Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

274 nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại trung tâm SME VPBank kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.9 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm SME - VPBank Kim
Liên

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Khoa
Lớp

ThS. Phạm Thị Kim Len
Kim Thị Thư
Tài chính Quốc Tế
CQ54/08.03

Hà Nội 2020
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03



Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày….tháng 05 năm 2020
Tác giả của luận văn tốt nghiệp

Kim Thị Thư

Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

3
MỤC LỤC

Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FTA

Hiệp định thương mại tự do

ICC

Phòng thương mại quốc tế

ISBP

Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế

L/C

Thư tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam


NHTM

Ngân hàng thương mại

SME
SWIFT
TT
TTQT
UCP 600

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiệp hội viễn thông quốc tế (Society for Worldwide
Interbank Financial Telecommunication)
Chuyển tiền bằng điện
Thanh toán quốc tế
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số
600

UPAS L/C

Thư tín dụng trả chậm có thể thanh tốn ngay

URR 725

Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng số
725

VPBANK

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


XNK

Sv.Kim Thị Thư

Xuất nhập khẩu

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 So sánh các phương thức thanh toán quốc tế
25
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của trung tâm SME – VPBank Kim Liên từ
38
2017 đến 2019
Bảng 2.2 Tổng giá trị TTQT tại trung tâm SME – VPBank Kim Liên
39
Bảng 2.3 Tổng số món TTQT tại trung tâm SME Kim Liên
40
Bảng 2.4 Tổng lợi nhuận từ hoạt động TTQT tại trung tâm SME –

41
VPBank Kim Liên
Bảng 2.5 Doanh số thanh toán của các phương thức TTQT tại trung tâm
47
SME – VPBank Kim Liên
Bảng 2.6 Doanh số thanh toán L/C / Tổng doanh số TTQT
48
Bảng 2.7 Biểu phí của VPBank
50
Bảng 2.8 Số lỗi trong thanh toán L/C
59

Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

Hình 2.4
Hình 2.5

Nội dung
Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền
Quy trình nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ
Sơ đồ bộ máy trung tâm SME – VPBank Kim Liên
Tình hình thanh tốn L/C tại trung tâm SME – VPBank
Kim Liên
Phí thu được từ dịch vụ thanh toán L/C tại trung tâm SME
– VPBank Kim Liên
Số món thanh tốn theo phương thức L/C tại trung tâm
Tỷ trọng số món thanh tốn L/C / tổng số món TTQT

Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03

Trang
14
22
36
49
56
57
58


Luận văn tốt nghiệp


7

Học viện tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế tồn cầu, các mối quan hệ kinh tế,

chính trị, thương mại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Xu thế tồn cầu
hóa và tự do hóa thương mại đã góp phần thúc đẩy các quan hệ thương mại và
hợp tác quốc tế của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới ngày càng được
mở rộng. Thanh toán quốc tế đã trở thành cầu nối giữa nền kinh tế của quốc
gia này với các quốc gia khác trong giao dịch thương mại quốc tế. Chính bởi
vậy, thanh tốn quốc tế đang là một vấn đề được quan tâm và cần thiết đối với
mỗi quốc gia khi tham gia vào công cuộc hội nhập kinh tế. Trong điều kiện
nền kinh tế Việt Nam đang tiến hành hội nhập sâu rộng với các quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là sự hợp tác trong các hiệp định thương mại tự do FTA,
hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam sẽ ngày càng lớn mạnh.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những mảng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại, nó khơng chỉ mang lại nguồn thu khá lớn
cho ngân hàng mà cịn làm tăng uy tín cũng như khả năng hội nhập quốc tế
của ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức L/C ở Trung tâm SME - VPBank Kim Liên vẫn chưa đem lại hiệu quả
như mong muốn, doanh thu từ hoạt động thanh tốn L/C cịn chiếm tỷ trọng
nhỏ so với tổng doanh thu của Trung tâm và Phòng giao dịch, chưa đa dạng
hóa các sản phẩm hỗ trợ. Xuất phát từ thực tiễn trên em chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm SME - VPBank Kim Liên”
2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa lại các lý luận về thanh tốn quốc tế và hiệu quả của hoạt động

thanh tốn quốc tế nói chung, theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.
• Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Trung tâm SME - VPBank Kim Liên, chỉ ra những thành
tựu và hạn chế.
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện tài chính

• Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tốn

quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm SME - VPBank
Kim Liên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ tại Trung tâm SME – VPBank Kim Liên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức L/C tại Trung tâm SME - VPBank Kim Liên giai đoạn
2015-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn.

