Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài của eu, mỹ, nhật vào việt nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.28 KB, 89 trang )

một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
LờI NóI ĐầU
Kể từ khi Việt Nam ban hành luật khuyến khích đầu t nớc ngoài đầu t n-
ớc ngoài năm 1987, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã chiếm một vị trí
quan trọng trong hoạt động đầu t phát triển của nớc ta. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
(FDI) đã đóng góp đáng kể cho ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, và đặc
biệt chuyển giao cho Việt Nam những công nghệ hiện đại và tơng đối hiện đại
so với khu vực và thế giới. Đây là khu vực năng động của nền kinh tế nớc ta,
chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP của nớc ta, nó cùng với kinh tế quốc doanh
đã tạo động lực cho nền kinh tế phát triển.
Chính vì vậy, Việt Nam kể từ khi ban hành luật khuyến khích đầu t nớc
ngoài đến nay đã không ngừng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tạo điều kiện tốt
cho hoạt động FDI đợc diễn ra một cách thuận lợi nhất. Việt Nam đã không
ngừng học hỏi kinh ngiệm FDI của các nớc trên thế giới, tổ chức các cuộc họp
với các nhà đầu t nớc ngoài để giải quyết những khó khăn, vớng mắc mà họ gặp
phải. Tất cả những điều đó không ngoài việc nhằm tăng cờng thu hút FDI vào
Việt Nam.
Trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ khó khăn cho Việt Nam trong việc thu
hút FDI, thời kỳ Trung Quốc đợc coi là: "thỏi nam châm thu hút vốn". Đối với
ta một nền kinh tế nhỏ và gần kề thì khó khăn trong hoạt động thu hút FDI là
điều tất yếu. Cộng thêm thời kỳ ảm đạm của kinh tế Nhật, một trong những nhà
đầu t truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn của khu vực thì luồng vốn FDI vào
Việt Nam càng thêm khó khăn mặt khác các nớc trrong khu vực hiện nay không
ngừng thay dổi chính sách thu hút FDI của theo xu hóng ngày càng tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu t vào. Do các nớc này cần phải thu hút FDI
để khôi phục lại nền kinh tế kể từ sâu vụ khủng hoảng khinh tế tầi chính năm
1997. Trong khi các nớc ASEAN đang tích cực cải thiện môi trờng đầu t thì
Việt Nam vẫn có mức cớc phí rất cao so với khu vực, đơn cử: vấn đề về cớc phí
internet, cớc phí vận tải... . Điều đó khiến ta phải tăng cờng hơn nữa quan hệ
hợp tác với các nớc, các khu vực trên thế giới đặc biệt là EU, Nhật và Mỹ... Đây


Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
1
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
là ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới. Vì vậy, cần tăng cờng khả năng thu hút
FDI từ những khu vực này.
Trong khuôn khổ của đề tài này chỉ đề cập đến một số giải pháp nhằm
tăng cờng khả năng thu hút FDI từ EU, Nhật và Mỹ vào Việt Nam .
Nội dung của đề án bao gồm ba chơng, đợc khái quát nh sau:
Ch ơng 1 : Đặc điểm và vị trí của EU, Mỹ, Nhật Bản trong lĩnh vực FDI.
Ch ơng 2 : Thực trạng thu FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam thời
gian qua.
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm tăng cờng khả năng thu hút FDI của
EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam trong thời gian tới.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
2
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
Ch ơng I
đặc điểm và vị trí của eu, mỹ, nhật bản
trong lĩnh vực fdi
I. KháI niệm Và TáC Động CủA Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm
Đầu t trực tiếp ra nớc ngoài ngày càng phát triển rất mạnh mẽ và trở
thành một trong những khuynh hớng chủ yếu của quan hệ hợp tác kinh tế quốc
tế. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do tính hiệu quả mà phơng thức
kinh doanh đặc biệt này mang lại và do sự phát triển ngày càng tăng các mối
quan hệ giữa các quốc gia, kể cả giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác
nhau.
Do yêu cầu quản lý vĩ mô và nâng cao hiệu quả đầu t, mỗi quốc gia đều

có văn bản pháp luật riêng để điều chỉnh quan hệ Đầu t nớc ngoài, trong đó có
đề cập đến khái niệm của lĩnh vực kinh tế này.
Luật Đầu t nớc ngoài của Việt Nam (Ban hành năm 1987, điều chỉnh
năm 1990, 1992 và 2000) đã định nghĩa nh sau: "Đầu t nớc ngoài là việc các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào khác đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp
100% vốn nớc ngoài theo qui định của Luật này". (ở đây cần lu ý rằng Luật
Đầu t nớc ngoài của Việt Nam chỉ trực tiếp điều chỉnh quan hệ kinh tế Đầu t
trực tiếp nớc ngoài nên định nghĩa trên cũng chính là định nghĩa của Đầu t trực
tiếp nớc ngoài).
Từ đó, chúng ta có thể hiểu Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các nhà đầu
t (pháp nhân hoặc cá nhân) đa vốn hay bất kỳ hình thái giá trị nào vào nớc tiếp
nhận đầu t để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm thu
lợi nhuận hoặc đem lại các hiệu quả xã hội.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
3
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
2. Tác động của Đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1. Đối với nớc chủ đầu t
2.1.1. Các tác động tích cực
Đối với nớc đầu t, Đầu t trực tiếp nớc ngoài đem lại lợi nhuận cao hơn ở
trong nớc. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà đầu t. Việc đầu t
ra nớc ngoài làm cho yêu cầu tơng đối về lao động ở trong nớc giảm hay năng
suất giảm. Ngợc lại, tổng lợi nhuận thu đợc từ đầu t ra nớc ngoài tăng, lợi suất
đối với yếu tố lao động giảm và yếu tố t bản tăng. Nh vậy, thu nhập từ việc đầu
t ở nớc ngoài có sự tái phân phối thu nhập quốc nội từ lao động thành t bản.
Trong quá trình đầu t ra nớc ngoài, Đầu t trực tiếp nớc ngoài kích thích
việc xuất khẩu trực tiếp thiết bị máy móc. Đặc biệt là khi đầu t vào các nớc

