Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

252 TĂNG CƯỜNG THU hút vốn đầu tư nước NGOÀI vào các KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.98 KB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn

: TS NGUYỄN HỮU HIỂU

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ THU HIỀN

Lớp

: CQ54/08.04

Chuyên ngành

: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Mã sinh viên

: 165D3402011571

HÀ NỘI - 2020



Luận văn tốt nghiệp

i
Học viện Tài chính

Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả lưu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hiền

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

i
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

ii
Học viện Tài chính

Mục lục

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

ii
Lớp: CQ54/08.04



Luận văn tốt nghiệp

iii
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngồi
KCN: Khu cơng nghiệp

WTO: Tổ chức thương mại thế giới
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
KCX: Khu chế xuất
CNH,HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
TNCs: Các cơng ty xun quốc gia
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
KKT: Khu kinh tế
NSNN: Ngân sách nhà nước
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
XTĐT: Xúc tiến đầu tư
UBND: Ủy ban nhân dân

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

iii
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp


iv
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tình hình lấp đầy của các KCN
Bảng 2: Mức đóng góp của các KCN cho ngân sách nhà nước
Bảng 3: Số lao động trong các KCN
Bảng 4: Quy mô đầu tư vốn FDI vào KCN
Bảng 5: Cơ cấu FDI vào KCN ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo hình thức tổ chức
Bảng 6: Danh sách một số nước đầu tư vào các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 7: Thực trạng xử lí nguồn nước thải các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

iv
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

v
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Khu cơng nghiệp đóng góp cho ngân sách nhà nước
Biểu đồ 2: Cơ cấu đầu tư vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác
đầu tư
Biểu đồ 3: Tổng số lao động tại các KCN qua các năm


SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

v
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

1
Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong công cuộc đổi mới, việc hình thành, phát triển các khu cơng
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế đã tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì thế, phát triển bền vững các khu
cơng nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển bền vững
của Việt Nam. Quốc gia nào cũng cần rất nhiều vốn cho quá trình phát
triển, đặc biệt là ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Muốn nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì cần một
nguồn vốn lớn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất. Chính vì vậy, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã và đang trở thành một trong những nguồn vốn trọng
yếu đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những yếu tố tiên quyết thúc
đẩy các khu cơng nghiệp phát huy vai trị của mình trong q trình phát
triển kinh tế.
Hịa chung xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai
đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp cả nước,
các khu công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế ra đời và trở thành một trong

những địa điểm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực lớn
cho quá trình tiếp thu khoa học công nghệ, phân công lại lao động cho phù
hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế . Hiện tại Thừa Thiên Huế đang có
6 khu cơng nghiệp bao gồm: Khu công nghiệp Phú Bài, Khu công nghiệp
Phong Điền, khu công nghiệp Tứ Hạ, khu công nghiệp La Sơn, khu công
nghiệp Phú Đa, khu công nghiệp Quang Vinh và kết cấu hạ tầng trong các
khu công nghiệp cũng đang được từng bước quan tâm đầu tư hoàn chỉnh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền
1
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

2
Học viện Tài chính

Trong năm 2011, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tình hình kinh tế tài chính trên thế giới và trong nước nói chung làm ảnh hưởng đến tình
hình phát triển của các doanh nghiệp FDI cũng như ảnh hưởng đến tình
hình của các khu cơng nghiệp có vốn FDI. Nhưng đến nay , tình hình kinh
tế - tài chính lại diễn ra khá ổn định, nên hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp diễn thuận lợi, kết quả khá
khả quan nhưng vẫn khơng có sự tăng trưởng đáng kể.
Với lợi thế là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung,
có sân bay quốc tế Phú Bài, cảng nước sâu Chân Mây,… Thừa Thiên Huế
có nhiều tiềm năng và cơ hội về thu hút FDI vào các ngành nghề, lĩnh vực
lợi thế góp phần tăng nguồn vốn còn thiếu cho đẩu tư phát triển kinh tế. Để
phát huy thế mạnh, tiềm năng, Thừa Thiên Huế đã và đang nỗ lực huy
động mọi điều kiện thuận lợi, cải thiện môi trường để thu hút các nhà đầu
tư. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy trong nhiều năm qua đóng góp của các

khu cơng nghiệp đối với nền kinh tế của tỉnh chưa đáng kể, vẫn còn những
yếu tố bất lợi để tạo môi trường đầu tư nước ngồi vào các khu cơng
nghiệp tỉnh, cũng như chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh.
Chính từ thực tế nêu ra ở trên và kết hợp với chuyên ngành học là Tài
chính quốc tế nên em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu cơng nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hút FDI trong
các khu công nghiệp, luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI trong khu công nghiệp để tận
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