Ngoài ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp:
• Phương pháp điều tra, phân tích để phân tích các số liệu thu thập được về tình
hình TTQT nói chung và thanh tốn L/C nói riêng.
• Phương pháp đối chiếu, so sánh để so sánh phương thức thanh toán L/C với
các phương thức TTQT khác.
• Phương pháp tổng hợp, thống kê để thu thập số liệu từ nhiều nguồn báo cáo
của ngân hàng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, luận văn trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thanh toán quốc tế và thanh tốn quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm SME - VPBank Kim Liên
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm SME - VPBank Kim Liên.

Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH

TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM
1.1.1. Sự hình thành của thanh tốn quốc tế

Về mặt thực tiễn, các quốc gia không thể tự sản xuất được tất cả mọi
mặt hàng và loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của cư dân trong nước. Bên
cạnh đó, do có sự khác nhau giữa các điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý cũng như
điều kiện khí hậu giữa các quốc gia; hơn nữa do có sự khác biệt về số lượng,
chất lượng nguồn nhân lực, do đó sẽ tạo ra sự chênh lệch về năng suất lao
động, chi phí, giá thành sản phẩm giữa các nước. Chính sự khác biệt đó đã
làm cho lợi thế so sánh giữa các quốc gia không thể bằng nhau, nước này có
lợi thế về mặt này nhưng lại bất lợi về mặt khác và nước khác thì ngược lại.
Để có thể tồn tại và phát triển một cách thuận lợi, các quốc gia sẽ phải tiến
hành trao đổi kinh tế, thương mại và tài chính với nhau trên nguyên tắc mang
cái mình có lợi thế trao đổi lấy cái mình chưa có lợi thế với các nước khác
nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực và tài nguyên của đất nước. Điều này
dẫn đến việc một nước sẽ mua (nhập khẩu) những hàng hóa mình có nhu cầu
(nhưng nếu tự sản xuất sẽ khơng có lợi bởi chi phí cao) từ những nước chuyên
sản xuất mặt hàng này với ưu thế giá rẻ, đồng thời bán (xuất khẩu) những
hàng hóa mình có ưu thế cho những nước có nhu cầu nhằm tận dụng lợi thế so
sánh (tuyệt đối và tương đối) thông qua hoạt động mua bán giữa các quốc gia,
còn gọi là hoạt động thương mại quốc tế. Việc mua bán này sẽ được kết thúc
bằng việc bên mua thanh tốn tiền hàng và nhận hàng cịn bên bán nhận tiền
và giao hàng.
Như vậy, có thể nói cơ sở hình thành quan hệ thanh tốn quốc tế xuất
phát từ sự ra đời và phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03



Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện tài chính

đó, cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh quốc tế như đầu tư quốc
tế, tín dụng quốc tế…và sự phát triển của mối quan hệ quốc tế trên các lĩnh
vực như văn hóa, kinh tế, xã hội, chính trị, ngoại giao, khoa học kỹ thuật…
đều là cơ sở làm xuất hiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế được coi là hoạt động ra đời sớm nhất
tong lĩnh vực tài chính quốc tế. Cùng với sự phát triển của phương tiện thanh
toán từ hàng sang tiền và ngày nay các phương tiện thanh toán quốc tế như
thương phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, séc, điện chuyển tiền,… đã phát triển cực
kỳ mạnh mẽ và dần thay thế cho tiền mặt thực hiện chức năng phương tiện
lưu thông tiền tệ. Đồng thời các phương tiện thanh tốn quốc tế cũng ngày
càng được hồn thiện, từ việc chuyên chở vàng bạc để thanh toán quốc tế
trong các thế kỷ trước, đến việc thanh tốn tín dụng chứng từ L/C nhanh
chóng, hiện đại và an tốn. Thanh tốn quốc tế là khâu có ý nghĩa quan trọng
và nhiều khi là khâu quyết định đến hiệu quả và tăng trưởng thương mại, bởi
chỉ khi hoạt động thanh toán an tồn và trơi chảy thì người bán mới thu được
tiền và người mua mới nhận được hàng.
1.1.2. Khái niệm thanh tốn quốc tế
Thương mại phát triển, hoạt động bn bán, trao đổi kinh tế khơng chỉ
bó hẹp trong nội bộ một nước mà còn diễn ra giữa các chủ thể kinh tế của các
quốc gia khác nhau, khắp các khu vực trên thế thế giới. Chính vì những hoạt
động đó mà dẫn đến những nhu cầu chi trả và thanh toán giữa các bên khác
nhau, giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau (trong đó hoạt động kinh
tế, chủ yếu là thương mại chiếm vị trí chủ đạo), từ đó hình thành và phát triển

hoạt động thanh tốn quốc tế với ngân hàng là trung gian giữa các bên. Trong
mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố
cấu thành nên cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như: chủ thể tham gia
thanh tốn, lựa chọn tiền tệ, các cơng cụ và các phương thức đòi hoặc chi trả
tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện tài chính