đang phát triển có nền công nghiệp cơ khí lạc hậu hoặc khi các công ty mẹ cung
cấp cho các công ty con ở nớc ngoài máy móc thiết bị, linh kiện, phụ tùng và
nguyên liệu. Nếu công ty của nớc đầu t muốn chiếm lĩnh thị trờng thì Đầu t trực
tiếp nớc ngoài tác động vào việc xuất khẩu các linh kiện tơng quan, các sản
phẩm tơng quan để tăng tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đối với nhập khẩu, nếu các nớc đầu t đầu t trực tiếp vào ngành khai thác
của nớc chủ nhà, họ có đợc nguyên liệu giá rẻ. Trong điều kiện nhập khẩu
ngang nhau, họ có thể giảm đợc giá so với trớc đây nhập từ nớc khác. Nếu sử
dụng giá lao động rẻ của nớc ngoài để sản xuất linh kiện rồi xuất về trong nớc
để sản xuất thành phẩm, họ có thể giảm đợc giá thành phẩm mà trớc đây họ
phải nhập khẩu.
Trong dài hạn, việc đầu t ra nớc ngoài sẽ đem lại ảnh hởng tích cực cho
cán cân thanh toán quốc tế của nớc đầu t. Đó là do việc xuất khẩu thiết bị máy
móc, nguyên vật liệu... cộng với một phần lợi nhuận đợc chuyển về nớc đã đem
ngoại tệ trở lại cho nớc đầu t. Các chuyên gia ớc tính thời gian hoàn vốn cho
một dòng t bản trung bình là từ 5 đến 10 năm.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
4
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
2.1.2. Các tác động tiêu cực
Nh trên đã phân tích thì Đầu t trực tiếp ra nớc ngoài giúp cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế của nớc đi đầu t nhng đó là tác động tích cực trong dài
hạn. Trớc mắt, do sự lu động vốn ra nớc ngoài mà việc đầu t trực tiếp này lại
gây ra ảnh hởng tiêu cực tạm thời cho cán cân thanh toán quốc tế. Nguyên nhân
là do trong năm có đầu t ra nớc ngoài, chi tiêu bên ngoài của nớc đầu t tăng lên
và gây ra sự thâm hụt tạm thời trong cán cân thanh toán ngân sách. Vì vậy, nó
khiến một số ngành trong nớc sẽ không đợc đầu t đầy đủ.
Một yếu tố ảnh hởng tiêu cực khác nữa là việc xuất khẩu t bản có nguy
cơ tạo ra thất nghiệp ở nớc đầu t. Hãy xem xét một trong những nguyên nhân

mà các nhà t bản đầu t ra nớc ngoài là nhằm sử dụng lao động không lành nghề,
giá rẻ của những nớc đang phát triển. Điều này tất yếu làm tăng thất nghiệp cơ
cấu trong số lao động không lành nghề của nớc đầu t. Thêm vào đó, nớc sở tại
lại có thể xuất khẩu sang nớc đầu t hoặc thay cho việc nhập khẩu trớc đây từ n-
ớc đầu t, họ tự sản xuất đợc hàng hoá cho mình càng làm cho nguy cơ thất
nghiệp này thêm trầm trọng. Xu hớng giảm mức thuê mớn nhân công ở nớc chủ
đầu t và tăng mức thuê công nhân ở nớc sở tại dẫn đến sự đối kháng về lao động
ở nớc đầu t và quyền lợi lao động ở nớc chủ nhà.
Tóm lại, có một số tác động không tốt tới cán cân thanh toán quốc tế hay
làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp của việc các nhà t bản đầu t ra nớc ngoài song
không vì thế mà khuynh hớng này có chiều hớng bị giảm sút. Để đáp ứng yêu
cầu thực tế và vì những lợi ích to lớn và lâu dài mà hình thức đầu t này mang
lại, nhất định Đầu t trực tiếp nớc ngoài vẫn sẽ ngày càng đợc phát triển mạnh
mẽ.
2.2. Đối với nớc tiếp nhận đầu t
2.2.1 Tác động tích cực
Đối với các nớc đang phát triển, tác dụng chủ yếu của Đầu t trực tiếp nớc
ngoài là làm tăng thêm tích luỹ và bù đắp vào lỗ hổng ngoại tệ. Do thu nhập của
các nớc này còn thấp nên tích luỹ thấp trong khi tỷ lệ t bản đầu ra lại cao. Muốn
đạt đợc tỷ lệ tăng trởng kinh tế nhất định (là tỷ lệ tích luỹ trừ đi tỷ lệ t bản đầu
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
5
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
ra) thì một trong những biện pháp là phải hạ tỷ lệ t bản đầu ra. Biện pháp này
yêu cầu phải nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý và Đầu t trực tiếp nớc ngoài
có thể đáp ứng đợc đòi hỏi này. Bên cạnh tỷ lệ tích luỹ thấp, các nớc đang phát
triển còn thiếu nhiều ngoại tệ. Do vậy, không thể đáp ứng đợc nhu cầu nhập
khẩu đầu t thiết bị, Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng lấp đợc lỗ hổng này.
Ngoài ra Đầu t trực tiếp nớc ngoài còn có thể kéo theo đầu t trong nớc.

Khi nớc ngoài đầu t vào các công trình hạ tầng cơ sở, các ngành công nghiệp sẽ
thúc đẩy nớc sở tại đầu t. Nh vậy, nó cũng làm tăng thêm việc làm cho các nớc
này.
Lợi ích quan trọng mà Đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại là công nghệ kỹ
thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến có thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật
trong các nớc đang phát triển, góp phần làm tăng năng suất các yếu tố sản xuất,
khai thác và sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên, thay đổi kết
cấu sản phẩm, phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt là các ngành có hàm l-
ợng công nghệ cao. Nó có tác động lớn lao đối với quá trình công nghiệp hoá và
tăng trởng kinh tế ở các nớc đang phát triển.
2.2.2. Tác động tiêu cực
Nh chúng ta đã phân tích thì không thể phủ nhận đợc ảnh hởng tích cực
đối với thu chi quốc tế của nớc sở tại mà Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đem lại,
nhng xét về lâu dài, việc các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đem vốn đến đầu
t và hàng năm lại chuyển lợi nhuận về nớc sẽ tạo ra gánh nặng ngoại tệ đối với
các nớc này, đặc biệt là sau khi TNCs thu hồi vốn.
Bên cạnh đó, vấn đề việc làm cũng phải lúc nào cũng đi theo chiều hớng
mong đợi của chúng ta, những nớc tiếp nhận vốn đầu t. Những năm gần đây, do
sự phát triển của khoa học công nghệ, lao động không lành nghề trở nên có hiệu
suất thấp. Thực tế cho thấy, các công ty có vốn FDI nhìn chung ít sử dụng lao
động tại chỗ (trừ những doanh nghiệp gia công xuất khẩu hoặc doanh nghiệp chỉ
sử dụng công nhân với lao động giản đơn, dễ đào tạo) và để hạ giá thành sản
phẩm, họ đã sử dụng phơng thức sản xuất tập trung t bản nhiều hơn. Nó có tác
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
6
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
động làm giảm việc làm, đi ngợc với chiến lợc việc làm của các nớc đang phát
triển.
Mặt khác nữa, trong việc thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc sở tại