2
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

3
Học viện Tài chính

dụng lợi ích mà khu cơng nghiệp đem lại góp phần thúc đẩy phát triển
ngành công nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng: vốn FDI vào khu công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: khu công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
• Về thời gian: giai đoạn 2015 – 2019.
4. Kết cấu của đề tài

Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
các khu cơng nghiệp
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu
cơng nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào các khu cơng nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

3
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

4
Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết
tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng
ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chứcThương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về

FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các
tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Năm 1997 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã đưa ra khái niệm đầu tư trực
tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem như là một khoản đầu
tư với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế
khác.Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó
Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam cũng có định nghĩa về FDI như sau:
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư. Đầu tư trực
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

4
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

5
Học viện Tài chính

tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
Tóm lại, đầu tư quốc tế trực tiếp là việc nhà đầu tư chuyển tiền, các

nguồn lực cần thiết đến các không gian kinh tế khác không thuộc nền kinh tế
của quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp tham gia tổ chức, quản lý, điều hành… việc
chuyển hóa chúng thành vốn sản xuất, kinh doanh… nhằm mục đích tìm kiếm
lợi nhuận tối đa.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trong thời gian sử dụng vốn đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
luôn thuộc về chủ đầu tư. Nhà đầu tư chịu hoàn toàn về kết quả đầu tư. Hiệu
quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngồi phải góp một số vốn tối thiểu theo quy định
của Luật đầu tư. Mức độ góp vốn và hình thức đầu tư quyết định vị trí của nhà
đầu tư trong doanh nghiệp, quyết định địa vị pháp lý của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
- Lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh: Sau khi trừ đi thuế và các khoản đóng góp cho nước nhận
đầu tư nhà đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp
trong vốn pháp định. Chủ đầu tư nước ngồi có thể tăng lợi nhuận, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới do lợi dụng được các
yếu tố lợi thế và tránh được hàng rào thương mại của nước chủ nhà. Nhưng
cũng có thể gặp rủi ro vì q trình đầu tư chịu tác động của những yếu tố biến
động về kinh tế trên thị trường và yếu tố biến động về chính trị - xã hội của

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

5
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp


6
Học viện Tài chính

nước chủ nhà. Chủ đầu tư sẽ lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với điều kiện,
trên cơ sở kì vọng vào lợi ích tối đa khi đầu tư vốn.
- Trên góc độ của nước nhận đầu tư: Đây là dòng vốn kinh doanh, có tính
ổn định cao, thời hạn đầu tư dài, quá trình trao đổi vốn thường gắn liền với
chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý – kinh doanh. Khai thác
nguồn vốn này giúp khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện khai thác tốt hơn lợi thế trong nước, mở rộng
cạnh tranh,… thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng thu cho ngân sách
nhà nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Việc tiếp nhận FDI không ảnh hưởng tới nợ Chính phủ, nên các Chính
phủ có xu hướng điều chỉnh luật pháp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi,
khuyến khích đầu tư này để tăng nguồn lực cho phát triển sản xuất trong
nước.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay trên thế giới, FDI được thực hiện bởi khá nhiều hình thức
khác nhau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooporation Contract –
BCC)
Đây là hình thức được coi là đơn giản nhất của FDI. Nhà đầu tư nước
ngoài sẽ cùng với cơ sở kinh tế của nước sở tại ký kết hợp đồng cùng nhau
phối hợp thực hiện sản xuất kinh doanh các mặt hàng nào đó và mỗi bên sẽ
đảm nhiệm những khâu cơng việc nhất định. Hình thức này khơng dẫn tới
việc thành lập doanh nghiệp mới và tận dụng ngay những thế mạnh sẵn có của
mỗi bên, từ nguồn nguyên liệu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nhân cơng,…
cho đến thị trường tiêu thụ. Các hợp đồng thường có thời hạn vừa phải, phổ
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền


6
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

7
Học viện Tài chính

biến là khoảng 1 năm. Trường hợp nếu chúng vẫn có khả năng tiếp tục thực
hiện tốt thì có thể được gia hạn thêm.
- Liên doanh (Joint Venture – JV)
Đây là hình thức đầu tư được thực hiện phổ biến ở những thị trường
mới nổi. Để thực hiện hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ liên kết với
một hoặc một số đối tác của nước sở tại, cùng nhau góp vốn hình thành doanh
nghiệp mới để tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy vậy cũng không hiếm
những trường hợp sau một thời gian đi vào hoạt động đã này sinh những bất
đồng về lợi ích, về quan điểm kinh doanh,… và hậu quả là liên doanh bị tan
vỡ.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi (FDI Enterprise)
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. Theo hình thức
này, doanh nghiệp mới được thành lập với 100% vốn là của nhà đầu tư nước
ngồi. Cũng từ đó, nhà đầu tư nước ngoài quyết định toàn bộ các vấn đề liên
quan đến sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, từ quy mô doanh
nghiệp, chiến lược kinh doanh… đến thị trường tiêu thụ. Điều này đã cắt
nghĩa tại sao hình thức này được các nhà đầu tư ưa thích.
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (Building – Transfer, BT), xây
dựng - khai thác – chuyển giao (Building – Operation – Transfer, BOT)…
Những hình thức đầu tư này được thực hiện phổ biến trong lĩnh vực
xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống,… Tuy vậy trong những năm

gần đây chúng cũng được thực hiện bởi FDI. Để thực hiện các hợp động BOT,
BT… nhà đầu tư thường lập các dự án theo đơn đặt hàng của nước sở tại.
Trong hình thức BT, sau khi đầu tư xong nhà đầu tư chuyển giao lại cho bên
đặt hàng sở tại khai thác, sử dụng hầu hết theo phương thức “chìa khóa trao
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

7
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

8
Học viện Tài chính

tay” để thu hồi lại vốn đầu tư và lợi nhuận. Cịn trong hình thức BOT, sau khi
xây dựng xong nhà đầu tư được quyền khai thác, sử dụng cơng trình trong
một thời gian nhất định nhằm thu hồi lại vốn đầu tư và một lượng lợi nhuận
thỏa đáng, sau đó chuyển giao lại cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại
quản lý và tiếp tục khai thác sử dụng.
Xu hướng đầu tư trực tiếp quốc tế là rất rộng, hầu như được thực hiện
hầu hết giữa mọi quốc gia với nhau. Khái quát lại chúng tạo thành 4 xu hướng
lớn:
+ Đầu tư quốc tế trực tiếp giữa các nước phát triển với nhau.
+ FDI từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển.
+ Thực hiện đầu tư trực tiếp lẫn nhau giữa các nước đang phát triển.
+ FDI từ các nước đang phát triển vào các nước phát triển.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trên hết và xuyên suốt tất cả các thời kỳ, các quốc gia dù phát triển hay
đang phát triển, dù là bên nhận đầu tư hay bên chủ đầu tư thì động lực mạnh

mẽ và bao quát nhất tạo ra và chi phối những dịng vốn FDI chính là lợi
nhuận, với khát vọng tìm kiếm các thị trường đầu tư, thị trường tiêu thụ tránh
sự nằm im phi kinh tế của các luồng vốn nhàn rỗi, tránh những rủi ro kinh tế
khi đầu tư tập trung vào một thị trường. Nếu không xét đến khả năng và nhu
cầu về vốn đầu tư của cả bên nước đầu tư lẫn bên nước nhận đầu tư quốc tế và
với giả định bối cảnh chung của thế giới ở điều kiện bình thường cả về tự
nhiên lẫn nhân tạo thì có thể nhận thấy dịng vốn đầu tư quốc tế nói chung và
vốn FDI nói riêng chỉ thực sự mở rộng và ưa tìm đến những nơi có mơi
trường đầu tư đảm bảo cho đồng vốn sinh sôi nảy nở . Thực tiễn cho thấy, tiêu