giữa các quốc gia. Như vậy, thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thanh toán các
nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ trên cơ sở các hoạt động kinh tế
và phi kinh tế giữa các chủ thể ở các quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế.
Hay, thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế
thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ các mối quan hệ
trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
1.1.3. Vai trị của hoạt động thanh tốn quốc tế
Trong trào lưu hội nhập ngày càng sâu rộng ngày nay, thanh toán quốc
tế đã trở thành chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với phần kinh tế bên
ngồi có tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động đầu tư quốc
tế trực tiếp và gián tiếp nước ngồi. Thanh tốn quốc tế là điều kiện khơng thể
thiếu để tồn tại và phát triển các quan hệ kinh tế - xã hội quốc tế. Trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trị
quan trọng khơng chỉ đối với chủ thể ở các quốc gia mà cịn có vai tò quan

trọng đối với phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia và với nền kinh tế thế giới.
1.1.3.1. Đối với hệ thống ngân hàng thương mại

Trong hoạt động thanh tốn quốc tế, các ngân hàng thương mại đóng
vai trị làm trung gian tiến hành thanh toán. Các ngân hàng thương mại giúp
cho q trình thanh tốn được tiến hành an tồn, nhanh chóng và thuận lợi
đồng thời giảm thiểu chi phí cho khách hàng. Thanh tốn quốc tế là một trong
những mảng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, do đó nó
cũng có một vai trị quan trọng đối với hệ thống ngân hàng thương mại:
• Thanh tốn quốc tế khơng chỉ làm tăng thu nhập của ngân hàng thương mại,
mở rộng vốn, đa dạng hóa các dịch vụ mà cịn nâng cao uy tín của ngân hàng
trên thị trương tài chính quốc tế.
• Thanh tốn quốc tế góp phần tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh
nghiệp với ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng

Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện tài chính

tìm kiếm được các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn có khả năng
gắn bó lâu dài.
1.1.3.2. Đối với các doanh nghiệp
Khi hoạt động thanh tốn được thực hiện nhanh chóng và kiên tục, giá

trị hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện sẽ có tác động thúc đẩy tốc độ
thanh tốn và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh tốc độ
vịng quay vốn.
Khi hoạt động thanh tốn quốc tế được mở rộng và phát triển sẽ khuyến
khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng quy mơ hoạt
động, tăng khối lượng hàng hóa giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với
các bạn hàng ở các nước.
Hoạt động thanh toán quốc tế kết nối các doanh nghiệp với các ngân
hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được các ngân hàng
tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật
thanh toán.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Thanh toán quốc tế làm giảm khối lượng thanh toán bằng tiền mặt trong
nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời thu hút được một
lượng ngoại tệ đáng kể thông qua các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền và L/C
xuất khẩu.
Thanh toán quốc tế thúc đẩy ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá
trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp
phần phát triển nền kinh tế và tăng cường hội nhập nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới.
Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa các quốc gia có quan hệ kinh tế đối
ngoại và làm giảm thiểu rủi ro khi thực hiện các hợp đồng kinh tế đối ngoại.
1.1.4. Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế
Từ khái niệm về thanh toán quốc tế chúng ta có thể thấy một số đặc
điểm của thanh tốn quốc tế:
• Thanh tốn quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch
thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03



Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện tài chính

• Thanh tốn quốc tế liên quan đến ngoại tệ hoặc việc trao đổi tiền của quốc gia

này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại
thương các bên phải thỏa thuận với nhau về đồng tiền thanh tốn, đồng thời
cần phải tính tốn thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro
khi tỷ giá hối đoái biến động. Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường khơng
là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh tốn như
chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
• Thanh toán quốc tế giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và
không dùng tiền mặt, chủ yếu sử dụng các phương thức thanh tốn, nếu có thì
chỉ được sử dụng trong các trường hợp riêng biệt. Do vậy, thanh tốn quốc tế
bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, chúng được hình thành và
phát triển trên cơ sở hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.
• Ngơn ngữ chủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế là tiếng Anh
• Thanh tốn quốc tế chịu sự điều chỉnh của pháp luật và các tập quán quốc tế,
đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp quốc gia, bởi các chính sách kinh
tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia
thanh toán.
1.1.5. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Trong các hoạt động thanh toán quốc tế, các bên thường phải thỏa thuận
những điều kiện về thanh toán như điều kiện tiền tệ, điều kiện về địa điểm,
điều kiện về thời gian thanh toán và điều kiện về phương thức thanh toán.