còn phải chịu nhiều thiệt thòi. Các ngành công nghiệp mới mẻ, hiện đại của các
nớc công nghiệp phát triển đã có điều kiện xuất hiện ở những quốc gia này song
chủ yếu lại bị các nớc đầu t kiểm soát, kết cấu kinh tế thì bị phụ thuộc vào đối t-
ợng ngành hàng sản xuất mà nớc đầu t quyết định kinh doanh.
Không chỉ có vậy, sự dịch chuyển những kỹ thuật công nghệ kém tiên
tiến, tiêu hao nhiều năng lợng từ các nớc đầu t đã gây ra ô nhiễm môi trờng
nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức...
Tóm lại, trong việc thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc sở tại vừa đợc
lợi lại vừa bị thiệt hại. Giải quyết vấn đề này hài hoà nh thế nào hoàn toàn phụ
thuộc vào chính sách, sách lợc và chiến lợc thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Nếu nớc sở tại xây dựng đợc một kế hoạch đầu t cụ thể và khoa học thì việc thu
hút cũng nh sử dụng nguồn vốn đầu t này sẽ mang lại hiệu quả rất cao.
2.3. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với kinh tế xã hội Việt Nam.
* Đầu t nớc ngoài đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trờng
quốc tế, nâng cao năng lực sản xuất của Việt Nam. Không tính dầu khí, kim
ngạch xuất khẩu của khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài chiếm 24% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc.
* Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng CNH - HĐH. Theo thống kê từ cơ quan quản lý đầu t nớc ngoài với
đầu t nớc ngoài tập trung 50,5 % vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, còn lại
45,5% vào dịch vụ. Đây là nhân tố quan trọng tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
* Thông qua đầu t nớc ngoài đã hình thành các KCN và KCX
* Các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đã góp phần giải quyết việc làm
cho gần 40 vạn lao động trực tiếp, không kể khoảng 1 triệu lao động gián tiếp
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
7
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
khác 9 theo cách tính của WB, cứ 1 lao động trực tiếp tạo ra việc làm cho

khoảng 2-3 lao động gián tiếp trong xây dựng và cung ứng các loại dịch vụ khác).
* Đầu t nớc ngoài đã góp phần phá thế bao vây cấm vận của một số thế
lực phản động quốc tế, nâng cao quan hệ hợp tác quốc tế, tăng cờng thế và lực
của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực.
* Đầu t nớc ngoài chủ yếu tập trung vào các địa phơng có điều kiện cơ
sở hạ tầng thuận lợi hơn nh TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Lai ... đã góp
phần làm cho trọng điểm kinh tế có tác động tăng trởng cao, tạo động lực lôi
kéo cho các vùng xung quanh phát triển theo.
* Đầu t nớc ngoài đã phóp phần chuyển giao công nghệ sang Việt Nam
những công hiện đại và tơng đối hiện đại so với khu vực và thế giới. Đây là yếu
tố rất quan trọng cho ta thực hiện CNH - HĐH đất nớc.
II. những đặc điểm nổi bật của eu, mỹ, nhật trong vấn đề đầu t
trực tiếp ra nớc ngoài đối với nền kinh tế thế giới
1. Một số đặc điểm nổi bật của EU trong lĩnh vực FDI với Thế giới
Khu vực EU có một vài đặc điểm quan trọng, trong lĩnh vực đầu t EU
cũng là một trong ba nớc trọng điểm trong lĩnh vực đầu t ra nớc ngoài. Vì vậy,
không ngừng các nớc và vùng lãnh thổ nghiên cú EU để mở rộng quan hệ, để
điều kiện thận lợi cho dòng FDI chẩy vào.
Đặc điểm nổi bật nhất của EU đó là sự liên kết kinh tế xã hội chặt chẽ.
Đây là khu vực duy nhất thế giới cho đến nay sử dụng đồng tiền chung Châu Âu
trong nội bộ khối, chính sách tiền tệ cũng đợc sử dụng chung chẳng hạn: vấn đề
về lãi suất, vấn đề về tỷ giái hối đoái... điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu t tham gia đầu t từ ngoài khối đầu t vầo khu vực và thậm chí ngay cả các
nhà đầu t tại nội bộ khối cũng dễ dàng đầu t trong khối. Bởi vì, các nhà đầu t dễ
dàng chuyển tiền của mình sang các nớc trong nội bộ khối do không có tỷ giá
hối đoái giữa các nớc.
Khu vực EU có sức mạnh kinh tế lớn. Nếu GDP của EU cộng thêm NA
UY, thuỵ sĩ và iceLaND vào khoảng 8.000 tỷ $ gấp đôi khu vực ASEAN
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
8

một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
cộng thêm Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan. Trong khi dân số của
khu vực này nhỏ hơn rất nhiều so với khu vực asean và Trung quốc. Điều đó
đã chứng tỏ khu vực EU có tiềm lực kinh tế mạnh nh tthế nào. Tiềm lực kinh tế
mạnh cộng thêm sự năng động của khu vực này đã đóng góp rất lớn cho sự tăng
trởng kinh tế của thế giới. Hiện nay, Việt Nam thu hút FDI của EU còn rất hạn
chế so với tiềm năng của hai khu vực, do đó chúng ta cần phải tăng cờng hơn
nữa trong việc thu hút FDI của EU.
Công nghệ cao của thế giới đợc tập trung ở EU. Đây là khu vực công
nghệ nguồn của thế giới. Điều đó đặt ra cho phía Việt Nam là: để thu hút FDI
của EU thì ta cần phải có một đội ngũ trình độ kỹ thuật cao mới có đủ khả năng
để tiếp cận công nghệ hiện đại của khu vực này.
Sự phát triển cao về kinh tế xã hội , trình độ văn hoá, đầu t rất lớn trong
nội bôi khối... đó là những đặc điểm kinh tế xã hội nổi bật chung của EU. Ngoài
ra ta còn thấy đặc điển khinh tế riêng của từng nớc ví dụ: đặc điểm kinh tế Đức,
nớc có tiềm lực kinh tế mạnh thứ ba thế giới mà chủ yếu phát triển mạnh về các
doanh nghiệp vừa và nhỏ so với quy mô của thế giới. Đây là điều rất đáng chú ý
của kinh tế Đức, nó đặt ra cho Việt Nam là: trong quá trình thu hút FDI của
Đức ta phải có các dự án có quy mô không quá lớn không phù hợp với yêu cầu
đặt ra đối với các nhà đầu t. Có lẽ đây là khó khăn cho ta trong việc thu hút FDI
từ Đức bởi các nhà đầu t có truyền thống đầu t vào các dự án có quy mô nhỏ thì
rất hạn chế đầu t sang các khu vực khác cách quá xa.
EU bao gồm những nớc có trình độ phát triển tơng đối đồng đều nhau
vào loại cao nhất Thế giới. Vì vậy, cùng với xu hớng chung của Thế giới là đầu
t phát triển giữa các quốc gia này chiếm trên 3/4 toàn bộ FDI trên Thế giới, điều
đó dễ hiểu khi ta thấy đầu t nội bộ khối EU chiếm tỷ trọng lớn đồng thời ngày
càng gia tăng giữa các quốc gia tong nội bộ khối
Hiện nay khoảng một nửa dòng vốn đầu t từ các nớc EU đợc thực hiện
trong nội bộ khối EU ngày càng đợc gia tăng chiếm tỷ trọng từ 19,7% dòng vốn