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

8
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

9
Học viện Tài chính

chuẩn của mơi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh để thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài trước hết bao gồm các nhân tố:
- Sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh tế, chính
trị của vốn FDI khi vượt khỏi sự kiểm soát của chủ ĐTNN. Những bất ổn
định kinh tế, chính trị khơng chỉ làm cho dòng vốn này bị chững lại, thu
hẹp, mà còn làm cho dòng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngồi, tìm đến
nơi an tồn và hấp dẫn hơn…
Bất kỳ sự bất ổn định chính trị nào, các xung đột khu vực, nội chiến

hay sự hoài nghi, tẩy chay, thiếu thiện cảm của giới lãnh đạo và nhân dân
đối với vốn ĐTNN, đều là những nhân tố nhạy cảm tác động tiêu cực đến
tâm lý và hành động thực tế của các chủ ĐTNN, cũng như làm chậm lại
các cải cách chính cánh cần thiết đối với việc thu hút FDI của nước chủ
nhà.
- Sự hoàn chỉnh, hiệu quả của hệ thống pháp luật đầu tư
Hệ thống pháp luật đầu tư là thành phần quan trọng của môi trường đầu
tư, bao gồm các văn bản luật, các văn bản quản lý hoạt động đầu tư ( như
hướng dẫn đầu tư, đánh giá, thẩm định dự án và quản lý các hoạt động đầu
tư,…) nhằm tạo nên hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt
động FDI.
Các quy định trong hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm
bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư khi hoạt động
đầu tư đó của họ khơng làm phương hại đến an ninh quốc gia. Nội dung
của hệ thống luật ngày càng đồng bộ, chặt chẽ, không chồng chéo, phù
hợp với luật pháp và thơng lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn FDI càng cao.
Chính sách ĐTNN bao gồm một hệ thống các chính sách , cơng cụ và
biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động
đầu tư quốc tế của một quốc gia

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

9
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

10
Học viện Tài chính


Những chính sách FDI phù hợp theo nghĩa rộng thường được xác định
là những chính sách tốt nhất nhằm tạo dựng một mơi trường kinh doanh
nội địa cạnh tranh và năng động. Những nguyên tắc về tính minh bạch,
tính khơng phân biệt đối xử là phương tiện để thu hút các cơng ty nước
ngồi và để có thể hấp thụ được những lợi ích từ sự hiện diện của chúng
trên thị trường nội địa. Những chính sách kinh tế của nước sở tại có khả
năng làm tối đa hố lợi ích và tối thiểu hố chi phí cho các dự án FDI triển
khai đều có sức thuyết phục các nhà ĐTNN bỏ vốn đầu tư.
Các chính sách ĐTNN hấp dẫn FDI của nước tiếp nhận chủ yếu bao
gồm: chính sách thương mại, chính sách tiền tệ, các mức ưu đãi về tài
chính, ưu đãi về thuế…
- Mức độ hội nhập quốc tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư
Trong xu thế quốc tế hoá ngày càng phát triển, tính tuỳ thuộc lẫn nhau
ngày càng lớn, không một quốc gia dân tộc nào tự khép kín, cơ lập với thế
giới mà có thể phát triển được. Do đó, sự hợp tác, cùng tồn tại và phát
triển giữa các quốc gia dân tộc có chế độ chính trị - xã hội khác nhau ngày
càng tăng.
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của
chiến lược huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để tìm kiếm đối
tác đầu tư. Nhiều quốc gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh
tế khu vực hoặc quốc tế, hoạt động ngoại thương phát triển nhanh chóng,
thu hút ĐTNN đã gia tăng, chất lượng ĐTNN được cải thiện đáng kể, do
đó mở thêm nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước.
Để tăng cường mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia, Chính
phủ phải thiết lập và duy trì các quan hệ đối ngoại chính thức hồ bình,
hợp tác thân thiện và rộng rãi với các nước, đàm phán và ký kết các loại
hiệp định và cam kết đầu tư, thương mại, bảo hiểm và tư pháp song
phương và đa phương ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế khác nhau cần
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền


10
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

11
Học viện Tài chính

thiết, tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ để mở đường cho sự lưu
chuyển vốn đầu tư giữa các thị trường vốn bên ngoài với thị trường trong
nước.
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là công cụ để thu hút FDI. Ngoại trừ đối với các nhà
ĐTNN chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hạ tầng, còn sự phát triển của cơ
sở hạ tầng kỹ thuật của một quốc gia tiếp nhận FDI luôn là điều kiện vật
chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thơng qua các quyết
định, và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể
hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải phát triển
với các cầu, cảng, đường xá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao
phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bưu điện thông
tin liên lạc viễn thơng với các phương tiện nghe nhìn hiện đại, có thể nối
mạng thống nhất tồn quốc và tồn cầu; hệ thống điện nước dồi dào và
phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống
và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác phát triển rộng
khắp, đa dạng và có chất lượng cao (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải
quan, tài chính, ngân hàng, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật,…)
- Trình độ của đội ngũ lao động, của khoa học công nghệ và các doanh
nghiệp trong nước

Để có thể hấp thụ được những lợi ích từ việc chuyển giao cơng nghệ và
cũng có kỹ năng của lực lượng lao động cũng như kỹ năng quản lý của
FDI, nguồn nhân lực nội địa cần phải được phát triển đạt mức có khả năng
hấp thụ và liên kết được những tri thức do các nhà ĐTNN cung cấp. Một
thực tế phổ biến trên thế giới cho thấy, dịng vốn nước ngồi đổ vào một
nước càng nhiều và càng được khai thác có hiệu quả khi nước đó có năng
lực hấp thụ vốn ĐTNN càng cao. Một nước càng kém phát triển càng ít có
cơ hội để tiếp nhận tư bản nước ngoài.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

11
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

12
Học viện Tài chính

Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước
nghèo vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên
hấp dẫn các nhà ĐTNN. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các
nhà lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu
về trình độ khoa học cơng nghệ trong nước sẽ khó lịng đáp ứng được các
yêu cầu của nhà đầu tư để triển khai các dự án của họ, làm chậm và thu
hẹp lại dòng vốn nước ngồi chảy vào trong nước.
1.2. Khu cơng nghiệp
1.2.1. Khái niệm khu cơng nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về khu công nghiệp (KCN) và khu chế
xuất (KCX). Các quan niệm này được xây dựng để thực hiện các mục tiêu

nhất định như phát triển các KCN, quản lý nhà nước về KCN hoặc khai thác
tác động của KCN đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo nghị định số 82/2018/NĐ – CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ
quy định về quản lý KCN, KKT có định nghĩa về KCN: “Khu công nghiệp là
khu vực tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
khơng có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất”.
Trong giai đoạn tồn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển
dịch từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức, quan
niệm về KCN được mở rộng. Các giao dịch kinh tế không phải chỉ điều chỉnh
bằng các quy định pháp lý trong nước mà còn bằng cả các quy định pháp lý
quốc tế đặc biệt là những nguyên tắc của WTO. WTO cho phép thành lập các
KCN với những ưu đãi không được trái với các nguyên tắc điều chỉnh của
WTO. Quá trình duy trì những ưu đãi này thường gắn với quá trình đàm phán
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

12
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

13
Học viện Tài chính

giữa các bên và sau khi đã trở thành thành viên chính thức, các nước thành
viên phải sửa đổi các ưu đãi “nổi trội” này để phù hợp với những nguyên tắc
tự do, minh bạch và công bằng cũng như các thông lệ của WTO.
Qua các khái niệm được qui định trong luật và từ thực tế hình thành các

KCN trong những năm qua ta có thể hiểu:
Khu cơng nghiệp là một vùng lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định,
được phát triển có hệ thống, theo một kế hoạch tổng thể, nhằm cung cấp địa
điểm cho các ngành công nghiệp với hệ thống kết cấu hạ tầng, tiện ích cơng
cộng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển ở mức độ khác nhau, được hưởng chính
sách và cơ chế quản lý thích hợp tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội ở mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cũng như mức độ hội nhập của quốc
gia đó.
1.2.2. Đặc điểm của khu công nghiệp
- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp cơng nghiệp
trong một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ
thống cung cấp điện nước; chung hệ thống xử lý nước thải, khí thải và các
loại chất khác, chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên
quan. Đầu ra các doanh nghiệp cịn có thể gắn bó với nhau, như sản phẩm của
nhà máy này còn là linh kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là
nguyên liệu cho nhà máy kia . . . Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm cũng chính là tiết kiệm chi phí cho xã hội.
- Các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp được hưởng quy chế riêng
và ưu đãi riêng theo quy định của Chính Phủ và cơ quan địa phương sở tại, có
chính sách kinh tế đặc thù, ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngồi, tạo
mơi trường đầu tư thuận lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sử
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

