ra khi thi cơng.
+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác: là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện và hồn thành hợp đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được ghi giảm khi có các khoản
thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán NL, VL thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi
cơng khi kết thúc hợp đồng.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể bao gồm:
+ Chi phí bảo hiểm: là tồn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua bảo
hiểm cho công nhân, cơng trình… đề phịng những trường hợp bất trắc xảy ra gây thiệt
hại về người và của.
+ Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp
đồng cụ thể. Tiêu thức phân bổ là tổng dự tốn chi phí của mỗi cơng trình hoặc cũng có
thể phân bổ theo phương pháp bình qn (chia đều cho các cơng trình).
+ Chi phí quản lý chung trong xây dựng: là các khoản chi phí bỏ ra để thực hiện
công tác quản lý chung không liên quan đến một HĐXD cụ thể nào. Tiêu thức phân bổ
giống như chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay
được vốn hóa theo quy định trong chuẩn mực "Chi phí đi vay". Chi phí đi vay bao gồm
lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh
nghiệp.



Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ
thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm
tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng.
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
bao gồm các chi phí như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai… mà khách
hàng phải trả lại cho Nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng. Đối với các khoản chi
phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho Nhà
thầu thì khơng được tính vào chi phí của HĐXD.
- Chi phí khơng liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc khơng thể phân bổ
cho HĐXD thì khơng được tính vào chi phí của HĐXD. Các chi phí này bao gồm:
+ Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp
đồng khơng quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
+ Chi phí bán hàng.
+ Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho HĐXD.
Việc xác định rõ nội dung chi phí của HĐXD sẽ là cơ sở rất tốt để lập dự tốn chi
phí, giúp cho nhà quản trị có thể kiểm sốt chi phí một cách tốt hơn đồng thời nó cũng giúp
cho cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu được chính xác.
1.2.3. Phương pháp ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15
Do đặc điểm riêng có của ngành xây dựng cơ bản đã trình bày trên nên việc ghi
nhận doanh thu và chi phí của HĐXD cũng rất phức tạp do chi phí lớn, cơ cấu chi phí phức
tạp và khơng giống nhau giữa các cơng trình và việc ghi nhận doanh thu của mỗi HĐXD
cũng không giống nhau phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng. Các HĐXD
trong một doanh nghiệp đã khác nhau, các HĐXD ở các doanh nghiệp khác nhau lại càng
khác nhau. Trong khi việc ghi nhận doanh thu và chi phí của HĐXD lại có ảnh hưởng lớn đến
việc hạch tốn doanh thu và chi phí của HĐXD. Để đảm bảo tính thống nhất nhất định trong
việc hạch tốn doanh thu và chi phí của HĐXD giữa các doanh nghiệp XDCB Chuẩn



mực kế toán Việt Nam số 15 đã quy định khá cụ thể về việc ghi nhận doanh thu và chi
phí làm cơ sở cho việc hạch tốn doanh thu và chi phí của HĐXD.
1.2.3.1. Ghi nhận doanh thu của Hợp đồng xây dựng
Ghi nhận doanh thu là việc kế toán xác định về mặt thời gian (thời điểm) mà ở đó
doanh thu được ghi nhận hay nói cách khác là việc xác định doanh thu và chi phí được
hạch toán vào kỳ kế toán nào, điều này sẽ ảnh hưởng đến mức lợi nhuận xác định của
từng kỳ hạch toán của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, doanh thu của HĐXD được ghi nhận
theo hai trường hợp: Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch và trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện.
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch
Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách
đáng tin cậy, thì doanh thu của HĐXD được ghi nhận tương ứng với phần cơng việc đã
hồn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập BCTC mà khơng phụ thuộc vào hóa đơn
thanh tốn theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện.
Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách
đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu của HĐXD được ghi nhận tương
ứng với phần cơng việc đã hồn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh
trên hóa đơn đã lập.
Như vậy, phương pháp ghi nhận doanh thu trong cả hai trường hợp là khá rõ ràng
nhưng vấn đề cần làm rõ ở đây là kết quả xây dựng được ước tính như thế nào được coi
là đáng tin cậy vì đã là ước tính thì mang nhiều tính chủ quan, hơn nữa do đặc điểm riêng
của ngành XDCB, mỗi loại hợp đồng khác nhau lại có cách ước tính khác nhau phụ thuộc


vào những điều khoản trong hợp đồng vì vậy, việc ước tính kết quả xây dựng một cách
đáng tin cậy khơng mấy dễ dàng.

Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 15 có quy định:
- Đối với HĐXD với giá cố định, kết quả của HĐXD được ước tính một cách
đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
+ Tổng doanh thu của hợp đồng tính tốn được một cách đáng tin cậy.
+ Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng.
+ Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần cơng việc đã hồn thành tại thời điểm
lập BCTC được tính tốn một cách đáng tin cậy.
+ Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác được rõ ràng và tính tốn
được một cách đáng tin cậy để tổng chi phí của hợp đồng có thể so sánh được với tổng dự
tốn.
- Đối với HĐXD với chi phí phụ thêm: kết quả của HĐXD được ước tính một
cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
+ Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác được rõ ràng và tính tốn
được một cách đáng tin cậy khơng kể có được hồn trả hay khơng.
Như vậy, trong cả hai trường hợp trên đều cho thấy dấu hiệu cơ bản để nhận biết
kết quả thực hiện HĐXD có thể được xác định một cách đáng tin cậy là khi doanh nghiệp
có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Trường hợp có sự nghi ngờ về khả năng
khơng thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của hợp đồng và đã được
ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những khoản khơng có khả năng thu được
đó phải được ghi nhận vào chi phí.
Tại đoạn 32 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 cũng chỉ rõ: Khi kết quả
thực hiện HĐXD khơng thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì doanh thu chỉ được


ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc hoàn trả là tương
đối chắc chắn.
Như vậy, trong trường hợp này cũng sẽ khơng có một khoản lợi nhuận nào được
ghi nhận, kể cả khi tổng chi phí thực hiện hợp đồng có thể vượt quá tổng doanh thu của
hợp đồng.

Tóm lại, khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính
một cách đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu liên quan đến HĐXD sẽ
được ghi nhận tương ứng với phần cơng việc hồn thành.
Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu HĐXD một cách đáng tin
cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau:
+ Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng.
+ Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng.
+ Phương thức và thời hạn thanh toán.
Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại các
dự toán về doanh thu và chi phí của HĐXD trong q trình thực hiện hợp đồng.
Phương pháp ghi nhận doanh thu có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán doanh thu
của HĐXD, Tùy từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và các điều khoản trong
từng HĐXD mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu khác nhau, từ
đó sẽ có phương pháp hạch toán doanh thu khác nhau (điều này sẽ được trình bày cụ thể
trong phần kế tốn doanh thu HĐXD).
1.2.3.2. Ghi nhận chi phí Hợp đồng xây dựng
Cùng với việc ghi nhận doanh thu theo hai trường hợp trên, theo Chuẩn mực kế
tốn Việt Nam số 15 chi phí của HĐXD cũng được ghi nhận theo hai trường hợp tương
ứng:
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch


Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách
đáng tin cậy, thì chi phí liên quan đến HĐXD được ghi nhận tương ứng với phần cơng
việc đã hồn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập BCTC mà khơng phụ thuộc vào
hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là
bao nhiêu.
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện.
Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách

đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì chi phí liên quan đến HĐXD được ghi
nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ
được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Như vậy, việc xác định kết quả thực hiện HĐXD có thể ước tính được một cách đáng
tin cậy hay không cũng ảnh hưởng lớn đến việc ghi nhận chi phí.
Tại đoạn 32 của Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 15 cũng chỉ rõ: Khi kết quả
thực hiện HĐXD khơng thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì chi phí của HĐXD
chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
Tuy nhiên trên thực tế, ngồi những chi phí phát sinh trong q trình thực hiện
hợp đồng, Nhà thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan đến việc hình thành hợp
đồng. Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 15 thì những chi phí này được ghi nhận là
những khoản ứng trước nếu chúng có thể được hồn trả. Những chi phí này thể hiện một
lượng tiền mà khách hàng phải trả và được phân loại như là cơng trình xây dựng dở dang.
Các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải ghi nhận ngay là
chi phí trong kỳ đối với các trường hợp:
+ Không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng.
+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tùy thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện
hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
+ Hợp đồng có liên quan đến tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu.