FDI toàn cầu năm1995 tăng lên 48,1% năm 2000 đạt con số trên 550 tỷ $.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
9
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
Đầu t dới hình thức mua lại và sáp nhập phát triển mạnh về quy mô, số l-
ợng và tố độ kể từ sau cơn bão tài chính tiền tệ Châu á năm1997. Tổng giá trị
mua lại và sáp nhập của EU trrong năm 1998 đạt 332 tỷ $ bằng 80% dòng vốn
FDI của EU, gấp 3,5 lần năm 1995. Tuy nhiên, hoạt động mua lại và sáp nhập
có xu hớng nớc ngoài trững lại từ cuối năm 2001. Lý do, vì tình hình kinh tế thế
giới biến động phức tạp hiện nay đã tác động mạnh mẽ đến những tập đoàn kinh
tế lớn do sự kém linh hoạt hơn các tập đoàn kinh tế hay các công ty xuyên quốc
gia (TNCs) có quy mô nhỏ hơn.
Mỹ là điểm đến chính trong dòng vốn đầu t ra của EU. Trung bình thời
kỳ 1995-2000, đầu t của EU vào Mỹ chiếm khoảng 30% dòng FDI từ EU. Mỗi
năm đầu t của EU vào Mỹ chiếm 60% tổng vốn FDI vào Mỹ Trong thời kỳ
1995-1997. Tỷ lệ này tăng nhanh từ 8,5% vào năm 1998 và 1999, giảm xuống
72% vào năm 2000.
2. Một số đặc điểm kinh tế nổi bật của Mỹ trong lĩnh vực FDI với Thế giới.
Mỹ là nớc có tiềm lực kinh tế mạnh, với hàng trăm công ty đa quốc gia
quy mô lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, Mỹ là chủ đầu t của nhiều nớc. Mỹ
đầu t nhiều nhất vào những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, trình độ lao động có
chuyên môn cao, luật pháp ổn định rõ ràng, mức độ rủi ro thấp. Nh vậy, những
nớc có nền kinh tế càng phát triển càng thu nhận nhiều FDI. Và các nớc ở khu
vực Châu á - Thái Bình Dơng (bao gồm cả ASEAN) là địa chỉ hấp dẫn để thu
hút FDI.
Đặc biệt FDI của Mỹ đợc phân bổ theo qui mô và cơ cấu nhằm tối đa hóa
lợi nhuận
2.1 - Quy mô vốn đầu t
Cng nh a s cỏc nc t bn khỏc, Hoa K bt u hot ng xut

khu t bn di hỡnh thc u t trc tip ra nc ngoi t cui th k 19 v
nhanh chúng tr thnh mt trong nhng nh u t ln nht th gii. Tuy
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
10
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
nhiờn, trong khong vi chc nm u, Hoa K ch ng th 3 th gii v
xut khu t bn, sau hai cng quc t bn lỳc y l Anh v Phỏp. K t sau
cuc Chin tranh Th gii ln th hai n nay, Hoa K mi thc s vn lờn
tr thnh quc gia ng u th gii v sc mnh kinh t núi chung v trong
lnh vc u t trc tip ra nc ngoi núi riờng.
Bng biu 1 di õy s giỳp chỳng ta thy rừ hn tỡnh hỡnh u t
trc tip ra nc ngoi ca Hoa K trong nhng nm gn õy.
(*) Tớnh n ht quý II nm 2002
Ngun: Vin phõn tớch kinh t Hoa K (BEA)
T bng biu 1 bắt đầu t nm 1989 n ht nm 2001, trung bỡnh mi
nm Hoa K u t trc tip ra nc ngoi khong 113,2 t USD v liờn tc
gi v trớ dn u th gii v FDI. Giai on 1994-2001, mc tng FDI bỡnh
quõn hng nm ca nc ny l 9,21%, trong ú tng cao nht vo cỏc nm
1997-1999 v st gim trong hai nm tip theo , ng vi biu phỏt trin
ca nn kinh t Hoa K. Tuy gim c v tuyt i v tng i (gim t trng
FDI so vi ton th gii) trong mt, hai nm gn õy nhng khong cỏch gia
Hoa K v cỏc quc gia khỏc trong lnh vc FDI vn cũn tng i ln v
nc ny vn tip tc duy trỡ v trớ s 1 th gii v FDI.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
11
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
2.2 - Cơ cấu đầu t
C cu theo th trng u t

Nh ó phõn tớch trờn, lung chy ch o ca ngun FDI ton cu l
t cỏc nc phỏt trin n cỏc nc phỏt trin. Hoa K cng khụng nm ngoi
xu hng ny. Bng 1.3 trỡnh by chi tit v c cu FDI ca Hoa K theo th
trng t nm 1994 n ht quý II nm 2002.
Bảng 2: Cơ cấu FDI của Hoa Kỳ theo thị trờng giai đoạn 1994 - 2002
n v : triu USD
Th trng FDI
T trng
Canada 99447 10,09 %
Chõu u 533955 54,18 %
M Latinh 180574 18,32 %
Chõu Phi 12800 1,30 %
Trung ụng 8088 0,82 %
Chõu -TBD 147956 15,01 %
Quc t 2683 0,27 %
Tng FDI 985521 100 %
(*) Tớnh n ht quý II nm 2002 Ngun: BEA
Chõu u, ni tp trung phn ln cỏc nc cụng nghip phỏt trin, l th
trng FDI ln nht ca Hoa K. Trong giai on 1994-2002, hn mt na
lng FDI ca nc ny ó vo õy. Ngoi ra, ch riờng nc lỏng ging
Canada, cng l mt quc gia phỏt trin, ó thu hỳt 10,09% FDI ca Hoa K.
ú l cha k n th phn ca cỏc nc phỏt trin khỏc nm ri rỏc nhng
khu vc cũn li trờn th gii. Trong s nhng khỏch hng nh, cỏc nc M
Latinh, vn c coi l sõn sau ca Hoa K, v khu vc chõu - Thỏi Bỡnh
Dng l nhng a ch hp dn hn c i vi ngun FDI ca Hoa K. iu
ny mt ln na li khng nh s vn lờn y nng ng ca cỏc nc chõu
- Thỏi Bỡnh Dng, m a s l cỏc quc gia ang phỏt trin, trong vic thu
hỳt FDI.
C cu theo lnh vc u t
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc

12
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
Bảng 3: Cơ cấu FDI của Hoa Kỳ theo lĩnh vực giai đoạn 1994 - 2002.
n v : triu USD
Lnh vc FDI
T trng
Du m 66800 5,18%
Sn xut
Thc phm
Hoỏ cht
Luyn kim
Mỏy múc, thit b
in t
Thit b vn ti
Cỏc ngnh SX khỏc
280358 21,76%
21570 1,67%
82171 6,38%
16473 1,28%
36829 2,86%
68510 5,32%
28839 2,24%
48634 3,77%
Bỏn buụn 62975 4,89%
Ti chớnh, ngõn hng 397579 30,85%
Dch v 66912 5,19%
Cỏc lnh vc khỏc 110898 8,61%
Tng FDI 1288548 100%
(*) Tớnh n ht quý II nm 2002 Ngun: BEA