13
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

dụng những phạm vi nhất định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà
máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi, thủ tục xin phép
và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài
hoặc các tổ chức, cá nhân trong nước. Ở các nước khác, Chính phủ thường bỏ
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhưng ở Việt Nam thì Nhà Nước khơng
có đủ vốn, vì thế việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN được kêu gọi đầu
tư từ vốn trong và ngồi nước.
- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế
trong nước, có tác dụng lan tỏa trước hết là khu vực xung quanh KCN.
- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong khu công nghiệp chủ
yếu dành cho xuất khẩu, hướng ra thị trường thế giới. Tuy nhiên để tăng thu
ngoại tệ bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và
hàng hóa tiêu dùng, các nhà sản xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc
sản xuất hàng hóa có chất lượng cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu.
- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ
chế thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh
tế trong KCN lấy điều tiết của thị trường làm chính.
- KCN là mơ hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi dưới hình thức 100 % vốn đầu tư nước ngồi, hợp đồng, hợp tác
kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100 % vốn trong
nước.
- Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân
trong và ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

14

Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

15
Học viện Tài chính

1.2.3. Vai trị của khu công nghiệp đối với nền kinh tế
Qua thực tế cho ta thấy rõ việc phát triển khu công nghiệp mang lại
nhiều lợi ích cho đất nước:
Thứ nhất, KCN là cơng cụ thực hiện thu hút vốn đầu tư có hiệu quả.
KCN được xây dựng cơng nghệ hạ tầng hồn chỉnh là nơi thu hút các
cơ sở sản xuất công nghiệp với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại tạo ra sản phẩm công nghệ tiêu dùng và xuất khẩu với năng suất
lao động cao. Đó là nền tảng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
KCN tạo ra một cơ chế mới hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài,
đồng thời việc xây dựng các KCN đảm bảo cho việc tổ chức, quản lý dễ dàng,
xây dựng có cơ sở hạ tầng tiết kiệm hơn. Do các nhà máy được xây dựng theo
quy hoạch và các KCN được trang bị hạ tầng cơ sở đồng bộ nên các nhà đầu
tư sẽ giảm được nhiều chi phí ngồi doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp
được xây dựng tập trung vào một khu vực còn giúp các doanh nghiệp phát
triển các quan hệ liên kết, hợp tác. Vấn đề ơ nhiễm mơi trường được hạn chế
do có hệ thống xử lý chung và được kiểm soát chặt chẽ .
Thứ hai, đầu tư nước ngoài vào KCN là nguồn vốn bổ sung quan trọng
cho nguồn vốn phát triển kinh tế.
Đối với Việt Nam, để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đòi hỏi một
khối lượng vốn đầu tư rất lớn. Vốn trong nước chưa đủ để đáp ứng nhu cầu
đó. Do đó thu hút FDI vào các khu công nghiệp là rất quan trọng phản ánh tim
năng phát triển công nghiệp của mỗi nước.

Thứ ba, KCN là nơi thu hút vốn đầu tư khoa học công nghệ, kĩ thuật
cao trong và ngoài nước.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