+ Hợp đồng mà nhà thầu khơng thể hồn thành hoặc không thể thực thi theo
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
Tóm lại, khi loại bỏ được các yếu tố khơng chắc chắn liên quan đến việc ước tính
một cách đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì chi phí liên quan đến HĐXD sẽ
được ghi nhận tương ứng với phần cơng việc hồn thành.
1.3. Kế tốn doanh thu, chi phí Hợp đồng xây dựng theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 15
1.3.1. Kế toán doanh thu Hợp đồng xây dựng
Theo chế độ quy định hiện hành thì có hai phương thức thanh tốn đối với các

HĐXD đó là thanh toán theo khối lượng thực hiện và thanh tốn theo tiến độ kế hoạch.
Do đó, cũng có hai cách hạch toán doanh thu tương ứng đối với hai phương thức trên.
1.3.1.1. Đối với hình thức thanh tốn theo khối lượng thực hiện
Khi kết quả thực hiện HĐXD được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận thì kế tốn của nhà thầu phải lập hóa đơn trên cơ sở phần cơng
việc đã hồn thành được khách hàng xác nhận gửi cho chủ đầu tư. Căn cứ vào hóa đơn
kế tốn hạch tốn doanh thu cho nhà thầu, kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
1.3.1.2. Trường hợp Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch


Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi
kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào
chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành (khơng phải là
hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, kế tốn ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách
hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh tốn theo tiến độ kế hoạch HĐXD
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
1.3.1.3. Kế toán các khoản tiền thưởng, các khoản được bồi thường
- Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực

hiện đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 333 (1) - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi
phí khơng bao gồm trong giá trị hợp đồng như được bồi thường do sự chậm trễ mà khách
hàng gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật và thiết kế và tranh chấp về các thay đổi
trong việc thực hiện hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 333 (1) - Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.2. Kế tốn chi phí Hợp đồng xây dựng


Do đặc điểm tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng là tổ chức sản xuất
theo từng công trình và hạng mục cơng trình tương ứng với các HĐXD đã ký kết. Mặt
khác, để đáp ứng yêu cầu sản xuất, các doanh nghiệp xây dựng thường phân chia thành
các tổ, đội sản xuất để thuận tiện trong việc quản lý, giao nhiệm vụ và hạch toán nội bộ
nên:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng có thể là:
+ Các cơng trình và hạng mục cơng trình có giá trị dự tốn riêng tương ứng với
các HĐXD đã ký;
+ Nhóm cơng trình, các đơn vị thi cơng (xí nghiệp, tổ đội thi cơng xây lắp) sau
đó tiến hành theo dõi chi tiết cho từng hạng mục cơng trình, hạng mục cơng trình tương
ứng với các HĐXD đã ký.
- Đối tượng tính giá thành có thể là: cơng trình, hạng mục cơng trình, các giai đoạn
quy ước của hạng mục cơng trình có giá trị dự tốn riêng hồn thành.
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí cho các Hợp đồng xây dựng
Do đặc thù sản phẩm thường được thi công trong thời gian dài nên có rất nhiều
các khoản chi phí phát sinh ngồi dự tốn, do đó để làm tốt cơng tác kế tốn chi phí,

doanh thu doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí một cách khoa học
và hợp lý đối với từng khoản mục chi phí. Thơng thường, tại các doanh nghiệp xây dựng
hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Được áp dụng đối với chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt, theo đó các chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì có thể tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối
tượng đó. Ví dụ: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,…
Phương pháp này địi hỏi kế tốn phải tổ chức cơng tác hạch toán một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán,… theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các


chi phí phát sinh được tập hợp đầy đủ, đây là căn cứ quan trọng để có thể xác định doanh
thu và kết quả một cách chính xác.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng khác nhau mà kế tốn khơng thể tập hợp riêng rẽ từng đối tượng một cách trực
tiếp được như: Chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật… khơng liên quan
đến HĐXD cụ thể, các khoản chi phí sản xuất chung khác…
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ hợp lý
từ đó có thể tiến hành phân bổ các chi phí cho đối tượng liên quan.
Việc tính tốn phân bổ được tiến hành theo hai bước sau:

C
T

+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo cơng thức: H  
Trong đó:

H: Hệ số phân bổ


 C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
 T : Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho các đối tượng
+ Bước 2: Xác định chi phí tính cho các đối tượng có liên quan theo cơng thức:
Ci = H x Ti
Trong đó:

Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i
H: Hệ số phân bổ
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ chi phí của đối tượng i

Theo cơng thức trên ta thấy tính chính xác của việc phân bổ ở đây phụ thuộc rất
nhiều vào tiêu chuẩn mà doanh nghiệp sử dụng để phân bổ các khoản chi phí này. Muốn
xác định được chính xác chi phí, doanh thu và kết quả của từng HĐXD ta phải xác định
tiêu chuẩn phân bổ chi phí một cách phù hợp.


×