Qua bng 1.4 cú th thy ti chớnh - ngõn hng l th mnh ca Hoa K
khi u t trc tip ra nc ngoi. Lnh vc ny chim trờn 30% tng FDI ca
Hoa K giai on 1994-2002, ln hn tt c cỏc ngnh sn xut gp li. Tip
theo l lnh vc sn xut, m ng u l ngnh hoỏ cht v in t. Dch v
v du m cng l nhng ngnh chim t trng khỏ ln. Cú th núi FDI ca
Hoa K núi chung, cng nh cỏc lnh vc l th mnh ca nc ny trong
FDI núi riờng, bao trựm mt phm vi ln cỏc ngnh ngh, lnh vc khỏc nhau,
t du m n in t, t hoỏ cht n dch v v ti chớnh - ngõn hng. S a
dng trong lnh vc u t ny l minh chng sinh ng cho mt nn kinh t
vng mnh v ton din ca Hoa K.
Nh vy, chỳng ta ó phõn tớch nhng nột khỏi quỏt trong tỡnh hỡnh u
t trc tip ra nc ngoi ca Hoa K trong nhng nm gn õy. Vi c cu
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
13
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
FDI a dng v th trng cng nh v lnh vc u t, c bit l vi mt
lng vn FDI khng l qua cỏc nm, cú th núi Hoa K ó khng nh c
v trớ s 1 th gii trong lnh vc FDI. t c v duy trỡ v trớ ny trong
mt khong thi gian di liờn tc, Hoa K ó v ang cú nhng chin lc
ht sc phong phỳ, a dng trong cỏc hot ng FDI ca mỡnh trờn ton cu.
Cỏc chin lc ú cú th c cp trờn nhiu phong din khỏc nhau.ú l
chin lc trờn tm v mụ ca chớnh ph Hoa K v chin lc trờn tm vi mụ
ca cỏc cụng ty nc ny khi u t trc tip ra nc ngoi.
3. Một số đặc điểm kinh tế nổi bật của Nhật trong lĩnh vực FDI với Thế giới.
Nhật là một trong những nớc có tiềm năng kinh tế có thể nói ngang hàng
với Mỹ trong lĩnh vực đầu t trực tiếp ra nớc ngoài. Cũng nh các nhà đầu t khác,
Nhật phân bổ nguồn vốn đầu t của mình theo ngành, theo khu vực nhằm thu đợc
tối đa lợi nhuận.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc

14
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
3.1. FDI theo cơ cấu ngành:
Ngành công nghiệp khai khoáng ngày càng có xu hớng giảm,thay thế vào
đó là những ngành mang hình thức thơng mại, tài chính, tiền tệ, dịch vụ bảo
hiểm, kinh doanh và một số dịch vụ khác. Riêng trong lĩnh vực đầu t vào các
ngành chế tạo thì vẫn ở mức độ không cao lắm.
3.2. FDI theo cơ cấu khu vực địa lý:
Nhật vẫn u tiên hàng đầu cho các quốc gia có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, khu vực Châu á luôn đợc Nhật tăng cờng đầu t thôn. Tuy
nhiên, Nhật cũng dang chuyển hớng đầu t sang các nớc có nền kinh tế phát triển
trong đó Mỹ có quan hệ đầu t ra nớc ngoài lớn nhất sau đó mới đến các nớc
thuộc EU và Châu á là khu vực đợc Nhật tập trung đầu t.
II. đặc điểm fdi của eu, mỹ, nhật trong lĩnh vực đầu t vào việt
nam.
1. Vị trí của EU trong lĩnh vực đầu t trực tiếp ra nớc ngoài ở Việt Nam.
Đầu t của EU vào Việt Nam trong chiến lợc Châu á mới của mình cũng
xác định Việt Nam là mũi đột để từ đó thâm nhập vào các thị trờng khác ở Châu
á, bởi EU đã tìm thấy ở Việt Nam nhiều lợi thế để chọn Việt Nam là "địa bàn
đầu cầu", địa điểm quan trọng chiến lợc đối ngoại của mình. Tuy nhiên, trong
tình hình hiện nay do Trung Quốc đang là nớc thu hút mạnh mẽ FDI dồng thời
những nhà đầu t từ EU phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với quy mô
doanh ngiệp các nớc phát triển của Thế giới.
2. Vị trí của Mỹ trong lĩnh vực đầu t ra nớc ngoài ở Việt Nam
Từ sau khi Mỹ chính thức xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt nam vào
ngày 3/2/1994, hoạt động đầu t trực tiếp của các công ty Mỹ vào Việt nam đã
có bớc nhảy vọt. Nhiều công ty và tập đoàn kinh tế Mỹ vào Việt nam với mục
đích là thăm dò hoạt động đầu t của thị trờng này. Chỉ riêng năm 1994 - năm
đầu tiên khi lệnh cấm vận đợc bải bỏ - số vốn đầu t của Mỹ vào Việt nam đã

Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
15
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
tăng vọt lên 120,310 triệu USD với 12 dự án, đa nớc này lên vị trí thứ 14 trong
danh sách các nhà đầu t lớn nhất vào Việt nam. So với cả giai đoạn 1988-1993,
khi lệnh cấm vận còn hiệu lực, đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt nam với tổng số
vốn đăng ký là 3,34 triệu USD. Điều này cho thấy: trớc khi Mỹ xoá bỏ cấm vận,
các công ty của Mỹ đã rất sốt ruột muốn đợc vào đầu t kinh doanh tại Việt nam,
để có cơ hội cạnh tranh với các công ty của Nhật Bản, Châu Âu và các nớc
khác. Do đó khi huỷ bỏ lệnh cấm vận, các công ty Mỹ đã "nhảy" vào đầu t ở
Việt nam. Cụ thể, sau khi huỷ bỏ lệnh cấm vận 1 ngày, đã có 30 công ty mở văn
phòng đại diện tại Việt nam, "mở đầu cuộc đấu tranh để giành trái tim và ví tiền
của ngời Việt nam". Chỉ vài năm sau đó, nhất là khi bình thờng hoá quan hệ
ngoại giao, đầu t của Mỹ tại Việt nam đã tăng lên nhanh chóng.
3. Vị trí của Nhật trong lĩnh vực đầu t ra nớc ngoài ở Việt Nam
Sau khi luật đầu t của Việt Nam ra đời thì Nhật vẫn còn do dự cha thực sự
đầu t vào nớc ta, một phần là do lệnh cấm vận của Mỹ tác động. Chỉ cho đến ba
năm sau kể từ 1 dự án duy nhất vào đầu năm 1990 với tổng vốn chỉ là 1 triệu
USD, Nhật đã đầu t vào ta tới 20 dự án vào năm 1991 và đứng thứ t trên thế giới
với số vốn gấp nhiều lần so với năm 1991 là 791 triệu USD với 76 dự án. Đến
năm 1995 Nhật đã đứng thứ ba sau Đài Loan và Hồng Kông với tổng số vốn
đầu t lên xấp xỉ 2 tỷ USD.
1996-1997 là những năm khó khăn trong lĩnh vực đầu t ra nức ngoài nói
chung do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á, năm 1997 giảm
xuống chỉ còn 54 dự án với tơng đơng 606 triệu USD. Đến đầu năm 1999 thì
tổng vốn đầu t ra nớc ngoài của Nhật ở Viêt Nam chỉ xấp xỉ 3.892 triệu USD
với khoảng 300 dự án.
4. Nhân tố tác động đến thu hút FDI của EU , Mỹ, Nhật vào Việt Nam.
Ta nhận thấy tác động đến đầu t trực tiếp nớc ngoài đó là lợi nhuận. Tuy