15
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

16
Học viện Tài chính

Việc tiếp thu cơng nghệ và kỹ năng là mục đích mà các nước đang và
chưa phát triển rất quan tâm. Bởi vì để tạo sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới và thị trường nội địa , nhà đầu tư thường đưa vào KCN những
công nghệ tương đối hiện đại và cả những loại công nghệ tiên tiến nhất của
thế giới. Mặc dù trong các KCN, người ta chủ yếu thực hiện sản xuất hàng
tiêu dùng, gia công, lắp ráp xong q trình chuyển giao cơng nghệ vẫn diễn ra
dưới nhiều hình thức: đào tạo cơng nhân nước chủ nhà sử dụng máy móc,
cơng nghệ sản xuất. Ngồi ra chúng ta còn học hỏi được rất nhiều kinh
nghiệm quản lý của nước ngồi.
Thứ tư, đầu tư vào khu cơng nghiệp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Do tác động của vốn, khoa học kỹ thuật do đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào mang lại làm cơ cấu kinh tế được chuyển dịch. Hướng chuyển dịch là
tăng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp và dịch vụ , giảm tỷ trọng sản phẩm nơng
nghiệp. Số doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào trong KCN tăng sẽ thu hút
được số lượng lớn lao động, giải quyết được công ăn việc làm cho nước sở

tại. Ngồi ra, KCN cịn góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho
đất nước.
Thực tế có rất nhều nước đã tiến hành CNH,HĐH thành công nhờ một
phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của khu công nghiệp. Như Hàn Quốc
từ cuối thập kỷ 60 đã xây dựng mới hàng loạt các KCN cùng các thành phố
mới, các tập đồn cơng nghiệp lớn lên từ đó. Nhật Bản, Đài Loan thành công
trong việc xây dựng các khu công nghiệp cao tạo ra các đột phá về công nghệ
thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển, chiếm vị trí hàng đầu thế giới nhưng
các sản phẩm điện tử, tin học, viễn thông, chế tạo xe hơi, luyện kim. Tại Việt
Nam vào đầu thập kỷ này đã hình thành một số khu công nghiệp. Thành công
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

16
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

17
Học viện Tài chính

bước đầu và quá trình phát triển, lớn mạnh các KCN góp phần quan trọng đưa
đất nước ta tiến nhanh trên con đường CNH, HĐH đất nước.
Thứ năm mở rộng hợp tác đầu tư quốc tế
Ngày nay trên thế giới không chỉ diễn ra sự cạnh tranh của các nước
tiếp nhận đầu tư mà còn diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đi
đầu tư. Xu hướng đa cực trong đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo điều kiện
cho các nước thực hiện đường lối mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế giữa các
nước chủ nhà với các nước, lãnh thổ của chủ đầu tư.
1.3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu cơng nghiệp

1.3.1. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các
khu cơng nghiệp
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước và thực hiện thành công công
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và nhà nước Việt Nam khẳng định
không thể chỉ dựa vào nguồn lực trong nước mà còn phải biết khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngồi vốn, cơng nghệ hiện đại và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong
những nguồn vốn đóng vai trị trực tiếp và chủ yếu trong việc thực hiện các
mục tiêu quan trọng. Bằng việc thu hút FDI vào phát triển các KCN, Việt
Nam có thể rút ngắn và đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH. Đồng thời, trải quan
nhiều năm xây dựng và phát triển, các KCN đã và đang khẳng định vai trị
khơng thể thay thế của nó trong tiến trình CNH, HĐH đất nước, thể hiện ở
những khía cạnh sau:
- Thu hút FDI vào KCN sẽ tạo sẽ tạo sức hấp dẫn hơn với các cơng ty
có tiềm lực tài chính lớn, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia (TNCs). Việt
Nam đang trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, bản thân cụm từ “khu cơng
nghiệp” đã có nghĩ là vùng đất nước được hưởng ưu đãi đặc biệt để thu hút
đầu tư, phát triển công nghiệp, dịch vụ. Một khu chúng ta chưa đủ lực để
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