Việc vận dụng và quản trị tốt những điều kiện sẽ giảm bớt các rủi ro trong
hoạt động thanh toán quốc tế, từ đó đảm bảo cho các bên liên quan về quyền
lợi và nghĩa vụ.
1.1.5.1. Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ là điệu kiện quan trọng để diễn ra hoạt động thanh
tốn quốc tế. Do đó, trong hầu hết các hiệp định và hợp đồng ngoại thương
đều có quy định về loại tiền sử dụng để thanh toán. Đồng thời điều kiện này
cũng quy định cách xử lý khi có biến động trong giá trị đồng tiền. Điều kiện
tiền tệ bao gồm các quy định:
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện tài chính

• Quy định về tiền tệ để tính tốn và thanh tốn, sử dụng đồng tiền nào để thanh

tốn
• Quy định về tỷ giá và đảm bảo ngoại hối: quy định về tỷ giá quy đổi giữa các
đồng tiền thanh toán để đảm bảo quyền lợi cho các bên khi có sự biến động
trong giá trị của đồng tiền.
Khi các quốc gia tiến hành thanh toán, họ đều phải sử dụng một đơn vị
tiền tệ nhất định của một nước. Chính vì thế, trong hợp đồng và hiệp định, các
bên tham gia đều phải ghi rõ điều kiện quy định về tiền tệ. Để có cái nhìn tổng
quan về tiền tệ được sử dụng trong thanh tốn quốc tế, có thể dựa trên nhiều

tiêu chí để phân loại tiền tệ. Tuy nhiên thơng thường, tiền tệ sẽ được phân loại
theo mục đích sử dụng trong thanh tốn quốc tế:
• Đồng tiền tính tốn (Account Currency): Là loại tiền được dùng để thể hiện
giá cả và tính tốn tổng giá trị hợp đồng.
• Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): Là loại tiền để chi trả nợ nần, hợp
đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh tốn có thể là đồng tiền của
nước nhập khẩu, của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền quy định thanh
toán của nước thứ 3.
1.1.5.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận được tiền và là nơi người
mua trả tiền. Về mặt lý thuyết, có hai địa điểm để thực hiện thanh tốn quốc
tế, đó là
• Tại ngân hàng của nước người bán hàng hóa dịch vụ, việc thanh tốn thanh
tốn thực hiện tại nước của nhà xuất khẩu giúp họ thu được tiền nhanh hơn,
vịng quay vốn hiệu quả hơn.
• Tại ngân hàng của nước nhập khẩu, khi thực hiện thanh toán tại đây sẽ giúp
nhà nhập khẩu tránh được sự ứ đọng vốn và tiết kiệm chi phí hơn.
Trên thực tế, việc quy định địa điểm thanh toán phụ thuộc vào: (1) sự tin
tưởng giữa hai bên mua bán, (2) phương thức thanh toán được sử dụng và
(3) đồng tiền thanh toán ghi trong hợp đồng.
1.1.5.3. Điều kiện về thời gian thanh tốn
Thời gian thanh tốn có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các chủ
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

15


Học viện tài chính

thể. Những quy định về thời điểm chủ thể mua phải trả tiền cho chủ thể bán
chính là điều kiện về thời gian thanh tốn. Quy định về thời hạn bao gồm:
• Trả tiền trước là việc bên nhập khẩu trả tiền cho bên xuất khẩu toàn bộ hay
một phần tiền hàng sau khi hai bên kí kết hợp đồng hoặc sau khi bên xuất
khẩu chấp nhận đơn hàng của bên nhập khẩu.
• Trả tiền ngay là việc người nhập khẩu trả tiền sau khi nhà xuất khẩu hoàn
thành nghĩa vụ giao nhận hàng trên phương tiện vận tải tại nơi quy định hoặc
sau khi nhà nhập khẩu nhận được hàng tại nơi quy định.
• Trả tiền sau là việc nhà nhập khẩu trả tiền cho nhà xuất khẩu sau một khoảng
thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng.
1.1.5.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Điều kiện này quy định về cách nhận tiền, trả tiền hàng hóa, dịch vụ
trong từng giao dịch mua bán giữa các bên. Trong quan hệ mua bán quốc tế có
nhiều phương thức thanh tốn được sử dụng như ứng trước, ghi sổ, phương
thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ.
phương thức được các bên lựa chọn tùy thuộc vào yêu cầu của người bán là
thu tiền nhanh, đầy đủ, từ yêu cầu của người mua là nhập hàng đủ số lượng.
đúng chất lượng.
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Phương thức ghi sổ
1.2.1.1. Khái niệm
Phương thức ghi sổ là một phương thức thanh tốn trong đó nhà xuất
khẩu mở một tài khoản ghi nợ những khoản tiền hàng hóa và dịch vụ mà họ
cung cấp cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu định kỳ thanh toán số tiền phát
sinh trên tài khoản bằng chuyển tiền hay bằng séc.
Đặc điểm của phương thức ghi sổ:
• Trong nghiệp vụ thanh tốn ghi sổ, chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ)


ghi chép các khoản tiền hàng, nhà nhập khẩu không mở song song nếu có mở
sổ ghi chép thì sổ đó chỉ có giá trị theo dõi chứ khơng có giá trị thanh quyết
toán giữa hai bên.
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện tài chính