nhiên, việc đầu t vào đâu, vào quốc gia nào vào lĩnh vực nào lại ảnh hởng lớn
bởi môi trờng đầu t trong nớc và quốc tế. Dới đây xin đề cập đến một số nhân tố
tác động đến thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
16
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
thứ nhất: Việc Trung Quốc gia nhập tổ chức WTO đồng thời nó đang
là nớc thu hút FDI lớn nhất trong các nớc đang phát triển, thì tác động khả năng
thu hút FDI của Việt Nam là không thể tránh khỏi . Đa số các nhà đầu t đợc hỏi,
chiến lợc Châu á của họ là gì, chúng ta đều nhận đợc câu trả lời rằng trớc tiên
đó là xen xét thị trờng Trung Quốc sau đó mới đến các quốc các quốc gia khác,
trong Việt Nam đợc xem là quốc gia đợc đánh giá cao. Mặc dù ổn định về chính
trị và mức độ rủi ro của ta tốt hơn của Trung quốc. Tuy nhiên, chúng ta còn rất
nhiều yếu tố kém Trung Quốc, đơn cử về vấn đề thị trờng, thị trờng của ta tơng
đối lớn nhng đó chỉ là thị trờng tiềm năng có nghĩa là dân số đông nhng sức
mua yếu do dân số có mức thu nhập thấp chỉ bằng cha đợc một nửa so với
Trung Quốc.
Thứ hai: Vấn đề về an ninh chí trị cả nớc và khu vực, lấy Indonesia làm
ví dụ. Vụ khủng bố vừa qua ở Bali đã tác động trực tiếp đến môi trờng đầu t của
nớc này. Kết quả hoạt động kinh doanh của nớc này chắc chắn sẽ bị ảnh hởng
mạnh, lĩnh vực trớc tiên đó là du lịch sau đó là các lĩnh vực nhạy cảm khác, tiếp
đó sẽ là sự suy giảm hoạt động đầu t.
thứ ba: Việc xúc tiến đầu t của Việt Nam. Để hình ảnh của Việt Nam
trên trờng quốc tế có ấn tợng đẹp, chúng ta không thể khoanh tay ngồi nhìn các
nớc nhận đầu t mà chúng ta cần phải tăng cờng quảng bá về tính hấp dẫn môi tr-
ờng đầu t Việt Nam. Vừa qua chúng ta đã có liên tiếp các cuộc viếng thăm ở
tầm nguyên thủ quốc gia sang các nớc Châu Âu, Mỹ, Nhật đi kèm với nó là các
hoạt động xúc tiến quan hệ giữa Việt Nam và các nớc trên thế giới. Điều đó, sẽ
ảnh hởng lớn đến thu hút FDI của Việt Nam.

thứ t : Vấn đề về lao động .
Hiện nay đội ngũ lao động có tay nghề cao là rất hiếm. Trong khi EU,
Mỹ, Nhật là nơi "công nghệ nguồn" của thế giới, công nghệ đứng vào hàng thứ
nhất thế giới thì khả năng tiếp nhận đợc công nghệ hiện đại là rất khó. Sự chênh
lệch quá lớn về công nghệ khi các nhà đầu t vào, điều đó có nghĩa phải đào tạo,
do đó sẽ tăng chi phí cho các nhà đầu t và đây cũng là điều rất đáng quan tâm
của nhà đầu t .
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
17
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
thứ năm: Một số yếu tố khác :
Vấn đề về thị trờng: Đối với một số nhà đầu t, mối quan tâm đầu tiên của
họ khi đầu t vào quốc gia đó là quy mô thị trờng, hơn thế nữa đây không phải là
thị trờng tiềm năng với dân số cao, mà phải là thị trờng thực tế với số dân có thu
nhập tơng đối và có sức mua cao, đặc biệt nó phải đợc nghiên cứu trong mối
quan hệ mật thiết với môi trờng đầu t.
Về hệ thống pháp luật: Hệ thống pháp luật không chỉ ảnh hởng đến khả
năng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam mà ảnh hởng đến toàn bộ kết
quả thu hút FDI các khu vực và các quốc gia khác.
Về cơ sở hạ tầng: Đây là một trong những yếu tố của môi trờng đầu t
trong nớc.
Hiện nay ta là một quốc gia đợc đánh giá có cơ sở hạ tầng rất kém, có c-
ớc phí cao, tốc độ sử lý của internet rất chậm, tốc độ truyền thông cũng vậy.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
18
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
Ch ơng 2
THựC TRạNG THU HúT FDI CủA EU, mỹ, nhật

VàO VIệT NAM ThờI GIAN QUA
i. đánh giá chung về tình hình thu hút fdi của eu, mỹ, nhật vào
Việt Nam giai đoạn 1990 - 2002.
1. FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu t.
1.1. FDI của EU vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu t.
Các nhà đầu t EU có mặt trong tất cả các ngành kinh tế tại Việt Nam.
Trong đó, hai lĩnh vực vốn FDI của EU tập trung lớn vào (thể hiện ở quy mô các
dự án), đó là ngành giao thông vận tải - bu điện (chiếm 30,1% số vốn với quy
mô 1 dự án là 101,4 triệu USD) và ngành dầu khí (chiếm 6,7% về vốn nhng quy
mô 1 dự án là 41,7 triệu USD). Điều đó chứng tỏ những ngành có thế mạnh cùng
với những kỹ thuật tiên tiến của Châu Âu đang có mặt tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu xem xét số dự án thì ngành công nghiệp nặng là ngành có
số dự án FDI nhiều nhất (56 dự án, chiếm 23,7%) với vốn đầu t chỉ đứng thứ 3,
sau đó là ngành công nghiệp nhẹ (32 dự án, chiếm 13,5%), rồi đến ngành nông
- lâm (25 dự án, chiếm 10,5% số dự án). Tuy vậy, các dự án này lại có quy mô
nhỏ. Điều này có thể thấy rõ qua bảng dới đây:
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
19
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
Bảng 1: Các dự án FDI đang hoạt động của 10 nớc EU vào Việt Nam
phân theo ngành (1998 - 2002).
TT Ngành
Số dự án VĐT
Số
DA
(%)
Giá trị
(triệu USD)
(%)