17
Lớp: CQ54/08.04


Luận văn tốt nghiệp

18
Học viện Tài chính

nhanh chóng phát triển đồng bộ và hồn hảo mơi trường đầu tư trong cả nước

thì buộc lịng chúng ta phải thực hiện trong một phạm vi hẹp - đó là các KCN.
Vì vậy, môi trường đầu tư trong các KCN tương đối hiện đại và thuận lợi hơn
so với các khu ngoài KCN, sẽ hấp dẫn hơn với các công ty TNCs nổi tiếng,
đầy tiềm lực.
- Nhờ các bán FDI đầu tư vào KCN, các KCN trở thành nơi tiếp nhận
và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học - cơng nghệ tiên tiến trên thế
giới, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào quá trình phát triển kinh tế đất
nước. Một trong những mục tiêu quan trọng của việc hình thành các KCN là
bên cạnh các nhà đầu tư trong nước, có nhiều nhà đầu tư nước ngồi tham gia
hoạt động kinh doanh. Các nhà đầu tư nước ngoài phần lớn là các công ty đa
quốc gia, tiềm lực mạnh khơng chỉ về vốn mà cịn cả những thế mạnh về công
nghệ và kinh nghiệm quản trị hiện đại, những thứ mà chúng ta còn rất thiếu
thốn, việc ra đời các KCN với cơ sở vật chất hiện đại cùng những ưu đãi cao
tạo điều kiện phát huy được tốt nhất những lợi thế về công nghệ , về kinh
nghiệm quản lý do các nhà đầu tư nước ngoài mang lại , đây là những thứ mà
chúng ta thiếu rất nhiều.
- Thu hút FDI vào các CKN đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước ta, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất
nước. Trong một môi trường làm việc hiện đại ở các KCN, cùng với việc tiếp
xúc với công nghệ tiên tiến, phong cách quản lý chuyên nghiệp do các dự án
FDI mang lại, quá trình thu hút FDI vào các khu công nghiệp tạo ra những
điều kiện thuận lợi để đào tạo và sử dụng nguồn lực có trình độ cao, có tác
phong làm việc cơng nghiệp hóa. Hiện nay lao động nước ta chủ yếu là lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhu cầu về nhân lực cho các dự án FDI
trong các khu công nghiệp sẽ tạo điều kiện cho lao động địa phương có cơ hội
tiếp thu kiến thức, kỹ thuật nghề nghiệp, tạo điều kiện tốt nâng cao trình độ
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

18
Lớp: CQ54/08.04



Luận văn tốt nghiệp

19
Học viện Tài chính

quản lý, rèn luyện tác phong làm việc nhanh nhẹn, theo chuẩn mực của CNH,
HĐH.
- Thu hút FDI vào KCN giúp quốc gia đào tạo được đội ngũ doanh
nghiệp FDI trong KCN có khả năng tạo thêm năng lực sản xuất mới trong
nhiều ngành kinh tế then chốt đối với sự nghiệp đất nước, góp phần nâng cao
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu. Giá trị
gia tăng và tổng giá trị sản phẩm công nghiệp của các doanh nghiệp FDI có
tốc độ tăng trưởng cao , đóng vai trị quan trọng trong việc đẩy nhanh sản xuất
cơng nghiệp , thúc đầy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao tốc độ
tăng trưởng kinh tế đất nước. Các dự án cơng nghiệp có chiếm tỷ lệ xuất khẩu
và kim ngạch xuất khẩu cao của đất nước.
- Bên cạnh vai trị, vị trí khơng thể phủ nhận được của KCN, thì cịn có
một lý do cho thấy rất cần thiết phải tăng cường thu hút đầu tư nước ngồi
vào KCN, đó là: trong điều kiện thực tế của Việt Nam, chúng ta chưa thể có
ngày được một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ trên cả nước,
việc hình thành và phát triển các KCN như là những khu vực riêng với những
điều kiện ưu việt hơn khu vực ngoài KCN với kết cấu hạ tầng đồng bộ , môi
trường phát lý thuận lợi và thống nhất để thu hút đầu tư. Trong khi nền kinh tế
đang gặp nhiều khó khăn, nguồn lực có hạn, Việt Nam tập trung trong đầu tư
vào mơ hình KCN là rất cần thiết và lâu dài sẽ xây dựng một mơi trường đầu
tư bình đẳng giữa các khu vực trong và ngồi KCN. Thực tiễn nhiều năm hình
thành và phát triển các KCN Việt Nam cũng cho thấy sức mạnh lan tỏa của
khu vực FDI trong các KCN là rất lớn, thể hiện qua các nội dung sau: Có tác

động đổi mới, chuyển giao cơng nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp Việt Nam, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt
nam… KCN không phải là biểu tượng của sự phân biệt đối xử giữa các doanh
nghiệp trong vào ngoài KCN, ngược lại là nó là một bước khởi đầu để tiến tới
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

19
Lớp: CQ54/08.04


×