• Đến định kỳ thanh tốn theo thỏa thuận, nhà nhập khẩu mới thơng qua ngân

hàng phục vụ mình để thanh tốn khoản nợ phát sinh cho nhà xuất khẩu.
• Ngân hàng khơng tham gia với chức năng là người mở tài khoản và thanh
tốn.
• Chủ thể tham gia thanh tốn là người xuất khẩu và nhập khẩu.
• Tài khoản mở chỉ để theo dõi đơn biên
• Áp dụng cho mua bán các chuyến hàng thường xuyên, định kỳ, trong một thời
gian nhất định.
• Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn so với giá hàng trả tiền
ngay.
1.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ
a. Quy trình nghiệp vụ
1. Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hóa dịch vụ và đồng thời gửi chứng từ cho
2.

3.

nhà nhập khẩu nhận hàng.
Nhà xuất khẩu ghi nợ vào tài khoản và báo nợ trực tiếp cho nhà nhập khẩu.
Định kỳ thanh toán theo thỏa thuận (theo tháng, quý hoặc nửa năm) nhà nhập
khẩu chuyển tiền qua ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc thanh
toán bằng séc.
b. Các trường hợp áp dụng
• Hai bên ký hợp đồng cơ sở phải thực sự tin tưởng lẫn nhau.
• Dùng cho phương thức hàng đổi hàng, gửi bán, đại lý kinh tiêu, nhiều lần,
thường xuyên trong một thời kỳ nhất định (6 tháng, 1 năm).
• Dùng trong phương thức gia công:người ghi sổ là người cung ứng nguyên liệu
cho gia công và người bị ghi sổ nhận thành phẩm gia công. Người bị ghi sổ là
người nhận nguyên liệu gia công và là người ghi sổ giao thành phẩm gia
công. Cách thanh toán là bù trừ giữa 2 sổ cung ứng nguyên vật liệu và giao
thành phẩm.
• Phương thức này chỉ có lợi cho người bị ghi sổ.
• Dùng trong thanh tốn phi thương mại: tiền cước phí vận chuyển, tiền phí bảo
hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ mơi giới, ủy thác, tiền lãi cho vay và đầu
tư.
c. Những điểm cần lưu ý khi áp dụng
• Quy định về đồng tiền ghi nợ trên sổ cái Người ghi sổ: phải là đồng tiền thể

Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp


17

Học viện tài chính

hiện giá cả và tính tốn tổng trị giá của hợp đồng cơ sở.
• Quy định đồng tiền thanh toán mà người ghi sổ trả cho người bị ghi sổ, nếu
hợp đồng cơ sở quy định tính giá bằng đồng tiền này, thanh tốn bằng đồng
tiền khác. Trong trường hợp sử dụng 2 tiền tệ trong hợp đồng cơ sở nói trên,
cần thỏa thuận tỷ giá thanh toán trong từng định kỳ thanh toán: loại tỷ giá
thanh toán là tỷ giá nào; tổ chức cơng bố tỷ giá thanh tốn; thời điểm cơng bố
tỷ giá.
• Căn cứ ghi nợ trên sổ cái là hóa đơn thực hiện.
• Căn cứ nhận nợ của người bị ghi sổ, hoặc là dựa vào trị giá hóa đơn thực hiện
hoặc là dựa vào kết quả tiếp nhận dịch vụ tại địa điểm quy định.
• Phương thức chuyển tiền hoặc là bằng thư hoặc bằng điện phải thống nhất
giữa 2 bên.
1.2.2. Phương thức chuyển tiền
1.2.2.1. Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh tốn mà theo đó người trả tiền yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ
hưởng tại một địa điểm được xác định bằng phương tiện thanh toán phù hợp
(chuyển tiền điện T/T cà chuyển tiền thư M/T).
Các bên tham gia bao gồm:
• Người chuyển tiền hay người trả tiền: là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền
ra nước ngoài, thường là nhà nhập khẩu, người mua, chủ đầu tư.
• Người thụ hưởng: là do người chuyển tiền chỉ định và thường là nhà xuất
khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư.
• Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng, là ngân hàng
đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
1.2.2.2. Quy trình nghiệp vụ

a. Quy trình nghiệp vụ

Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện tài chính

(Nguồn: Giáo trình thanh tốn quốc tế Học viện Tài chính)
Trình tự :
1. Sau khi thỏa thuận đi đến ký lết hợp đồng mua bán ngoại thương, người xuất

khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ cho người nhập khẩu đồng
thời chuyển toàn giao toàn bộ chứng từ.
2. Người nhập khẩu kiểm sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn viết lệnh chuyển
tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
3. Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh tốn, ngân hàng sẽ trích
tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ, giấy báo đã
thanh toán cho người nhập khẩu.
4. Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh bằng thư hoặc điện báo cho ngân hàng đại lý
của mình ở nước ngồi để chuyển trả cho người nhận tiền.
5. Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người được hưởng và gửi giấy báo cho
đơn vị.
b. Trường hợp áp dụng