Q.mô/1DA
(triệu USD)
1 CN nặng 56 23,7 886,4 20,2 15,8
2 CN dầu khí 7 2,9 292,0 6,7 41,7
3 CN nhẹ 32 13,5 85,2 1,9 2,6
4 CN thực phẩm 16 6,8 302,8 6,9 18,9
5 Nông - Lâm - Ng 25 10,5 337,7 7,7 13,5
6 Khách sạn - Du lịch 17 7,1 407,1 9,3 23,9
7 Dịch vụ 22 9,3 118,5 2,7 5,4
8 XD VP - Căn hộ 8 3,4 234,3 5,3 29,3
9 GTVT - Bu điện 13 5,5 1.318,3 30,1 101,4
10 Xây dựng 17 7,2 177,7 4,1 10,4
11 VH - Y tế - Giáo dục 9 3,8 54,3 1,2 6,0
12 Tài chính - Ngân hàng 15 6,3 172,0 3,9 11,5
Tổng số 237 100 4.386,7 100
(Nguồn: Vụ quản lý dự án)
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
20
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
Chúng ta sẽ xem xét một số ngành nổi bật mà các dự án đầu t của EU đã
tập trung với khối lợng vốn lớn, vì đây là những ngành đã chứng tỏ đợc thế
mạnh của các nhà đầu t này, nhất là về kỹ thuật - công nghệ:
- Các nhà đầu t của EU đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực dầu khí, nhất là
hai nớc Anh và Hà Lan trong giai đoạn đầu. Trong tổng số các dự án đang hoạt
động và cả các hợp đồng đã hết hạn hoặc giải thể thì số dự án thăm dò khai thác
dầu khí ở Việt Nam đã có một nửa thuộc về các nhà đầu t của EU, với các "đối
thủ" lừng danh thế giới nh tập đoàn BP (Anh), Shell (Hà Lan), Total (Pháp),
Fina (Bỉ)...
- Lĩnh vực giao thông vận tải - bu điện chiếm tỷ lệ vốn lớn nhất. Riêng

trong lĩnh vực bu điện, các tên tuổi nổi tiếng nh Siemens (Đức), Alcatel (Pháp),
Kinnevik và Comvil (Thuỵ Điển) cũng trở nên quen thuộc với thị trờng Việt
Nam. Hãng Siemens với 2 dự án liên doanh sản xuất cáp quang, thiết bị viễn
thông và hãng Alcatel cũng liên doanh sản xuất thiết bị viễn thông là những
hãng mạnh dạn đầu t vào Việt Nam. Trong khi đó, nhiều hãng viễn thông của
các nớc khác chỉ thực hiện các hợp đồng thơng mại khai thác dịch vụ viễn
thông.
- Lĩnh vực đứng thứ hai về vốn đầu t là ngành công nghiệp, trong đó công
nghiệp nặng chiếm tỷ lệ vốn lớn nhất (69,5%). Các nhà đầu t của EU chủ yếu
tập trung vào các ngành nh điện tử, tin học; ô tô, xe máy; hoá chất... Đây là
những lĩnh vực thuộc thế mạnh của các nhà đầu t EU. Tuy nhiên, quy mô mỗi
dự án vẫn cha cao, cha xứng với tiềm năng của các nhà đầu t này.
Ngành công nghiệp nhẹ có tỷ lệ vốn thấp nhất và cũng có quy mô dự án
nhỏ nhất nhng chính các dự án này đã thu hút đợc một lợng lớn lao động, tận
dụng đợc giá nhân công rẻ và nguồn nguyên liệu dồi dào của Việt Nam. Tuy
nhiên, trong ngành công nghiệp nhẹ, công nghệ sản xuất do các nhà đầu t của
EU sử dụng không phải là những công nghệ tiên tiến.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
21
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
Mặc dù vậy, các nhà công nghiệp Châu Âu cũng đã mang đến nớc ta
những kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến trong ngành công
nghiệp thực phẩm, đặc biệt là chế biến nông phẩm - một lĩnh vực đang đợc nớc
ta kêu gọi đầu t (quy mô của mỗi dự án này khá cao: 18,9 triệu USD). Đáng kể
nhất là dự án mía đờng Bourbon của Pháp ở Tây Ninh với vốn đầu t 111 triệu
USD; tiếp đó là dự án sữa Foremost của Hà Lan ở Sông Bé với vốn đầu t là 49,5
triệu USD; các dự án chế biến hạt điều, chè xuất khẩu; chế biến cà phê ở Đắc
Lắc; trong lĩnh vực đồ uống cao cấp, các hãng rợu, các hãng bia nổi tiếng thế giới
của Hà Lan, Đan Mạch cũng đã có mặt tại Việt Nam...

- Cũng giống nh các nhà đầu t của những nớc khác, các nhà đầu t của EU
rất chú ý vào lĩnh vực khách sạn - du lịch (quy mô mỗi dự án tơng đối lớn: 23,9
triệu USD). Sớm nhất và cũng thành công nhất cho đến nay phải kể đến dự án
liên doanh khách sạn Metropole vơí Công ty Feal International (Pháp) và
Societe de Development de Metropole B.V (Hà Lan); Công ty Feal còn tham gia
một dự án lớn khác về khách sạn, đó là khách sạn Cột Cờ Thủ Ngữ 76 triệu
USD... Trên thực tế đây là lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn tơng đối nhanh.
Hầu hết các dự án trong ngành đợc cấp giấy phép trong giai đoạn 1989 - 1994.
Thời gian này lu lợng khách quốc tế, các đoàn thơng gia và du khách đến Việt
Nam tăng nhanh, trong khi đó ở Việt Nam có rất ít khách sạn đạt tiêu chuẩn
quốc tế, do vậy đây là giai đoạn bùng nổ về đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực này.
Nhng gần đây, ngành này đã trở nên bão hoà và các dự án của các nớc EU cũng
không còn coi đây là lĩnh vực đầu t "nóng" nữa.
- Một lĩnh vực đầu t rất đáng chú ý ở đây, đó là nông - lâm. Đây là lĩnh
vực thờng có lợi nhuận thấp, rủi ro nhiều nhng cũng đợc các nhà đầu t EU dành
337,7 triệu USD để khai thác thế mạnh của nó. Quy mô 1 dự án ngành này
không cao lắm: 13,5 triệu USD nhng cũng đã góp phần CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn của nớc ta.
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
22
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
- Một lĩnh vực rất đáng quan tâm nữa đó là xây dựng - văn phòng với 08
dự án, nhng chiếm 5,3% số vốn và có quy mô trung bình 1 dự án tơng đối lớn:
29,3 triệu USD. Trong đó đáng chú ý là 1 dự án liên doanh của Đức - Công ty
Badaco Wego ở TP. Hồ Chí Minh với vốn đầu t là 109,4 triệu USD.
* Ngoài các lĩnh vực đáng chú ý trên, các nhà đầu t của EU còn tham gia
đầu t vào các lĩnh vực khác nhng với số vốn ở mức thấp. Nói tóm lại, các nhà
đầu t của EU tập trung vốn FDI nhiều vào các ngành giao thông vận tải - bu
điện, dầu khí, công nghiệp, khách sạn - du lịch,... từ đó đã chuyển giao những

công nghệ hiện đại vào quá trình CNH - HĐH của Việt Nam thông qua các lĩnh
vực này, nhng sự chuyển giao về vốn và công nghệ đó còn quá nhỏ bé so với
tiềm lực của các nớc đó.
Bên cạnh đó có thể thấy thế mạnh của các nớc EU là kỹ thuật - công
nghệ, nhng các lĩnh vực tập trung nhiều dự án FDI của EU lại có quy mô một
dự án tơng đối nhỏ (nh công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, nông - lâm nghiệp,
dịch vụ, xây dựng...), điều đó chứng tỏ hàm lợng kỹ thuật trong các ngành này
là rất thấp, có khi sử dụng cả những công nghệ cũ và lạc hậu. ở đây có một mâu
thuẫn là: chúng ta khuyến khích FDI có sự chuyển giao kỹ thuật - công nghệ
tiên tiến, hiện đại, nhng chỉ khi sử dụng những công nghệ sử dụng nhiều lao
động (thờng là các công nghệ cũ, lạc hậu) thì các nớc EU mới có thể tận dụng
đợc nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ của Việt Nam, mà những công nghệ
này các nớc trong khu vực Châu á đã chuyển giao phần lớn thông qua FDI vào
Việt Nam. Vì vậy chúng ta phải có những chính sách hấp dẫn để có thể khai
thác đợc thế mạnh của các nớc EU mà vẫn tận dụng đợc mọi nguồn lợi thế so
sánh của đất nớc trong quá trình hội nhập và phát triển.
1.2. FDI của Mỹ vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu t.
Hoa Kỳ, trong giai đoạn 1996 - 2000 với trên 100 dự án và tổng vốn đng
ký là 1.094.829.771 USD, chiếm 3,05% tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã có
đóng góp tích cực trong việc giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế nớc ta, là
nguồn bổ sung quan trọng cho tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
23
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của nớc ta.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
các dự án đầu t của Mỹ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
(gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, tin học và dịch vụ tin học, công
nghiệp chế biến dầu khí...) với 60 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 660 triệu USD,

chiếm 59% về số dự án nhng chiếm 62% về vốn đàu t. Lĩnh vực dịch vụ (bao
gồm xây dựng văn phòng, căn hộ cho thuê, văn hoá, y tế, giáo dục, tài chính,
Ngân hàng...) đứng thứ 2 với 30 dự án, tổng vốn đăng ký 275 triệu USD, chiếm
30% số dự án và 26% tổng số vốn. Lĩnh vực nông lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng
rất nhỏ với11dự án, tổng nguồn vốn đăng ký 130,9 triệu USD, chiếm 11% về
số dự án và 12% về vốn. Chi tiết đợc trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: Đầu t trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam tính theo ngành.
TT Ngành Số dự án Tỷ trọng Tổng vốn Tỷ trọng
1 Công nghiệp nặng 12 11,81 % 359.017 30,37 %
2 Công nghiệp nhẹ 28 27,72 % 336.421 28,46 %
3 Y tế, văn hoá, giáo dục 17 16,83 % 116.215 9,83 %
4 Kinh doanh du lịch khách sạn 6 5,96 % 102.791 8,69 %
5 Xây dựng 7 6,95 % 87.259 7,38 %
6 Nông - Lâm 9 8,91 % 72.664 6,65 %
7 Vận tải 4 3,98 % 40.350 3,41 %
8 Dịch vụ 12 11,88 % 37.502 3,17 %
9 Dầu khí 4 3,98 % 19.200 1,62 %
10 Thuỷ sản 2 1,94 % 4.816 0,41 %
Tổng 101 100 % 1.176.236 100 %
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
24
một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào
Việt Nam
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Chú ý: Các dự án trên đây không bao gồm các dự án bị giải thể hoặc hết thời hạn hoạt động.
Đầu t trực tiếp của Hoa Kỳ tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp, tốc
độ tăng trởng của khu vực này đạt trên 20%/năm, góp phần quan trọng đa tốc
độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nớc đạt trên 10%/năm. Đầu t
trực tiếp của Hoa Kỳ trong lĩnh vực dịch vụ có chiều hớng tăng lên, trong đó tỷ
trọng đầu t trực tiếp nớc ngoài về khách sạn, du lịch giảm rõ rệt, đầu t xây dựng

hạ tầng khu công nghiệp, bu chính viễn thông, y tế, đào tạo nguồn nhân lực tăng
nhanh. Đây là dấu hiệu rất tích cực nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả đầu t.
Đầu t trực tiếp của Hoa Kỳ chủ yếu đợc thực hiện dới hình thức 100%
vốn nớc ngoài với 61 dự án (chiếm 60% số dự án), tổng vốn đầu t đăng ký là
503,6 triệu USD (chiếm 47%); 31 dự án liên doanh (chiếm 31%), tổng vốn đầu
t đăng ký 516 triệu USD (chiếm 48%), 9 dự án hợp doanh (chiếm 9%) với vốn
đăng ký 45,5 triệu USD chiếm 5%.
1.3. FDI của Nhật vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu t.
Nền kinh tế Nhật Bản có đặc thù là một nền kinh tế hớng ngoại với cơ
cấu công nghiệp hoàn chỉnh. Vì vậy, FDI của Nhật có mặt trong tất cả các
ngành, lĩnh vực của nền kinh tế nớc ta từ công nghiệp, nông, lâm, ng nghiệp,
xây dựng và dịch vụ. Nhng tập trung chủ yếu vẫn là trong lĩnh vực công nghiệp.
Công nghiệp nặng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngành (chiếm 39% xét về
số dự án). Sau công nghiệp nặng là công nghiệp nhẹ (chiếm 19,7% tổng số dự
án).
Thời gian đầu, Nhật Bản quan tâm nhiều đến các dự án khai thác tài nguyên
thiên nhiên và các dự án phát triển dịch vụ. Nh đã nói ở trên, Nhật Bản là một n-
ớc nghèo về tài nguyên thiên nhiên, đây là lý do quan thúc đẩy các công ty Nhật
Bản thực hiện chiến lợc phát triển hớng ngoại trên cơ sở nhập nguyên liệu.
Thêm vào đó, từ thập kỷ 70 - 80; Nhật Bản vấp phải tình trạng ô nhiễm môi tr-
Vũ ngọc toàn tc18a3 gvhd: PGs.TS vũ chí lộc
25

×