• Phương thức chuyển tiền là một bộ phận của phương thức thanh toán khác,
thường là ở khâu kết thúc phương thức nhờ thu, ghi sổ, bảo lãnh ngân hàng,
tín dụng chứng từ, tín dụng dự phịng, thư ủy thác mua. Tuy nhiên phương
thức này cũng được áp dụng một cách độc lập.
• Chỉ nên áp dụng phương thức chuyển tiền độc lập trong hoạt động thương mại
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện tài chính

quốc tế mà người nhập khẩu và người xuất khẩu tin tưởng lẫn nhau hoặc giá
trị hợp đồng nhỏ.
• Chỉ nên áp dụng phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế phi thương
mại, bởi vì đặc trưng của giao dịch phi thương mại là chỉ sau khi có kết quả
của việc hồn thành nghĩa vụ giao dịch phi thương mại thì mới có số liệu để
quy ra số tiền phải thanh tốn. Ví dụ: chuyển tiền thanh toán cung ứng dịch
vụ, chuyển kiều hối, tiền cho du học sinh, tham quan, chữa bệnh, tiền thừa kế
tài sản; chuyển tiền đầu tư nước ngoài hoặc là đầu tư trực tiếp hoặc là đầu tư
gián tiếp; chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập phi yếu tố; chuyển tiền lãi vay
nợ ngân hàng, cổ tức, trái tức ra nước ngoài; chuyển tiền bị phạt, tiền bồi
thường thiệt hại ra nước ngồi…
1.2.3. Phương thức thanh tốn nhờ thu
1.2.3.1. Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh tốn, trong đó bên bán (nhà xuất

khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục
vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ cho bên nua
(nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay các điều kiện
và điều khoản khác.
Đặc điểm:
• Phương thức nhờ thu được thực hiện dựa trên sự tín nhiệm của nhà xuất khẩu
với nhà nhập khẩu.
• Nhà xuất khẩu có thể nhờ thu bằng hối phiếu (nhờ thu trơn) hoặc bằng bộ
chứng từ (nhờ thu kèm chứng từ).
• Ngân hàng đóng vai trị trung gian thực hiện theo chỉ dẫn, khơng chịu trách
nhiệm thanh tốn và được hưởng phí dịch vụ.
1.2.3.2. Các chủ thể tham gia
• Người yêu cầu nhờ thu (người ủy thác): là người khởi xướng và quy định nội
dung giao dịch nhờ thu, là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền,
thơng thường là nhà xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ.
• Người trả tiền: là người mà nhờ thu được xuất trình để thanh toán hoặc chấp
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện tài chính

nhận thanh tốn, người trả tiền trong thương mại quốc tế là nhà nhập khẩu.
• Ngân hàng nhờ thu: là ngân hàng theo yêu cầu của người ủy thác, chấp nhận
chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý.

• Ngân hàng thu hộ: thơng thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân
hàng nhờ thu có trụ sở ở nước người trả tiền. ngân hàng thu hộ nhận nhờ thu
từ ngân hàng nhờ thu và thực hiện thu tiền từ người trả tiền theo các điều kiện
ghi trong lệnh nhờ thu.
• Ngân hàng xuất trình: Nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với ngân hàng
thu hộ thì ngân hàng thu hộ sẽ xuất trình nhờ thu trực tiếp cho người trả tiền.
Nếu người trả tiền khơng có quan hệ tài khoản với ngân hàng thu hộ, thì ngân
hàng phục vụ người trả tiền sẽ trở thành ngân hàng xuất trình và chịu trách
nhiệm trực tiếp với ngân hàng thu hộ.
1.2.4. Phương thức tín dụng chứng từ
Đây là phương thức thanh tốn quốc tế quan trọng đang được sử dụng
phổ biến tại các công ty xuất nhập khẩu và ngân hàng hiện nay. Xuất phát từ
tính an tồn của nó đối với các bên tham gia. Ở nước ta, ngoài tên gọi tín
dụng chứng từ cịn có tên gọi phổ biến là L/C. Theo yêu cầu của đề tài và để
nghiên cứu rõ hơn về hình thức này chúng ta sẽ đề cập cụ thể ở phần sau của
chương.
1.3. Phương thức thanh tốn quốc tế bằng tín dụng chứng từ
1.3.1. Khái niệm

Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C) là một một sự
thỏa thuận, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C),
một ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C) phát hành một thư tín dụng, theo
đó ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho người
thụ hưởng khi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản quy
định trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (hoặc tín dụng thư) là một chứng thư, trong đó ngân hàng
phát hành thư tín dụng cam kết trả tiền cho người hưởng nếu họ xuất trình
được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong
Sv.Kim Thị Thư


Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện tài chính

thư tín dụng.
Hoạt động thanh tốn quốc tế bằng thư tín dụng chịu sự điều chỉnh
đồng thời bởi các nguồn luật, các thông lệ và tập qn quốc tế, đó là :
• Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ do Phịng thương mại
quốc tế ICC ban hành.
• Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra chứng từ theo
phương thức tín dụng chứng từ ISBP.
• Bản phụ chương UCP 600 về xuất trình chứng từ điện tử (eUCP)
• Quy tắc thống nhất về hồn trả giữa các ngân hàng theo phương thức tín dụng
chứng từ URR.
1.3.2. Nội dung, hình thức và quy trình của phương thức thanh tốn L/C
1.3.2.1. Nội dung của một tín dụng thư L/C
Một tín dụng thư L/C bao gồm các nội dung chính :
• Số hiệu và loại L/C
Tất cả L/C đều có số hiệu riêng, số hiệu của L/C được dùng để trao đổi
thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C, để ghi vào chứng từ có
liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C và để tham chiếu khi thực
hiện một nghiệp vụ nào đó.
Loại L/C là nội dung quan trọng của L/C, vì mối loại L/C có tính chất
và nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến L/C
cũng khác nhau.

• Ngày phát hành L/C : là nội dung quan trọng để xác định :
- Ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở với nhà xuất
khẩu
- Là ngày bắt đầu tính thời gian hiệu lực của L/C
- Ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của nhà
xuất khẩu và đó là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra nhà nhập khẩu có
thực hiện việc mở L/C có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng
khơng.
• Thời hạn hiệu lực của L/C :
Là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu
nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh tốn trong thời hạn đó và phù hợp
với những điều kiện quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện tài chính

tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C được xác định như sau :
- Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không
được trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C
- Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không
được trùng với ngày giao hàng.
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian

hợp lý.
• Tên và địa chỉ các bên liên quan :
- Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở L/C
- Tên và địa chỉ của ngân hàng mở L/C
- Tên và địa chỉ người hưởng lợi L/C: phải được ghi rõ, đầy đủ và địa
chỉ điện tín. Nếu khơng ghi rõ, ngân hàng thơng báo sẽ chậm trễ trong
việc gửi L/C cho người thụ hưởng.
• Số tiền L/C và thời hạn thanh tốn :
Số tiền L/C là nội dung quan trọng, vì vậy việc quy định nó trong L/C
cũng rất chặt chẽ. Số tiền trong L/C ghi bằng số và bằng chữ phải thống nhất
với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể, rõ ràng không nên ghi số tiền dưới
dạng một số tuyệt đối, vì như vậy sẽ khó khăn trong việc giao hàng và nhận
tiền của bên bán. Cách tốt nhất là dựa vào số lượng mà ghi số tiền chính xác,
nếu khơng thì ghi dung sai cho phép.
• Thời hạn thanh toán của L/C :
Liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền chậm. Nếu việc đòi tiền
bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu phát hành hối
phiếu trong L/C. thời hạn thanh tốn có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của
L/C nếu như trả tiền ngay, hoặc có thể nằm ngồi thời hạn hiệu lực của L/C
nếu như trả tiền có kỳ hạn. Song điều quan trọng là những hối phiếu có kỳ
hạn phải xuất trình để chấp nhận thanh tốn trong thời hạn hiệu lực của L/C.
• Thời hạn giao hàng :
Là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng hóa cho bên mua
kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ đến thời hạn
hiệu lực của L/C. Nếu hai bên thỏa thuận kéo dài thời hạn giao hàng thì thời
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03



Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện tài chính

hạn hiệu lực của L/C cũng tự động kéo dài tương ứng.
• Điều kiện về giao nhận hàng :
Những nội dung vận tải, giao nhận hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng
(FOB/CIF), địa điểm giao hàng, bốc hàng, dỡ hàng, địa điểm chuyển tải, cách
vận chuyển và giao hàng… cũng như quy định rõ trong L/C.
• Mơ tả hàng hóa : tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất hàng hóa, giá cả
đơn vị, bao bì, ký hiệu mã, trọng lượng, xuất xứ.
• Các chứng từ yêu cầu xuất trình cho ngân hàng trả tiền :
Là nội dung then chốt của một L/C, bởi bộ chứng từ thanh toán quy
định trong L/C là một bằng chứng của nhà xuất khẩu chứng minh rằng mình
đã hồn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng nghĩa vụ của L/C, do vậy ngân
hàng mở phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu bộ
chứng từ phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C.
• Thời hạn xuất trình chứng từ :
Ngoài việc ngày hết hạn hiệu lực cho việc xuất trình chứng từ, L/C cịn
quy định bộ chứng từ phải được xuất tình trong thời hạn nhất định, thường
căn cứ vào ngày giao hàng. Theo UCP 600, thời hạn xuất trình bộ chứng từ
phải trong vịng 21 ngày kể từ ngày giao hàng nếu bộ chứng từ có vận đơn
gốc.
• Các quy định về phí : quy định rõ tiền lãi hay phí chiết khấu do bên nào chịu,
nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu chịu.
• Cam kết và chữ ký của ngân hàng mở L/C :
Là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân
hàng mở với L/C này. Nếu mở L/C bằng thư thì bắt buộc phải có chữ ký của

ngân hàng mở, trong trường hợp gửi bằng telex, swift thì khơng có chữ ký mà
sẽ căn cứ vào mã khóa của L/C.
1.3.2.2. Hình thức của L/C
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ có các hình thức sau :
• L/C khơng thể hủy ngang (Irrevocable L/C) : sau khi nó được mở, mọi việc
liên quan đến vấn đề sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ngân hàng phát hành chỉ
có thể được tiến hành trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên liên quan.
• L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) : L/C cho phép người mở có quyền
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện tài chính

yêu cầu ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ thư tín dụng mà
khơng cần sự cho phép của người thụ hưởng.
• L/C khơng hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C) : L/C được
một ngân hàng khác có uy tín bảo đảm trả tiền cho người thụ hưởng, theo yêu
cầu của ngân hàng mở thư tín dụng đó. Ngân hàng phát hành phải trả phí xác
nhận và thường là kí quỹ tại ngân hàng xác nhận.
• L/C chuyển nhượng (Tranferable L/C): là loại L/C khơng hủy ngang, theo đó
người hưởng lợi thứ nhất có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ thực hiện L/C. Tuy nhiên việc chuyển nhượng chỉ được phép thực
hiện một lần.
• L/C tuần hồn (Revolving L/C): là loại L/C không hủy ngang mà sau khi sử

dụng hết giá trị hoặc hết hạn hiệu lực thì tự động có hiệu lực trở lại cho đến
khi thực hiện hết tổng giá trị của hợp đồng.
• L/C dự phòng (Standby L/C): là loại L/C được phát hành nhằm đảm bảo
quyền lợi của nhà nhập khẩu, trong trường hợp nhà nhập khẩu khơng hồn
thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với nhà nhập khẩu.
• L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C đối
ứng với nó được mở. Điều này có nghĩa là nhà xuất khẩu khi nhận được L/C
do nhà nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng thì mới có giá trị.
• L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): là L/C mà ngân hàng phát hành cho
phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng mua hàng hóa theo
L/C đã mở, số tiền này được lấy từ tài khoản của người mở.
• L/C giáp lưng (Back-to-Back L/C): là loại L/C được mở trên số tiền của một
L/C khác đã được mở trước đó. Loại thư tín dụng thường được sử dụng nhiều
lần trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian, chiết khấu.
1.3.2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn L/C
Hình 1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ

Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện tài chính

(Nguồn: Giáo trình thanh tốn quốc tế Học viện Tài chính)

Trình tự:
1. Nhà xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại, với điều khoản

thanh tốn là phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
2. Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, lập đơn xin mở tín dụng
thư cho người xuất khẩu hưởng.
3. Căn cứ vào nội dung đơn xin mở tín dụng thư, nếu đáp ứng đủ yêu cầu, ngân
hàng phát hành thư tín dụng và thơng qua ngân hàng đại lý của mình ở nước
nhà xuất khẩu, thơng báo về việc mở thư tín dụng và chuyển bản chính của
thư tín dụng cho người xuất khẩu.
4. Khi nhận được thơng báo về việc mở thư tín dụng và tín dụng thư, ngân
hàng thơng báo sẽ thơng báo và chuyển giao thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
5. Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung tín dụng thư đã mở thì giao hàng,
nếu khơng thì đề nghị ngân hàng tu chỉnh lại sao cho phù hợp rồi tiến hành
giao hàng.
6. Sau khi chuyển giao hàng hóa, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán
theo quy định của tín dụng thư, thơng qua ngân hàng thơng báo, xuất trình
cho ngân hàng phát hành để yêu cầu được thanh tốn tiền. Nếu tín dụng thư
cho phép thương lượng tại ngân hàng khác thì nhà xuất khẩu có thể xuất
trình bộ chứng từ thanh tốn cho một ngân hàng khác được chỉ định thanh
toán hoặc chấp nhận hay chiết khấu được xác định trong tín dụng thư.
7. Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với
Sv.Kim Thị Thư

Lớp CQ54/08.03


×